1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

175 giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sức khỏe và môi trường hà nội,khoá luận tốt nghiệp

92 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 563 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC (9)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (10)
      • 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (10)
      • 1.1.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (11)
      • 1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực (12)
      • 1.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (13)
    • 1.2. Những tiêu chí nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (15)
      • 1.2.1. Nâng cao thể lực (15)
      • 1.2.2. Nâng cao trí lực (18)
      • 1.2.3. Nâng cao tâm lực (23)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực (27)
      • 1.3.1. Yếu tố bên trong (27)
      • 1.3.2. Yếu tố bên ngoài (30)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI (9)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty sức khỏe và môi trường Hà Nội (33)
      • 2.1.1. Giới thiệu về công ty (33)
      • 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề đối với xã hội (34)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (36)
    • 2.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của công ty (38)
      • 2.2.1. Tình hình kinh doanh của công ty (38)
      • 2.2.2. Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đến nguồn nhân lực (41)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sức khỏe và môi trường Hà Nội (43)
      • 2.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại công ty (43)
      • 2.3.2. Thực trạng thể lực của nguồn lao động tại công ty (46)
      • 2.3.3. Thực trạng trí lực của nguồn lao động tại công ty (48)
      • 2.3.4. Thực trạng tâm lực của nguồn lao động tại công ty (56)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty (62)
      • 2.4.1. Ket quả đạt được (0)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (63)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGUỒN NHÂN Lực TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI (10)
    • 3.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty (65)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (67)
      • 3.2.1. Nâng cao thể lực của nguồn nhân lực tại công ty (67)
      • 3.2.2. Nâng cao trí lực của nguồn nhân lực tại công ty (70)
      • 3.2.3. Nâng cao tâm lực của nguồn nhân lực tại công ty (77)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (79)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố thiết yếu trong mọi tổ chức, khác với các nguồn lực như năng lượng, công nghệ hay tài chính Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý mọi hoạt động, thể hiện sự cần thiết của con người trong đời sống.

Liên hợp quốc định nghĩa nguồn nhân lực là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cá nhân, tổ chức và quốc gia Chất lượng nguồn nhân lực được xem là yếu tố hàng đầu, với các tiêu chí về tiềm năng, kỹ năng và tri thức là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển toàn cầu trong mọi thời điểm.

Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, phản ánh qua số lượng và chất lượng tại một thời điểm nhất định Từ góc độ vĩ mô của nền kinh tế, nguồn nhân lực không chỉ là tài sản quý giá mà còn là yếu tố thiết yếu giúp các tổ chức doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bền vững.

Nguồn nhân lực được xem là tổng hòa thể lực và trí lực của lực lượng lao động xã hội trong một quốc gia, kết tinh từ truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của dân tộc Điều này không chỉ giúp sản xuất ra của cải vật chất mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần cho hiện tại và tương lai của đất nước Bản sắc và văn hóa dân tộc cũng được hình thành từ nguồn nhân lực, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong sự phát triển kinh tế chính trị.

2 Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2013), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong phát triển đất nước, bao gồm những con người sở hữu đầy đủ tinh thần và trí tuệ Những tài nguyên này không chỉ là vốn có mà còn là nền tảng cho sự tiến bộ và thịnh vượng của xã hội.

Nguồn nhân lực ngày nay không chỉ được đánh giá qua số lượng mà còn phải chú trọng đến chất lượng Đây là những yếu tố quan trọng, bao gồm kỹ năng, tri thức, sức lực, giá trị đạo đức và trách nhiệm, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển các tổ chức trong xã hội, từ đó giúp các tổ chức phát triển vững mạnh.

1.1.2 Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm toàn bộ nỗ lực, kỹ năng và khả năng của cán bộ, công nhân viên, kết hợp các nguồn lực cá nhân thành sức mạnh chung để đạt được mục tiêu tổ chức Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, việc tối ưu hóa chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp xây dựng bộ máy vững chắc và giảm thiểu tổn thất, lãng phí chi phí hoạt động, đồng thời phát huy tiềm năng của nhân sự.

Mật độ dân số, quy mô và vị trí địa lý có mối liên hệ chặt chẽ với số lượng và chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua thể lực, trí lực và tâm lực, những yếu tố quan trọng trong cuộc sống Nhân viên có sức khỏe tốt, chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý theo độ tuổi và giới tính sẽ thúc đẩy hiệu quả công việc cao hơn.

Năng lực trí tuệ của con người là biểu hiện của sức mạnh tri thức, thể hiện sự hiểu biết và năng khiếu của người lao động Bên cạnh đó, tâm lực cũng phản ánh phẩm chất đạo đức của họ, đóng vai trò quan trọng trong quản trị nhân lực.

Nguồn nhân lực trong tổ chức doanh nghiệp là sự kết hợp hài hòa giữa thể chất, trí tuệ và tâm huyết của mỗi cá nhân Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn về những tiềm năng này và phát triển chúng một cách hợp lý để xây dựng một nguồn nhân lực vững mạnh, từ đó tạo ra một tổ chức bền vững trên thị trường.

1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh thị trường kinh tế ngày càng mở rộng và ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ Để đạt được lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần sáng tạo không ngừng, và nguồn nhân lực chính là yếu tố chủ đạo trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường Mặc dù không phải là nguồn tài nguyên duy nhất, nhưng nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển các nguồn lực khác như thiết bị và tài chính Không có nguồn nhân lực hiệu quả, doanh nghiệp sẽ khó đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn, khẳng định rằng nguồn nhân lực chính là nguồn lực chiến lược vô tận trong xã hội.

Vậy vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức doanh nghiệp là gì? Ta có thể tóm tắt thành 3 ý như sau:

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong việc phát triển lợi nhuận và doanh thu cho các tổ chức doanh nghiệp Nguồn nhân lực không chỉ giúp xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn mà còn thích ứng linh hoạt với mọi hoàn cảnh Để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng, các doanh nghiệp cần xây dựng một đội ngũ nhân sự có tinh thần làm việc hứng khởi, tâm huyết và kỹ năng được trau dồi liên tục.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để tăng cường sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện nay Toàn cầu hóa đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế và thiết lập quan hệ đối tác với các công ty nước ngoài Việc đào tạo bài bản về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực tiềm năng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực Từ đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn gia tăng năng lực cạnh tranh tổng thể.

Để theo kịp với sự phát triển chất lượng cuộc sống hiện tại và trong tương lai, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết Sự phát triển của nguồn nhân lực đồng nghĩa với việc cải thiện chất lượng cuộc sống, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Nguồn lực tri thức con người là vô hạn, vì vậy khai thác tối đa nguồn lực này là chìa khóa thành công cho các tổ chức doanh nghiệp Do đó, nguồn nhân lực cần liên tục học hỏi, nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc trong nước và quốc tế.

1.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

"Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực" đề cập đến các hoạt động nhằm cải thiện năng lực và kỹ năng của nhân lực thông qua nhiều chính sách và phương pháp khác nhau.

Năng lực = Thể lực + Tâm lực + Trí lực

Lao động chất lượng cao 7.0 7.12 2.0 5.8 4.5 4.0 3.25

Sự thành thạo công nghệ cao

Những tiêu chí nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

"Sức khỏe được coi là tài sản quý giá nhất của con người, với câu nói dân gian 'Sức khỏe là vàng là bạc' nhấn mạnh tầm quan trọng của nó Thể lực không chỉ phản ánh tình trạng sức khỏe mà còn là điều kiện cần thiết để tham gia lao động hiệu quả Để đáp ứng nhu cầu lao động cơ bắp và trí óc trong xã hội hiện đại, cả thể chất và tinh thần đều cần được chăm sóc và chuẩn bị tốt."

Thể lực khỏe là chỉ số quan trọng đánh giá chất lượng cơ thể con người, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc trong các tổ chức doanh nghiệp Khi trưởng thành, thể lực không chỉ được xem xét qua cân nặng, chiều cao mà còn qua tình trạng sức khỏe khi nghỉ phép, nghỉ thai sản, và rủi ro mắc bệnh nghề nghiệp Mỗi tổ chức có yêu cầu thể chất khác nhau ngay từ quá trình tuyển dụng, do đó, nhân sự cần phù hợp với công việc và người lao động nên tìm kiếm công việc tương thích với thể lực của mình Chất lượng cơ thể còn phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi, với nam và nữ có cách thích ứng công việc khác nhau Nhân lực nữ có thể gặp hạn chế do các yếu tố như sinh nở và công việc nội trợ, ảnh hưởng đến thời gian và hiệu quả công việc, đặc biệt trong các công việc yêu cầu lao động chân tay.

Độ tuổi là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá nguồn nhân lực, vì nó phản ánh kinh nghiệm và khả năng làm việc Những nhân sự có tuổi và kinh nghiệm thường đóng vai trò chủ chốt trong doanh nghiệp, nhưng khi tuổi tác tăng (trên 40), thể lực của họ có thể giảm sút Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bố trí nhân sự hợp lý để duy trì hiệu quả hoạt động Để đảm bảo sự nhịp nhàng trong công việc, các tổ chức cần phát triển chế độ dinh dưỡng và kế hoạch cải thiện sức khỏe cho nhân viên Việc triển khai các chính sách đãi ngộ và nâng cao thu nhập cũng rất cần thiết để cải thiện chất lượng cuộc sống và tinh thần làm việc của họ Bên cạnh đó, khuyến khích các hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện ngoại khóa sẽ giúp tăng cường sức khỏe và gắn kết tình đồng nghiệp trong công ty.

Tinh thần khỏe mạnh là yếu tố quan trọng trong cuộc sống và công việc, theo Philippus Paracelsus, tinh thần là người chủ, trí tưởng tượng là công cụ, và cơ thể là nguyên liệu Sức khỏe tinh thần không chỉ tạo ra cảm giác vui vẻ mà còn thúc đẩy sự sáng tạo trong công việc Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa sức khỏe là trạng thái hoàn toàn sảng khoái về thể chất, tinh thần và xã hội Các vấn đề tâm lý như căng thẳng, buồn bã có thể gây ra các bệnh nan y, do đó, một tâm trạng thoải mái và tinh thần lạc quan là yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị Trong môi trường doanh nghiệp, sức khỏe tinh thần ảnh hưởng lớn đến năng suất làm việc; nhân viên mệt mỏi dù có thể lực tốt cũng khó hoàn thành công việc Để giảm áp lực và cải thiện tinh thần, các công ty nên tổ chức các hoạt động giải trí như du lịch, nghỉ làm sớm hay liên hoan sau giờ làm Chăm sóc sức khỏe tinh thần là cách tối ưu để tạo động lực cho nhân viên và đạt được thành công trong tổ chức.

Thể lực bao gồm hai yếu tố chính: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần Sức khỏe cơ thể thể hiện sự khỏe mạnh và cường tráng, cho thấy khả năng lao động chân tay Trong khi đó, sức khỏe tinh thần phản ánh hoạt động của hệ thần kinh, trí óc và sự phát triển của trí tuệ.

Các tổ chức doanh nghiệp có thể hiểu rõ tình hình thực tế tại công ty, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực.

Sống khỏe không chỉ liên quan đến thể chất mà còn gắn liền với tâm thần an lạc Theo Nguyễn Hữu Đức (2014), sự hòa hợp giữa sức khỏe tinh thần và thể chất là chìa khóa cho một cuộc sống trọn vẹn Để đạt được trạng thái này, cần chú trọng đến việc duy trì tâm lý tích cực và tạo dựng môi trường sống lành mạnh Sự bình yên trong tâm hồn sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người.

Trí lực là năng lực trí tuệ, thể hiện sức mạnh tri thức của mỗi người Nó phản ánh năng lực sản xuất và mức độ sáng tạo của nguồn nhân lực, do đó trở thành tiêu chí quyết định trong sự phát triển của các tổ chức doanh nghiệp Trí lực cũng là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá chất lượng nguồn lao động, được thể hiện qua trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp và các kỹ năng.

Nâng cao trình độ học vấn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, giúp cải thiện kiến thức tự nhiên và xã hội Các thống kê về tỷ lệ mù chữ, trình độ học vấn sơ cấp, tiểu học, trung học, đại học và sau đại học phản ánh sự phát triển của văn hóa mỗi cá nhân Việc giáo dục không chỉ dừng lại ở kiến thức mà còn bao gồm việc rèn luyện phép tắc ứng xử văn hóa, từ đó hình thành văn hóa tổ chức tích cực trong doanh nghiệp Để doanh nghiệp phát triển bền vững, cần chú trọng nâng cao trình độ học vấn và văn hóa của nhân lực, thông qua các biện pháp như nâng cao tiêu chuẩn tuyển dụng, liên kết với trung tâm đào tạo và khuyến khích nhân viên học tập.

Nâng cao trình độ chuyên môn là việc cải thiện khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ trong môi trường làm việc Trình độ chuyên môn được thể hiện qua các hình thức đào tạo như Thạc sĩ, Tiến sĩ, và các cấp bậc cao hơn Trong bối cảnh phát triển kinh tế, kiến thức chuyên môn trở thành yếu tố quan trọng trong nguồn lực lao động của doanh nghiệp, với yêu cầu nhân sự phù hợp theo từng lĩnh vực Nguồn lao động được chia thành công nhân và nhân viên có hoặc chưa có chuyên môn, cùng với các nhà quản trị và chuyên gia dày dạn kinh nghiệm Đặc biệt, những ngành nghề đặc thù như công nghệ, dầu mỏ, và y tế đòi hỏi người lao động phải có kiến thức sâu rộng về lý thuyết và thực hành Ví dụ, kỹ sư dầu mỏ cần hiểu rõ về hóa học và máy móc, trong khi dược sĩ phải nắm vững công dụng và tác dụng phụ của thuốc So với các công việc đơn giản như hành chính văn phòng, các ngành nghề chuyên biệt yêu cầu chất lượng chuyên môn cao hơn để thực hiện dự án với độ chính xác và tinh vi.

Một số chỉ tiêu về trình độ chuyên môn:

• Số lượng nguồn lao động qua đào tạo và chưa qua đào tạo chuyên môn

Trong môi trường doanh nghiệp hiện đại, kiến thức chuyên môn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững, đặc biệt đối với nhân sự kỹ thuật Việc trang bị nền tảng kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu ngay từ đầu giúp nâng cao năng lực cạnh tranh Sự kết hợp giữa nguồn lao động có chuyên môn và công nghệ hiện đại là cần thiết, nhưng nếu chỉ dựa vào máy móc mà không có nhân lực đủ năng lực, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh Do đó, nhiều tổ chức đã đầu tư vào việc nâng cao trình độ nhân sự thông qua các khóa đào tạo, hội thảo với chuyên gia, nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc và tăng tốc độ phát triển.

Kỹ năng làm việc là khả năng vận dụng tri thức vào công việc, thể hiện sự thông thạo trong các nghiệp vụ đặc thù và khả năng giao tiếp xã hội Để phát triển kỹ năng này, mỗi cá nhân cần trải qua quá trình rèn luyện và đào tạo dài hạn Nhiều người nhầm lẫn giữa kỹ năng và phản xạ, trong khi phản xạ là hành động bộc phát tự nhiên, kỹ năng lại là phản xạ có ý thức, được hình thành qua rèn luyện và chủ động trong suy nghĩ và hành động.

Kỹ năng mềm (soft skills) và kỹ năng cứng (hard skills) là hai loại kỹ năng chính mà mọi lao động cần phát triển Một nhân sự giỏi không chỉ cần kiến thức chuyên ngành mà còn phải có kỹ năng mềm để thăng tiến trong công việc Ông Phạm Đình Nguyên, một thị trưởng Việt tại Mỹ, đã chỉ ra rằng thành công của một người phụ thuộc 25% vào trình độ chuyên môn và 75% vào kỹ năng mềm Theo Viện Nghiên cứu Giáo dục, 83% sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp bị đánh giá thiếu kỹ năng mềm, trong khi 37% sinh viên thất nghiệp do yếu kém kỹ năng thực hành Một khảo sát tại TP Hồ Chí Minh cho thấy 89% sinh viên nhận thức được sự cần thiết của kỹ năng mềm, nhưng 43% vẫn băn khoăn về cách học và nơi học Những câu hỏi này không chỉ tồn tại trong sinh viên mà còn đối với nhiều nhân viên đang công tác, đặc biệt là về kỹ năng xử lý tình huống, giao tiếp, làm việc nhóm và ngoại ngữ Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực của mình.

Kỹ năng mềm, hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội, là tập hợp các kỹ năng liên quan đến sự tương tác giữa con người, chủ yếu dựa vào tính cách và tư duy cá nhân, không mang tính chuyên môn Những kỹ năng này bao gồm giao tiếp, thương lượng, xử lý và giải quyết vấn đề, cũng như quản lý tài chính và thời gian.

Kỹ năng mềm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cá nhân và tổ chức, giúp người lao động thích nghi và phát triển trong môi trường làm việc Những kỹ năng này thường được hình thành qua quá trình rèn luyện và thực hành hàng ngày, liên quan chặt chẽ đến chỉ số cảm xúc (EQ) Đối với các nhà quản lý và lãnh đạo, kỹ năng mềm là nền tảng vững chắc để điều phối và vận hành doanh nghiệp hiệu quả Cấp bậc càng cao, yêu cầu về kỹ năng mềm càng lớn, do đó, việc nâng cao kỹ năng này sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho tổ chức trong cạnh tranh và xây dựng mối quan hệ Để cải thiện kỹ năng mềm cho nguồn nhân lực, các công ty cần tạo dựng văn hóa doanh nghiệp văn minh, môi trường làm việc công bằng và thoải mái, đồng thời tổ chức các hoạt động nhóm để tăng cường tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong công việc.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Tổng quan về Công ty sức khỏe và môi trường Hà Nội

2.1.1 Giới thiệu về công ty

- Quá trình hình thành của công ty:

• Công ty hoạt động theo hình thức Công ty, có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.

■ Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

■ Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HANOI ENVIRONMENT AND HEALTH JOINT STOCK COMPANY

■ Tên công ty viết tắt: HANOI ENVIRONMENT AND HEALTH.,JSC

• Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 19, ngõ 25, tổ 18, đường Doãn Kế Thiện, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

• Người đại diện pháp luật: Tổng Giám đốc Hoàng Khánh Linh.

- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:

Công ty Cổ phần Sức khỏe và Môi trường Hà Nội chính thức hoạt động từ ngày 03/01/2016, trong bối cảnh kinh tế xã hội đầy thách thức và rủi ro Dù gặp nhiều khó khăn ban đầu, hội đồng cổ đông đã cam kết xây dựng hoạt động kinh doanh vững mạnh Nhờ sự tận tâm và cống hiến của các nhà lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, công ty đã ổn định và đạt được những thành tựu nhất định trên thị trường.

Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:

• Hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa;

• Thực hiện hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh;

• Hoạt động dịch vụ hỗ trợ y tế dự phòng;

• Hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà;

• Kiểm tra và phân tích kỹ thuật (chi tiết: kiểm tra âm thanh, chấn động, đo lường các chỉ số môi trường: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ).

Sau 5 năm hoạt động trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe, công ty dần trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Hà Nội triển khai và thực hiện tốt hoạt động kinh doanh chính, đó là hoạt động các phòng khám chuyên khoa và nha khoa đồng thời tăng cường phát triển hình thức dịch vụ y tế khám sức khỏe di động hay còn gọi là khám tuyến tại các doanh nghiệp lớn và vừa trên toàn tỉnh miền Bắc.

2.1.2 Đặc điểm ngành nghề đối với xã hội

Trong bối cảnh xã hội hiện đại hóa và sự gia tăng mối quan tâm về sức khỏe, ngành y tế cần phải liên tục đổi mới và phát triển Điều này đặt ra yêu cầu cho công ty trong lĩnh vực y tế phải nỗ lực tìm ra các giải pháp hiệu quả, nhằm thích ứng và đáp ứng tốt nhất với nhu cầu và tình hình chung của xã hội.

Các nhà lãnh đạo, ban quản lý của công ty cổ phần Sức khỏe và Môi trường

Hà Nội nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của y tế trong đời sống hàng ngày, do đó, công ty đã đặt ra các tiêu chí cốt lõi để xây dựng chính sách hợp lý, phù hợp với Nhà nước và cộng đồng.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành y tế và bảo vệ môi trường, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật là rất quan trọng Chúng ta cần thực hiện tốt nghiệp vụ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành y tế.

Các cán bộ nhân viên y tế như thầy thuốc, bác sĩ, y tá, dược sĩ và điều dưỡng cần thực hiện công việc theo khẩu hiệu “Lương y như từ mẫu”, thể hiện chuẩn mực cao quý của ngành y tế Họ luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Số lượng công nhân viên

Thời gian sử dụng dịch vụ (năm)

1 Công ty TNHH Nippon Việt

3 Trường ĐH Sân khấu điện ảnh 124 Khám định kỳ 2

4 Đại học Nông nghiệp 105 Khám định kỳ 2

5 Công ty TNHH SHIN SUNG

6 Công ty TNHH ĐIỆN TỬ

NCC VINA 572 Khám định kỳ/

7 Công ty TNHH ID Tech Việt

8 Công ty TNHH HITECH 558 Khám định kỳ/

Screen Việt Nam 356 Khám định kỳ/

10 Công Ty Cổ Phần Bia Rượu

Sài Gòn 170 Khám định kỳ/

Nhiều doanh nghiệp đã trở thành khách hàng trung thành nhờ sự hài lòng với dịch vụ khám sức khỏe di động của công ty.

Bảng 2.1: Danh sách đơn vị doanh nghiệp tiêu biểu sử dụng dịch vụ của công ty

(Nguồn tổng hợp từ phòng HCNS)

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần sức khỏe và môi trường Hà Nội

Hình 1 Sơ đồ bộ máy công ty

Chức năng của từng bộ phận trong công ty:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có quyền đưa ra tất cả các quyết định theo quy định của Pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nắm giữ quyền quyết định của công ty, được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông Cơ quan này chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh, dự toán ngân sách hàng quý, và thực hiện các thay đổi trong cơ cấu tổ chức Ngoài ra, Hội đồng quản trị còn đề xuất mức cổ tức và xác định thời gian chi trả, đồng thời quản lý công tác nhân sự như bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức các cấp quản lý trong công ty.

Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty, đồng thời điều hành mọi hoạt động kinh doanh và chiến lược marketing Vai trò của họ bao gồm việc triển khai các chiến lược kinh doanh và xây dựng cơ chế vận hành tổ chức nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực và tránh các lỗ hổng trong hoạt động của công ty.

Người chịu trách nhiệm chính trong công ty sẽ quản lý và điều phối các hoạt động kinh doanh theo chỉ đạo của cấp trên Họ nắm giữ các đầu mối vấn đề, đưa ra quyết định giải quyết và phân bổ nhân lực hợp lý để tối ưu hóa hiệu suất công việc Bên cạnh đó, họ cũng có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng kinh tế khi cần thiết.

Phòng kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ chính để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bao gồm khai thác khách lẻ và khách đoàn, tiếp thị ngoài thị trường, cũng như theo dõi công nợ và kế hoạch thu nợ Đồng thời, phòng cũng duy trì liên lạc với khách hàng và thu thập phản hồi từ họ để cải thiện dịch vụ.

Phòng vận hành bao gồm nhân viên tổ chức và điều dưỡng, có trách nhiệm xử lý dữ liệu và hồ sơ khách hàng, đồng thời chuẩn bị trang thiết bị cần thiết cho các gói khám tại phòng khám hoặc gói khám di động Nhân viên điều dưỡng hỗ trợ công việc tổ chức và giao tiếp với khách hàng, hướng dẫn và đáp ứng nhu cầu của họ, đồng thời đề xuất phương án chăm sóc khách hàng trong tương lai.

Giám đốc hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất quy định về thái độ làm việc và nề nếp trong công ty, xây dựng quy trình làm việc cùng cơ chế lương, phúc lợi, thưởng phạt cho nhân viên Họ cũng phụ trách kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân lực mới theo các quy định chung của công ty Bên cạnh đó, giám đốc hành chính tổng hợp báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính, tư vấn cho lãnh đạo về chính sách tài chính hợp lý, phê duyệt thu chi, và quản lý quỹ cũng như kho vật tư Họ là nhân tố then chốt trong việc gắn kết các phòng ban, hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục tiêu của ban lãnh đạo cấp cao.

Phòng hành chính nhân sự là nơi quản lý và soạn thảo các văn bản quan trọng của công ty, đồng thời quản lý tài sản và văn phòng phẩm Phòng này cũng theo dõi thành tích và vi phạm trong tập thể, từ đó đưa ra hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật phù hợp nhằm xây dựng văn hóa công ty văn minh và chuyên nghiệp Ngoài ra, phòng còn thực hiện các công việc liên quan đến lợi ích người lao động như tính công lương, chế độ đãi ngộ và phúc lợi hàng tháng.

Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của công ty

2.2.1 Tình hình kinh doanh của công ty

Sau 4 năm thành lập, công ty tìm ra hướng phát triển nên đã tập trung chủ yếu vào dịch vụ khám tuyến và hoạt động những phòng khám chuyên khoa: phòng khám đa khoa và phòng khám nha khoa Cùng nhau nỗ lực vượt qua những khó khăn thử thách và đạt được những con số đáng kể và cải thiện được đời sống của nguồn lao động qua từng năm.

4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 580.059.550 760.730.500 1.103.251.93

5 Lợi nhuận trước thuế doanh nghiệp 67.984.093 145.038.700 160.082.264

6 Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp 54.387.274 116.030.960 128.065.811 Để tránh những sai sót và tăng thêm phần chính xác về mặt pháp lý nên công ty đã sử dụng dịch vụ kế toán thuế hoàn toàn từ công ty tư vấn bên ngoài Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm đầu tiên hoạt động.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: VNĐ

(Nguồn tổng hợp từ Phòng tài chính kế toán)

Từ số liệu trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta có thể đưa ra những đánh giá như sau:

Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định bộ máy và thu hút khách hàng, nhưng đã đạt doanh thu 3.154.183.990 VNĐ vào năm 2017 Sang năm 2018, doanh thu tăng trưởng vượt bậc, đạt 7.067.513.205 VNĐ, gấp gần 2,3 lần so với năm trước, cho thấy sự thành công ban đầu của đội ngũ nhân viên và chiến lược marketing hiệu quả Tuy nhiên, doanh thu năm 2019 chỉ tăng 1.314.138.823 VNĐ, tương đương 18,5%, cho thấy sự chững lại do nguồn khách hàng mới hạn chế và cạnh tranh gia tăng Năm 2018 được xem là năm thành công nhất của doanh nghiệp tính đến thời điểm hiện tại Dù đã có dự kiến cho năm 2020, nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, doanh thu dự kiến khó có khả năng đạt được.

- Giá vốn hàng bán: cũng như doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo.

Năm 2018, doanh thu tăng mạnh lên 1.910.354.874 VNĐ so với năm 2017, cho thấy sự gia tăng quan tâm của mọi người đối với sức khỏe Khám sức khỏe định kỳ đã trở thành yêu cầu bắt buộc tại các tổ chức doanh nghiệp theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe và chất lượng nguồn nhân lực Để đáp ứng xu hướng này, công ty đã mở rộng quy mô hàng hóa để phục vụ khách hàng tốt hơn Tuy nhiên, năm 2019, giá vốn hàng bán giảm khoảng 5% nhờ vào việc tận dụng hàng dự trữ và tồn kho, giúp công ty tránh lãng phí hiệu quả.

- Chi phí bán hàng: Ở năm đầu tiên bắt đầu hoạt động, công ty không nhiều.

Sau một năm, chi phí bán hàng của công ty đã tăng đáng kể do hoạt động xúc tiến kinh doanh được đẩy mạnh Cụ thể, vào năm 2017, công ty đã chi 1.263.350.914 VNĐ cho chi phí này, và con số này tiếp tục gia tăng, đạt 1.878.037.498 VNĐ trong các năm tiếp theo.

Năm 2018, công ty ghi nhận chi phí bán hàng lên tới 2.194.024.692 VNĐ vào năm 2019 Do tính chất kinh doanh, các chi phí như thuê nhân công vận chuyển, setup, bảo quản mẫu phẩm và khấu hao tài sản cố định khá cao Tuy nhiên, nhờ rút kinh nghiệm từ những năm trước và áp dụng giải pháp hợp lý, chi phí bán hàng trong năm 2019 đã không còn tăng nhiều như năm 2018.

Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2017 đến 2019 đã tăng đều, với mức chi năm 2017 là 580.059.550 VNĐ, tăng 31% vào năm 2018 và 45% vào năm 2019 Công ty đã thực hiện chiến lược cắt giảm chi phí không cần thiết để tối ưu hóa vốn và hạn chế lãnh phí Phần lớn chi phí quản lý được sử dụng để chi trả cho nhân viên, bao gồm lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các loại thuế, trong khi các chi phí như dịch vụ mua ngoài và văn phòng phẩm đã được điều chỉnh hợp lý.

Lợi nhuận trước thuế là kết quả của việc trừ tổng chi phí hoạt động doanh nghiệp khỏi doanh thu Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, lợi nhuận trước thuế của công ty đã tăng từ 67.984.093 VNĐ lên 145.038.700 VNĐ vào năm 2018 và đạt 160.082.264 VNĐ vào năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy công ty đang dần ổn định hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận sau thuế của công ty kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh được miễn giảm thuế VAT 10% đầu ra, nhưng vẫn phải đóng thuế suất 20% như các công ty khác Do không lỗ qua các năm, công ty phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định Lợi nhuận sau thuế tăng tương ứng với lợi nhuận trước thuế, đạt 54.387.274 VNĐ, 116.030.960 VNĐ và 128.065.811 VNĐ trong các năm 2017, 2018 và 2019.

2.2.2 Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đến nguồn nhân lực

Dựa trên những đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm, công ty đã có những bước phát triển đáng ghi nhận Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay, những tiến bộ này, dù không quá ấn tượng, vẫn thể hiện niềm tự hào và nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân lực doanh nghiệp.

Năm 2017 đánh dấu sự ổn định ban đầu của công ty trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, mặc dù vẫn tập trung vào đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất hơn là chất lượng nguồn nhân lực Mặc dù lợi nhuận tăng so với năm 2016, nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao do lực lượng lao động còn hạn chế Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, ban lãnh đạo đã tiến hành cải tổ tổ chức để nâng cao chất lượng lao động Kể từ năm 2018, công ty đã mở rộng thêm các chuyên khoa mới và trang bị đầy đủ thiết bị để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, công ty cũng thực hiện cắt giảm nhân sự không hiệu quả và tuyển dụng nhân tố tiềm năng mới Nhờ đó, doanh thu năm 2018 vượt dự kiến và tiếp tục duy trì tăng trưởng trong năm 2019 Việc cải thiện chính sách lương, phúc lợi và thưởng cho nhân viên trở thành yếu tố quan trọng giúp giữ chân lao động, tạo niềm tin và khuyến khích sự gắn bó lâu dài với công ty.

Việc cắt giảm chi phí nhân lực và thay đổi chính sách lương thưởng ảnh hưởng lớn đến động lực làm việc của nhân viên Thu nhập là yếu tố quan trọng thúc đẩy năng suất lao động; nếu không tăng thu nhập trong khi năng suất lao động không cải thiện, hiệu quả công việc sẽ giảm sút Ngược lại, nếu năng suất lao động không tăng nhưng thu nhập lại tăng, có thể dẫn đến hai kết quả: nhân viên có thể trở nên động lực hơn hoặc doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí lương cao mà không đảm bảo hiệu quả công việc Tình hình kinh doanh của công ty tác động trực tiếp đến thu nhập và chất lượng làm việc của nhân viên Do đó, các doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà không tiêu tốn quá nhiều chi phí.

Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sức khỏe và môi trường Hà Nội

2.3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực tại công ty

Trong những năm đầu thành lập, công ty có số lượng nhân viên hạn chế do khối lượng công việc ít và tài chính còn khiêm tốn, dẫn đến việc kiểm soát chi phí nhân lực Tuy nhiên, khi công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, số lượng lao động đã tăng đáng kể để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng tăng.

Biểu đồ 2.1 Số lượng nhân viên theo giới tính tại công ty

Nam Nữ ■ Tổng số lượng lao động

(Nguồn tổng hợp từ Phòng HCNS)

Bắt đầu từ năm 2016, công ty chỉ có 39 nhân viên, với 12 nam và 27 nữ, chủ yếu do tính chất công việc liên quan đến hành chính và điều dưỡng Đến năm 2017, công ty ổn định và tăng cường tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu khách hàng, trong đó số lượng nam nhân viên tăng gấp đôi để đảm nhận các công việc kỹ thuật và lắp đặt Trong hai năm qua, tổng số nhân viên đã vượt quá 80, với tỷ lệ giới tính tương đối cân bằng, thậm chí số nam giới có phần nhỉnh hơn Mặc dù giới tính không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc, công ty vẫn gặp khó khăn trong việc sắp xếp nhân sự trong thời gian nghỉ thai sản của nhân viên nữ.

Để xây dựng uy tín trong lĩnh vực dịch vụ khám chữa bệnh, công ty cần tuyển dụng lao động có độ tuổi lao động và nhiều năm kinh nghiệm trong ngành y tế Sự chuyên môn và kinh nghiệm của nhân viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin cho khách hàng.

Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ phần trăm độ tuổi lao động hiện tại

■ Dưới 30 tuổi BTừ 30-45 tuổi BTren 45 tuổi

Biểu đồ cho thấy sự quan trọng của cả nhân tố dày dạn kinh nghiệm và sự cống hiến nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên trẻ tuổi Những nhân viên trẻ luôn nỗ lực học hỏi và sáng tạo trong công việc, tạo cơ hội cho công ty khai thác tối đa khả năng của nguồn nhân lực này Điều này sẽ là bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai.

Bảng 2.3: Trình độ học vấn của nguồn nhân lực tại công ty

(Nguồn tổng hợp từ Phòng HCNS)

Theo số liệu, số lượng nhân viên có trình độ trung cấp đã giảm đáng kể, chỉ còn dưới 10 người Ngược lại, nhân viên có trình độ cao đẳng trong công ty đang tăng trưởng ổn định, với mức tăng 28,6% vào năm 2018 so với năm 2017, và 29,6% vào năm 2019 so với năm trước đó.

Từ năm 2018, nguồn nhân lực có trình độ đại học tại công ty đã tăng đáng kể, với mức tăng 76,5% trong giai đoạn 2017-2018 Tuy nhiên, đến năm 2019, số lượng lao động có trình độ đại học chỉ tăng thêm 2 người do nhu cầu đã đủ và ổn định Ở cấp độ trên đại học, nguồn nhân lực chủ yếu là các quản lý cấp cao và bác sĩ, y sĩ, với trình độ chuyên môn cao như Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và Phó tiến sĩ, nhưng số lượng vẫn giữ nguyên ở mức 16 trong năm 2018 và 2019 Điều này cho thấy công ty đã có đủ nhân sự để đáp ứng công việc mà không cần tuyển thêm, nhằm tiết kiệm chi phí Đối với trình độ dưới trung cấp, số lượng nhân viên lao công và bảo vệ duy trì ổn định ở mức 4 người qua các năm Qua đó, có thể thấy công ty chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả công việc và phát triển kinh doanh.

2.3.2 Thực trạng thể lực của nguồn lao động tại công ty:

Sức khỏe là yếu tố quyết định giúp con người thực hiện mọi công việc trong cuộc sống Không có sức khỏe, chúng ta sẽ thiếu năng lượng để theo đuổi những điều mình mong muốn Một môi trường làm việc vui vẻ và hiệu quả chỉ có thể tồn tại khi nhân viên có sức khỏe tốt, vì sức khỏe là biểu hiện của năng suất lao động Việc nâng cao sức khỏe cho nguồn lao động không chỉ cải thiện hiệu quả công việc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty Do đó, mọi tổ chức doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên.

Công ty cổ phần sức khỏe và môi trường Hà Nội luôn tuân thủ các quy định về an toàn sức khỏe cho người lao động, thông qua việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên Việc này không chỉ giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe mà còn tạo cơ hội cho nhân viên kiểm tra tình trạng sức khỏe của mình Công ty đã phân loại sức khỏe của nhân viên thành ba nhóm: sức khỏe tốt, sức khỏe trung bình và sức khỏe kém, từ đó giúp quản lý phân bổ công việc hợp lý và nâng cao hiệu quả tuyển dụng, tránh những hiểu lầm và vấn đề sức khỏe trong nội bộ.

Dưới đây là tổng hợp tình trạng sức khỏe của nhân sự trong công ty trong những năm 2017 - 2019.

Biểu đồ 2.3 Tổng hợp tình hình sức khỏe của công ty từ năm 2017 đến 2019

■ Sức khỏe tốt BSức khỏe TB BSức khỏe kém

(Nguồn tổng hợp từ Phòng HCNS)

Biểu đồ thể hiện tình trạng sức khỏe của nhân viên trong công ty qua các năm cho thấy hầu hết nhân viên đều có ý thức giữ gìn sức khỏe và đảm bảo thể lực làm việc Tỷ lệ nhân sự có sức khỏe tốt luôn duy trì trên 60% trong suốt 3 năm, với năm 2017 đạt 65% Điều này chứng tỏ nguồn lao động của công ty chủ yếu là những người khỏe mạnh, không có bệnh tật.

Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ nhân viên có sức khỏe tốt chiếm 69% vào năm 2018 và 64% vào năm 2020 Nhân viên có thể lực trung bình, chủ yếu là nữ giới, thường xuyên nghỉ phép vì lý do sức khỏe, chiếm từ 29% đến 34% Đối với nhân viên có sức khỏe kém, tỷ lệ này không vượt quá 3%, chủ yếu là những người khuyết tật nhẹ hoặc mắc bệnh cần điều trị dài hạn Mặc dù gặp khó khăn về sức khỏe, những lao động này vẫn nỗ lực học tập và đáp ứng yêu cầu công việc, được công ty tạo điều kiện để hội nhập xã hội và cải thiện cuộc sống.

Công ty đã tuân thủ nghiêm túc các chủ trương nâng cao sức khỏe và tinh thần cho nhân viên ngay từ đầu Ban lãnh đạo đã đề ra nhiều công văn và hoạt động nhằm cải thiện thể lực cho đội ngũ nhân viên.

Vào đầu năm hàng năm, cụ thể là trong tháng trước kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán, công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ nhân viên.

Sau khi hoàn thành thời gian thử việc tại công ty, nếu nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc và ký hợp đồng lao động chính thức, họ sẽ được hưởng 12 ngày nghỉ phép mỗi năm, tương đương với 1 ngày nghỉ phép mỗi tháng theo quy định của công ty.

Để khuyến khích tinh thần làm việc và tạo động lực cho năm mới, công ty tổ chức chuyến du xuân hàng năm vào ngày đầu năm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán.

Tầng 8 của công ty được trang bị một bếp riêng với đầy đủ dụng cụ để nhân viên có thể chuẩn bị bữa ăn Ngoài ra, công ty hỗ trợ chi phí ăn uống cho nhân viên với mức 20.000 VNĐ mỗi bữa.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGUỒN NHÂN Lực TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Lê Thị Thu Thảo (2015), ‘Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Công nghệ và Thương mại Delta’, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thăng Long, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổphần Công nghệ và Thương mại Delta’
Tác giả: Lê Thị Thu Thảo
Năm: 2015
7. Nguyễn Hữu Đức (2014), ‘Sống khỏe là tâm thần an lạc’, Báo Người Lao Động, truy cập lần cuối ngày 27 tháng 04 năm 2020 từ<https://nld.com.vn/suc-khoe/song-khoe-la-than-tam-an-lac-2014091621285163.htm&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Sống khỏe là tâm thần an lạc’
Tác giả: Nguyễn Hữu Đức
Năm: 2014
8. Nguyễn Nghĩa (2019), ‘Phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh mới’, truy cập lần cuối ngày 03 tháng 04 năm 2020 từ<https://www.moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/phat-trien-nguon-nhan-luc-trong-boi-canh-moi-17018-402.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh mới’
Tác giả: Nguyễn Nghĩa
Năm: 2019
10. Gary Dessler (2010), Human Resource Management, Pearson Education Limited, Florida, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resource Management
Tác giả: Gary Dessler
Năm: 2010
12. Swati Chaudhary (2016), ‘Human Resource Management & Its CoreFunctions: Managerial & Operative ’, Medium, truy cập lần cuối ngày 04 tháng 05 năm 2020 từ <https://medium.com/@swaticbindia/human-resource-management-its-core-functions-managerial-operative-fc0335ef616a&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Human Resource Management & Its Core"Functions: Managerial & Operative ’
Tác giả: Swati Chaudhary
Năm: 2016
13. Emanuela Melis (2018), ‘HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT: WHY?’, Gevena Bussiness news, truy cập lần cuối ngày 05 tháng 05 năm 2020 từ<https://www.gbnews.ch/human-resource-development-why/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT: WHY?’
Tác giả: Emanuela Melis
Năm: 2018
1. Nguyễn Tiệp (2014), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội Khác
2. Trần Xuân Cầu, Mai Xuân Chánh (2009), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2013), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân Khác
6. Trần Kim Dung (2010), Quản trị nhân sự, NXB Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
9. Đăng Vũ Chư, Ngô Văn Quế (2002), Phát huy nguồn nhân lực - yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
w