1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

152 giải pháp hoàn thiện chính sách truyền thông marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ sang nhật bản của công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV SYSTEM,Khoá luận tốt nghiệp

92 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Truyền Thông Marketing Nhằm Đẩy Mạnh Hoạt Động XKLĐ Sang Nhật Bản Của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đầu Tư JV-SYSTEM
Tác giả Lê Thị Hương Ly
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Bình
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Quản trị Marketing
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 577,93 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG DỊCH VỤ

  • XKLĐ

    • 1.1.1. Khái niệm về truyền thông marketing

    • 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của truyền thông marketing

    • 1.1.3. Khái niệm vềXKLĐ và các hình thức XKLĐ

    • 1.2.1. Xác định nhóm công chúng mục tiêu

    • 1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông

    • 1.2.3. Thiết kế thông điệp

    • 1.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông

    • 1.2.5. Xác định ngân sách truyền thông marketing

    • 1.2.6. Đánh giá kết quả và rà soát tình hình truyền thông marketing

    • 1.3.1. Quảng cáo (Advertising)

    • 1.3.2. Quan hệ công chúng (Public Relations)

    • 1.3.3. Khuyến mại (Trade Promotion)

    • 1.3.4. Marketing trực tiếp (Direct Marketing)

    • 1.3.5. Bán hàng cá nhân (Personal Selling)

    • 1.4.1. Nhân tố bên trong

    • 1.4.2. Nhân tố bên ngoài

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XKLĐ VÀ CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG XKLĐ

  • NHẬT BẢN TẠI JV-SYStem

    • 2.1.1. Giới thiệu về công ty

    • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty

    • 2.2.1. Giới thiệu về dịch vụ XKLĐ của công ty

    • 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh XKLĐ sang Nhật Bản của JV- SYSTEM

    • 2.3.1. Xác định nhóm công chúng mục tiêu

    • 2.3.2. Mục tiêu truyền thông

    • 2.3.3. Xây dựng thông điệp truyền thông

    • 2.3.4. Các công cụ truyền thông marketing dịch vụ

    • 2.3.5. Ngân sách truyền thông marketing

    • 2.4.1. Đánh giá hiệu quả truyền thông qua các chỉ tiêu

    • 2.4.2. Nhận xét hoạt động truyền thông marketing tại công ty

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG MARKETING NHẲM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XKLĐ TẠI JV-SYStem

    • 3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

    • 3.1.2. Triển vọng XKLĐ trong giai đoạn 2020-2025

    • 3.1.3. Mục tiêu của chính sách truyền thông marketing của JV-SYStem trong thời gian tới

    • 3.2.1. Thiết kế giao diện và hoàn thiện nội dung qua kênh truyền thông online của công ty

    • 3.2.2. Đa dạng hóa phương tiện quảng cáo trên Internet

    • 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt hoạt động quan hệ công chúng

    • 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán (Khuyến mại)

    • 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing trực tiếp

    • 3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện đội ngũ marketing chuyên biệt

    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

    • 3.3.2. Kiến nghị với Bộ LĐ- TB&XH

    • 3.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các hiệp hội và tổ chức đoàn ở các địa phương

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

    • MẪU PHIẾU KHẢO SÁT

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG

Tổng quan về truyền thông marketing và xuất khẩu lao động

1.1.1 Khái niệm về truyền thông marketing

Theo Philip Kotler, truyền thông marketing là những hoạt động truyền tải thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến khách hàng, nhằm thuyết phục họ tin tưởng và quyết định mua sản phẩm.

Truyền thông marketing nhằm ba mục đích chính: thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp Thông qua các thông điệp, doanh nghiệp thông báo sự hiện diện của mình và sản phẩm trên thị trường, thuyết phục khách hàng về những ưu điểm vượt trội của sản phẩm so với đối thủ, đồng thời nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm khi có nhu cầu.

1.1.2 Mục tiêu và vai trò của truyền thông marketing

Một phần quan trọng trong lập kế hoạch truyền thông marketing là thiết lập mục tiêu truyền thông Những mục tiêu này không chỉ hướng dẫn cho sự phát triển của chính sách truyền thông tổng thể mà còn cho từng hoạt động cụ thể Do đó, doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu truyền thông marketing cả bên trong và bên ngoài, với mục tiêu bên ngoài đóng vai trò thiết yếu trong việc kết nối và tương tác với khách hàng.

Tạo sự nhận biết là mục tiêu hàng đầu trong truyền thông marketing, nhằm giúp khách hàng tiềm năng nhận diện doanh nghiệp và các sản phẩm, dịch vụ mới mà doanh nghiệp giới thiệu Điều này không chỉ tạo cơ hội tiếp cận khách hàng mục tiêu mà còn khuyến khích họ tìm hiểu thêm về các chương trình mới của doanh nghiệp.

Thông báo về đặc tính và lợi ích của sản phẩm/dịch vụ mới giúp khách hàng nhận diện rõ ràng, từ đó xây dựng hình ảnh ấn tượng và tránh những hiểu lầm ngay từ đầu trong quá trình tiếp cận.

Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ là quá trình thay đổi nhận thức về đặc điểm của sản phẩm, điều chỉnh thái độ và hành vi của khách hàng, cũng như kích thích nhu cầu tiêu dùng Qua đó, việc thuyết phục những khách hàng tiềm năng sẽ tạo ra cơ hội dẫn đến quyết định mua hàng.

Xây dựng hình ảnh thương hiệu là mục tiêu quan trọng trong truyền thông, vì thương hiệu đại diện cho doanh nghiệp và tạo sự khác biệt so với đối thủ Việc này không chỉ giúp tăng doanh số bán hàng mà còn nâng cao giá trị tài sản thương hiệu.

Duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới là yếu tố then chốt cho mọi doanh nghiệp Khách hàng không chỉ là nguồn doanh thu mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững Do đó, mỗi chiến lược truyền thông marketing cần tập trung vào việc giữ chân khách hàng trung thành, từ đó tiết kiệm chi phí cho việc tìm kiếm khách hàng mới Xây dựng quan hệ tốt với khách hàng cũ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xác định rõ ràng mục tiêu truyền thông nội bộ bên cạnh mục tiêu bên ngoài, bao gồm việc thông báo về sự thay đổi nội bộ, kế hoạch và chương trình hoạt động, các sự kiện quan trọng, thành tích đạt được, cũng như cung cấp thông tin và giáo dục nhân viên về các dịch vụ mới.

1.1.2.2 Vai trò của truyền thông marketing

Truyền thông marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các chiến lược marketing mix Khi các chiến lược và chiến thuật marketing được xây dựng hoàn hảo, chúng sẽ giúp giảm bớt hoạt động truyền thông Tuy nhiên, với sự thay đổi nhanh chóng của sản phẩm, quan điểm “hữu xạ tự nhiên hương” đã không còn phù hợp.

Thông qua các hoạt động truyền thông marketing, doanh nghiệp có thể thông báo cho khách hàng tiềm năng về lợi thế và giá trị của sản phẩm, từ đó tăng doanh số cho sản phẩm hiện tại và tạo sự nhận biết cho sản phẩm mới Đồng thời, truyền thông marketing cũng giúp quảng bá và xây dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, doanh nghiệp cần kết hợp chiến lược truyền thông với các yếu tố khác trong marketing hỗn hợp.

1.1.3 Khái niệm vềXKLĐ và các hình thức XKLĐ

Xuất khẩu lao động Việt Nam là hoạt động kinh tế cung ứng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân công của doanh nghiệp nước ngoài.

Theo Điều 3, Khoản 1 của Luật Người lao động Việt Nam năm 2006, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được định nghĩa là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của nước tiếp nhận.

Theo Điều 6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, có 4 hình thức đi làm việc ở nước ngoài được quy định.

Hợp đồng lao động quốc tế là thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Các tổ chức và doanh nghiệp này phải được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động ra nước ngoài.

8 động đi làm việc ở nước ngoài.

Tiến trình hoạch định chiến dịch truyền thông marketing trong XKLĐ 9 1 Xác định nhóm công chúng mục tiêu

Để tổ chức hoạt động truyền thông marketing hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm rõ cách thức hoạt động của truyền thông marketing, quy trình tổ chức chiến dịch và các yếu tố cơ bản trong chiến lược truyền thông Một chiến dịch marketing thành công sẽ được thực hiện qua các bước cụ thể.

1.2.1 Xác định nhóm công chúng mục tiêu

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của chiến dịch truyền thông marketing là xác định nhóm công chúng mục tiêu, nhằm tiếp cận và khai thác hiệu quả, từ đó tăng doanh số và nâng cao độ phủ sóng thương hiệu Nhóm công chúng mục tiêu bao gồm các cá nhân, cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức, mà doanh nghiệp có mối liên hệ.

Khi doanh nghiệp xác định và hiểu rõ nhóm công chúng mục tiêu, họ có thể chọn kênh truyền thông marketing phù hợp, nắm bắt đặc điểm tâm lý và xã hội của khách hàng để điều chỉnh thông điệp, và lựa chọn hình thức tương tác thích hợp cho từng giai đoạn cung ứng sản phẩm-dịch vụ Điều này cũng bao gồm việc chuẩn bị thiết bị và công nghệ cần thiết để đảm bảo sự tương tác hiệu quả trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ Hơn nữa, việc phân tích đặc điểm tâm lý và xã hội của đối tượng giúp thiết lập quan hệ truyền thông phù hợp, từ đó tạo điều kiện cho việc thay đổi thái độ và thúc đẩy hành động của người tiêu dùng.

Trong marketing, việc xác định mục tiêu cụ thể là điều kiện tiên quyết để xây dựng chiến lược hiệu quả Mục tiêu rõ ràng không chỉ giúp định hướng các hoạt động marketing mà còn cho phép đo lường hiệu quả của chiến lược đã thực hiện.

Nguyên tắc SMART là công cụ hữu ích cho người làm marketing trong việc thiết lập và thực hiện mục tiêu Theo đó, mục tiêu cần phải Cụ thể (Specific) để định hướng rõ ràng cho các hoạt động tương lai, đồng thời phải Đo lường được (Measurable) với các đơn vị và con số cụ thể, giúp dễ dàng theo dõi và đánh giá tiến độ thực hiện.

Mục tiêu cần phải vừa sức và thách thức để khuyến khích nỗ lực, nhưng cũng phải thực tế để không vượt quá khả năng đạt được Sự thực tế trong việc đặt mục tiêu giúp cân bằng khả năng thực hiện với nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, như tài chính và nhân sự Bên cạnh đó, mọi công việc cần có thời hạn hoàn thành để tránh trì hoãn; thời gian hợp lý không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà còn bảo đảm sức lực cho các mục tiêu khác.

Sau khi xác định được mong muốn của người mua, bước tiếp theo là thiết kế một thông điệp truyền thông hiệu quả Để tạo ra thông điệp này, cần giải quyết bốn vấn đề chính: nội dung thông điệp cần truyền tải, cấu trúc thông điệp hợp lý, hình thức thông điệp diễn cảm và nguồn thông điệp thuyết phục.

Thông điệp truyền thông là nội dung thu hút sự chú ý của khách hàng, giúp họ hiểu cách doanh nghiệp giải quyết vấn đề của mình Nó cần thuyết phục khách hàng tin tưởng và lựa chọn doanh nghiệp thay vì đối thủ cạnh tranh Để thông điệp được tiếp nhận và hiểu đúng, cần đảm bảo phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

10 ai?” Khi đã được thu hẹp lại, thông điệp sẽ gần hơn với đoạn thị trường đó.

Bước 2 trong quy trình truyền thông là xác định nội dung thông điệp, trong đó người truyền thông cần hình dung rõ ràng những gì sẽ truyền đạt đến công chúng mục tiêu, nhằm tạo ra sự phản hồi tích cực và đáp ứng mong muốn của họ.

Quá trình này thường được gọi là soạn thảo lời mời chào, chủ đề hoặc ý tưởng, nhằm trình bày các lợi ích, động cơ và đặc điểm của sản phẩm Mục tiêu chính là thuyết phục công chúng tìm hiểu và nghiên cứu sản phẩm, từ đó tạo ra sự quan tâm và kích thích nhu cầu sử dụng.

Bước 3: Xác định cấu trúc thông điệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông Người truyền thông cần quyết định giữa việc đưa ra kết luận rõ ràng hay để công chúng tự rút ra ý nghĩa Nghiên cứu cho thấy, việc đưa ra kết luận rõ ràng thường mang lại hiệu quả cao hơn Ngoài ra, cần cân nhắc vị trí của các luận chứng quan trọng; nếu đưa luận chứng mạnh vào đầu thông điệp, nó sẽ tạo ấn tượng mạnh mẽ nhưng có thể dẫn đến một kết thúc giảm dần.

Để thu hút sự chú ý và thuyết phục người mua, hình thức biểu đạt thông điệp trong quảng cáo cần phải sinh động và ấn tượng Người truyền thông cần lựa chọn tiêu đề hấp dẫn, lời lẽ minh họa rõ ràng, màu sắc nổi bật và cách thể hiện độc đáo Các yếu tố như hình ảnh lôi cuốn, kích cỡ và vị trí nổi bật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự chú ý Đối với quảng cáo qua radio, việc chọn từ ngữ phù hợp, cách phát âm rõ ràng và chất lượng giọng đọc (bao gồm tốc độ, nhịp điệu và sức truyền cảm) là rất cần thiết.

Bước 5: Tác động của thông điệp đến người tiêu dùng phụ thuộc vào cách họ cảm nhận về người gửi Những thông điệp từ nguồn đáng tin cậy thường có sức thuyết phục lớn Ba yếu tố chính thường được xem xét là độ tin cậy, tính xác thực và sự liên quan của thông điệp.

1.2.4 Lựa chọn phương tiện truyền thông

Người truyền thông giờ đây phải chọn lựa các kênh truyền thông hữu hiệu. Các kênh truyền thông có hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.

- Kênh truyền thông trực tiếp

Các kênh truyền thông trực tiếp được chia thành ba loại: kênh giới thiệu, kênh chuyên viên và kênh xã hội Kênh giới thiệu bao gồm nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mục tiêu, trong khi kênh chuyên viên là những chuyên gia độc lập cung cấp ý kiến cho khách hàng Kênh xã hội bao gồm bạn bè, gia đình và đồng nghiệp, những người có ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng Vai trò cá nhân trong việc tác động đến công chúng mục tiêu trở nên đặc biệt quan trọng khi khách hàng phải đưa ra quyết định mua sắm cho các sản phẩm đắt tiền, có rủi ro cao, hoặc không thường xuyên, cũng như những sản phẩm thể hiện địa vị và sở thích của người tiêu dùng.

- Kênh truyền thông gián tiếp

Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm ấn phẩm như thư trực tiếp, báo và tạp chí; phương tiện quảng bá như truyền thanh và truyền hình; phương tiện điện tử như băng ghi âm, ghi hình, đĩa ghi hình và internet; cùng với các phương tiện trưng bày như panô, bảng hiệu và áp phích Đa số thông điệp gián tiếp được truyền tải qua các phương tiện truyền thông có trả tiền.

Các công cụ của chính sách truyền thông marketing trong XKLĐ

Để thực hiện hiệu quả chính sách truyền thông marketing, doanh nghiệp cần lựa chọn công cụ xúc tiến phù hợp nhất cho sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời phải nắm rõ bản chất của công cụ xúc tiến hỗn hợp.

Quảng cáo, theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), được định nghĩa là sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng hoặc hành động thông qua các phương tiện truyền thông mà người quảng cáo phải trả tiền để được công nhận Nói một cách đơn giản, quảng cáo là các hình thức truyền thông nhằm giới thiệu và nâng cao nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ.

Chiến lược marketing hiệu quả bao gồm 14 tiêu chí, tập trung vào hệ thống marketing mix và đặc điểm của sản phẩm Ngoài ra, doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố bên ngoài như điều kiện thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng và một số yếu tố khác để tối ưu hóa hoạt động marketing.

Hiện nay, các doanh nghiệp có thể quảng cáo trên rất nhiều phương tiện giúp tiếp cận khách hàng mục tiêu dễ dàng, như:

Quảng cáo trên truyền hình là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để tác động đến người tiêu dùng nhờ vào sự kết hợp giữa âm thanh và hình ảnh sống động Mặc dù chi phí cho hình thức quảng cáo này khá cao, nhưng nó mang lại khả năng tiếp cận rộng rãi Ngoài ra, quảng cáo cũng có thể được thực hiện gián tiếp thông qua việc tài trợ cho các chương trình truyền hình, kèm theo logo quảng cáo.

Quảng cáo trên Internet ngày càng trở nên phổ biến nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và báo mạng Với internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong nhiều gia đình, các doanh nghiệp có cơ hội lớn để quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình thông qua các trang mạng xã hội và website.

Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển, đặc biệt là xe bus, là một hình thức hiệu quả để giới thiệu hình ảnh sản phẩm và tên công ty Với diện tích lớn và lượng khách đông đảo hàng ngày, xe bus trở thành công cụ quảng cáo lý tưởng cho những sản phẩm có vòng đời dài hoặc thương hiệu của công ty Hình thức này không phù hợp cho các sản phẩm có vòng đời ngắn, dễ bị lạc hậu.

Quảng cáo tại điểm bán hàng là phương thức mà người bán tự giới thiệu các tính năng và đặc điểm của sản phẩm ngay tại nơi cung cấp Hình thức này không tốn chi phí và có khả năng tạo sự tò mò, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm hiệu quả.

1.3.2 Quan hệ công chúng (Public Relations)

Quan hệ công chúng (PR) là việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tích cực giữa doanh nghiệp và cộng đồng, thông qua việc cung cấp thông tin tích cực trên các phương tiện truyền thông PR không chỉ giúp tạo dựng hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý tin đồn, sự cố bất lợi và các rủi ro liên quan.

Quan hệ công chúng không chỉ đơn thuần là thu hút sự chú ý của cộng đồng mà còn là một công cụ hỗ trợ bán hàng hiệu quả cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng mà doanh nghiệp muốn tác động, có thể áp dụng các hình thức tiếp cận khác nhau, như tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, từ thiện, hoặc chăm sóc sức khỏe cộng đồng để xây dựng hình ảnh tích cực Ngoài ra, việc trở thành nhà tài trợ cho các sự kiện lớn như cuộc thi hoa hậu hay hội chợ triển lãm cũng là một cách để doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh nổi bật Tất cả những hoạt động này nhằm mục đích tạo ra ấn tượng tốt đẹp về doanh nghiệp, từ đó giúp công chúng cảm thấy gần gũi và quan tâm hơn.

Philip Kotler định nghĩa quan hệ công chúng là một tập hợp các công cụ nhằm thu hút sự chú ý và tạo ra "Giá trị bình luận - Talk Value" Ông đã đặt tên cho các công cụ này là PENCILS, bao gồm những yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ với công chúng.

- P- Publication (sự công bố/xuất bản): Các sản phẩm được xuất bản như báo cáo năm, các tập sách nhỏ bổ ích cho khách hàng,

E-Events là những sự kiện do doanh nghiệp tổ chức, bao gồm các chương trình tài trợ và triển lãm nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm Đây là những hoạt động tự nguyện, giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu và kết nối với khách hàng.

Tin tức (N) là những thông tin tích cực, mang lại lợi ích cho công ty, nhân viên và sản phẩm, được chia sẻ hàng ngày một cách tự nguyện trên các bảng tin của công ty Ví dụ, những thông tin này có thể xuất hiện trên văn phòng phẩm, bưu thiếp hoặc đồng phục nhân viên, góp phần tạo dựng một môi trường làm việc tích cực và khuyến khích sự gắn kết trong đội ngũ.

L- Lobbying (vận động hành lang) là những chiến dịch được thực hiện một cách bài bản, chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật, nhằm gây ảnh hưởng để thu hút sự ủng hộ hoặc phản đối đối với một dư luận hay quyết định có lợi hoặc bất lợi cho công ty.

Đầu tư xã hội (S) là những hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, với mục tiêu cải thiện môi trường xã hội nơi công ty hoạt động Những nỗ lực này không chỉ góp phần tạo dựng uy tín tốt cho công ty mà còn thể hiện cam kết của doanh nghiệp đối với cộng đồng.

Khuyến mại, hay xúc tiến bán hàng, được Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa là những nỗ lực marketing trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tác động đến khách hàng, người bán lẻ hoặc người bán buôn Mục tiêu của khuyến mại là khuyến khích việc dùng thử, tăng nhu cầu khách hàng, cũng như cải thiện sự trưng bày và dự trữ sản phẩm Tại Việt Nam, khái niệm này cũng được quy định rõ trong Điều 88 của Luật.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing trong XKLĐ 21 1 Nhân tố bên trong

Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần xem xét khả năng tài chính và ngân sách có sẵn trước khi triển khai chiến dịch truyền thông Dựa vào ngân sách này, các marketer sẽ nghiên cứu và lựa chọn các giải pháp truyền thông hiệu quả nhất, đảm bảo đạt được kết quả tối ưu trong phạm vi ngân sách đã định.

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm ban quản trị và nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh Trong lĩnh vực truyền thông marketing, nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến mọi giai đoạn của quá trình này Nếu bộ phận nhân viên không hoạt động hiệu quả, điều đó có thể gây tác động lớn đến hoạt động truyền thông của doanh nghiệp Tuy nhiên, vào những thời điểm cao điểm, nhân sự thường không đủ để tham gia đầy đủ các hoạt động truyền thông Do đó, một doanh nghiệp với sự khởi đầu tốt và cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ có lợi thế trong việc truyền thông sản phẩm của mình.

Đánh giá giá trị doanh nghiệp (DV) sẽ mang lại hiệu quả và độ tin cậy cao hơn so với các doanh nghiệp khác Ngoài ra, nguồn lực tài chính là yếu tố quyết định trong việc triển khai các chương trình marketing Do đó, ngân sách tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng thực hiện thành công các chiến lược truyền thông marketing của doanh nghiệp.

Người đứng đầu các chiến lược truyền thông marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kế hoạch truyền thông cho doanh nghiệp Họ cần có tầm nhìn xa để định hướng phù hợp trong bối cảnh thực tiễn luôn thay đổi Đồng thời, việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp phải đi đôi với việc quan tâm và động viên tinh thần nhân viên Chỉ khi cân bằng được hai yếu tố này, người lãnh đạo marketing mới có thể quản lý hiệu quả đội ngũ và triển khai thành công các chiến lược truyền thông marketing.

Khách hàng là đối tượng chính mà doanh nghiệp phục vụ, đóng góp vào doanh thu và có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động truyền thông marketing Sự đánh giá và phản hồi từ khách hàng cung cấp những gợi ý quan trọng cho các bước tiếp theo trong chiến lược truyền thông của doanh nghiệp.

- Đối thủ cạnh tranh: Đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện

22 hợp và đứng vững trong “thương trường”.

Yếu tố văn hóa-xã hội, bao gồm ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn giáo, giáo dục và quan niệm về gia đình, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi và thái độ của khách hàng Những khác biệt này hình thành nên văn hóa tiêu dùng, từ đó tác động đến các hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp Hiểu rõ đặc trưng của từng nền văn hóa là điều cần thiết để phát triển sản phẩm phù hợp và xây dựng kế hoạch marketing hiệu quả.

Nước ta có nền kinh tế thị trường với nhiều yếu tố kinh tế quan trọng như tốc độ tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất nhập khẩu, lạm phát, thất nghiệp, tỷ suất lãi ngân hàng, tốc độ đầu tư và thu chi ngân sách Tất cả các chỉ số này không chỉ phản ánh tình trạng nền kinh tế mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến các ngành và hoạt động khác, bao gồm cả truyền thông marketing.

Môi trường chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động truyền thông marketing, bao gồm các đường lối và chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, cùng với các bộ luật và quy định pháp lý Những yếu tố này có thể vừa cản trở vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các chiến lược marketing, ảnh hưởng đến cách thức doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với thị trường.

Các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội thương mại và ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Các yếu tố khoa học và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển và xu hướng thay đổi trong môi trường khoa học công nghệ không chỉ tác động đến quy trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến cách thức tiếp cận thị trường và nhu cầu của khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao các biến động này để điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp.

Chương 1 đã trình bày toàn bộ hệ thống lý luận về chính sách truyền thông marketing trong xuất khẩu lao động (XKLĐ) của doanh nghiệp, bao gồm tổng quan về truyền thông marketing và XKLĐ, quy trình hoạch định chiến dịch truyền thông, các công cụ trong chính sách truyền thông marketing, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách này Qua đó, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách truyền thông marketing đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực XKLĐ và nền kinh tế nói chung.

Chương 1 cung cấp hệ thống cơ sở lý luận quan trọng cho việc phân tích thực trạng xuất khẩu lao động (XKLĐ) và chính sách truyền thông marketing của một doanh nghiệp cụ thể, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XKLĐ VÀ CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG XKLĐ

NHẬT BẢN TẠI JV-SYS TEM

Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư JV-SYS TEM

2.1.1 Giới thiệu về công ty

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương Mại và Đầu Tư JV-SYSTEM

- Chủ tịch hội đồng quản trị: Phạm Trung Kiên

- Trụ sở làm việc: Tầng 2 Tòa nhà HEID- Ngõ 12- Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội

- Website: www.jv-system.com Email: info@jv-system.com

- Loại hình công ty: Công ty Cổ phần

- Tổng vốn điều lệ: 36.000.000.000 đồng

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư JV-SYSTEM được thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 2013 theo quyết định số 620/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội Công ty hoạt động độc lập trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, kinh doanh, xây dựng, thương mại và tư vấn đào tạo tu nghiệp sinh xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Năm 2014: JV- SYSTEM đã tăng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 đồng.

Năm 2015: Sau 2 năm, khảo sát và nghiên cứu thị trường vật liệu xây dựng tại

Công ty Việt Nam đã hợp tác với Tập đoàn Suzuka Fine và Tập đoàn Thermblock của Nhật Bản để nhập khẩu, phân phối và phát triển sơn Suzuka và sơn Thermblock tại Việt Nam Mục tiêu của sự hợp tác này là cung cấp các sản phẩm sơn tối ưu hóa cho chất liệu xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cho các công trình.

Năm 2016: JV- SYSTEM hợp tác cùng công ty Cổ phần Sản xuất Dược và

Năm 2018, sau 5 năm phát triển, JV-SYSTEM đã khẳng định uy tín trên toàn lãnh thổ Việt Nam với hoạt động sản xuất và kinh doanh đa dạng Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, bao gồm ban lãnh đạo và cán bộ được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, giúp công ty có đủ năng lực tài chính và trình độ để đầu tư vào các dự án thương mại và đào tạo, đặc biệt là chương trình tu nghiệp sinh và xuất khẩu lao động sang Nhật Bản Với cam kết phát triển bền vững và chuyên nghiệp, JV-SYSTEM đã trở thành sự lựa chọn ưu tiên của nhiều đối tác và khách hàng.

Hiện tại, JV- SYSTEM đang triển khai nhiều dự án và kế hoạch đầu tư mới, đồng thời chú trọng vào các hoạt động truyền thông marketing để nâng cao thương hiệu và phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty Cổ Phần Thương Mại và Đầu Tư JV- SYSTEM là tập đoàn đầu tư đa ngành chuyên nghiệp với nhiều lĩnh vực khác nhau:

Xúc tiến đầu tư là hoạt động quan trọng bao gồm tư vấn, lựa chọn và xây dựng các phương án đầu tư trong nước Các lĩnh vực chính được chú trọng bao gồm xây dựng, nông nghiệp, đào tạo và thương mại Việc triển khai hiệu quả các dự án đầu tư này không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tổ chức triển lãm hoặc hội thảo về thương mại, nhằm giới thiệu các sản phẩm và lợi ích đầu tư.

Công ty hoạt động trong ba lĩnh vực chính: (1) Sản xuất công nghiệp, chuyên sản xuất phụ tùng chính xác cho kim loại và nhựa, bao gồm cắt và tiện CNC; (2) Sản phẩm môi trường, cung cấp nước khử mùi và khử khuẩn; (3) Sản phẩm nông nghiệp, tập trung vào trồng, sản xuất và phân phối rau củ quả sạch.

Doanh nghiệp được Bộ Y tế thẩm tra và cấp chứng nhận "Đủ điều kiện hành nghề sản xuất trang thiết bị y tế" chuyên nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh thuốc cùng thiết bị vật tư y tế đạt tiêu chuẩn.

Xanh Nhật Việt để phân phối các sản phẩm nước khử mùi,diệt khuẩn, chăm sóc sức khỏe chủ động mang thương hiệu VIKILL theo dây truyền Nhật Bản.

Công ty chúng tôi chuyên kinh doanh phân phối các sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Nhật Bản, bao gồm sơn cao cấp Thermblock và sơn Suzuka Paint với tính năng vượt trội trong xây dựng Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các thiết bị gia dụng hiện đại đến từ Nhật Bản, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của khách hàng Đồng thời, chúng tôi cũng phân phối mỹ phẩm cao cấp và thực phẩm chức năng uy tín, giúp chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.

XKLĐ và tư vấn du học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế cho cộng đồng thông qua các dịch vụ chất lượng Công ty chuyên cung cấp nguồn lao động chất lượng cao cho Nhật Bản, cam kết đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, bao gồm mức lương và thu nhập Bên cạnh đó, JV-SYSTEM hỗ trợ người lao động trong quá trình đào tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng với mức phí hợp lý theo quy định của Bộ LĐ-TB&XH Người lao động được chăm sóc và quản lý chu đáo từ khâu tuyển dụng cho đến khi làm việc tại nước ngoài Công ty còn có trung tâm Nhật ngữ Mira tại thị trấn Sóc để nâng cao kỹ năng ngôn ngữ cho người lao động.

Sơn - Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo chuyên sâu cho người lao động và thực tập sinh trước khi sang Nhật Bản, nhằm đảm bảo họ có kiến thức ngoại ngữ vững vàng và hiểu biết về văn hóa, phong tục tập quán cũng như pháp luật địa phương Với cơ sở vật chất hiện đại và đầy đủ tiện nghi cho hàng ngàn học viên, trung tâm tự hào có đội ngũ giáo viên dày dạn kinh nghiệm, bao gồm cả các chuyên gia Nhật Bản, giúp nâng cao chất lượng tay nghề và ý thức của thực tập sinh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tác nước ngoài.

Bên cạnh các lĩnh vực kinh doanh thì công ty còn liên kết với công ty thành viên:

- Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ xanh Nhật Việt

- Công ty TNHH KOM Việt Nam

- Công ty cổ phần J.SYSTEM Việt Nam27

- Công ty Cổ phần đầu tư AMK

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận trong công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của JV- SYSTEM

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược, kế hoạch đầu tư và phát triển kinh doanh hàng năm của công ty, đảm bảo lợi ích và mục đích của công ty được thực hiện Các thành viên của Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 5 năm và sẽ được bầu lại tại Đại hội cổ đông tiếp theo.

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nắm quyền hành cao nhất, có trách nhiệm điều hành và giám sát việc thực hiện các quyết định của hội đồng cổ đông Đồng thời, Chủ tịch cùng với các thành viên trong hội đồng kịp thời đưa ra các quyết định thuộc thẩm quyền để đảm bảo hoạt động hiệu quả và giải quyết các vấn đề của công ty.

Tổng giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, làm việc dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị Người này chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị cũng như trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phó tổng giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo chỉ đạo của Giám đốc, đồng thời chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả trước Giám đốc Vị trí này cũng thiết lập mục tiêu và chính sách cho việc quản lý các bộ phận, với nhiệm vụ cụ thể khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực như quản lý nhân sự, sản xuất và kinh doanh.

Phòng HCNS có nhiệm vụ quan trọng trong việc tham mưu cho lãnh đạo về nhân sự, đồng thời đảm nhận công tác hành chính, tổng hợp, văn thư và lưu trữ Bộ phận này cũng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật, cũng như thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và pháp chế theo quy định hiện hành.

Phòng Nhật Bản: Thực hiện các công tác liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp

Tình hình hoạt động dịch vụ XKLĐ sang Nhật Bản của JV- SYSTEM trong

2.2.1 Giới thiệu về dịch vụ XKLĐ của công ty

Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư JV-SYSTEM được thành lập năm

Năm 2013, JV-SYSTEM được Bộ LĐ-TB&XH cấp phép số 980/LĐ-TB&XH, khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Nhật Bản Công ty tự hào đã phái cử hàng nghìn người lao động và thực tập sinh mỗi năm, hiện đang quản lý hơn 3000 kỹ sư và thực tập sinh làm việc tại Nhật Bản.

Trong những năm qua, JV-SYSTEM đã cung cấp nguồn lao động chất lượng cho các đối tác tại Nhật Bản, cam kết đảm bảo mức lương và quyền lợi hợp pháp cho người lao động Công ty tổ chức tuyển chọn và đào tạo ngoại ngữ, chuyên môn, tay nghề, cũng như kiến thức văn hóa cho mọi đối tượng, từ lao động phổ thông đến kỹ thuật và chuyên gia, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp lớn Bên cạnh đó, JV-SYSTEM còn hỗ trợ người lao động trong quá trình đào tạo nghề và giáo dục định hướng, với mức phí dịch vụ theo quy định của Bộ LĐ-TB&XH.

JV-SYSTEM duy trì mạng lưới liên lạc rộng khắp tại Nhật Bản, sẵn sàng hỗ trợ người lao động trong việc giải quyết khó khăn trong quá trình học tập và làm việc Chúng tôi luôn mong muốn hợp tác với người lao động, đối tác, chủ đầu tư, tổ chức và nghiệp đoàn từ các quốc gia có nhu cầu giới thiệu việc làm, tu nghiệp và xuất khẩu lao động, nhằm thúc đẩy sự phát triển chung.

JV-SYSTEM cam kết phục vụ tận tâm, tìm kiếm cơ hội việc làm chất lượng với chi phí xuất khẩu hợp lý, cung cấp lao động ưu tú nhanh chóng nhằm xây dựng thương hiệu lớn nhất tại Việt Nam Chúng tôi nỗ lực không ngừng để trở thành cầu nối đáp ứng mọi nhu cầu việc làm cho người lao động.

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh XKLĐ sang Nhật Bản của JV- SYSTEM 2.2.2.1 Kết quả XKLĐ của công ty a) Doanh thu, lợi nhuận và chi phí

JV-SYSTEM đã nhận thức rõ sự cầu toàn và tỉ mỉ trong văn hóa Nhật Bản, từ đó đầu tư mạnh mẽ vào xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang thị trường này, biến đây thành một lĩnh vực kinh doanh chủ lực trong những năm gần đây, mặc dù vẫn gặp phải một số khó khăn.

Trong giai đoạn 2017-2019, hoạt động kinh doanh của lĩnh vực xuất khẩu lao động (XKLĐ) tại JV- SYSTEM đã ghi nhận doanh thu và lợi nhuận ấn tượng, vượt trội so với các lĩnh vực khác Những thành tựu này không chỉ mang lại việc làm ổn định và thu nhập cao cho người lao động mà còn góp phần quan trọng vào nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế Bảng số liệu dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của lĩnh vực này tại JV- SYSTEM.

% gia tăng giữa năm 2018 so với năm 2017

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

XKLĐ Nhật Bản giai đoạn 2017-2019

Trong giai đoạn 2017-2019, doanh thu của JV-SYS TEM trong lĩnh vực xuất khẩu lao động (XKLĐ) đã tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ Cụ thể, doanh thu năm 2016 đạt 33,37 tỷ đồng, và đến năm 2017, con số này đã tăng 66,83%, lên 55,67 tỷ đồng, cho thấy những tín hiệu tích cực từ thị trường.

Nhật Bản đã mở cửa tiếp nhận lao động Việt Nam, tạo ra cơ hội lớn cho người lao động trong thị trường này Từ năm 2018 đến 2019, doanh thu xuất khẩu lao động (XKLĐ) đã tăng trưởng đều, với con số 74,3 tỷ đồng vào năm 2018 và 96,25 tỷ đồng vào năm 2019 Sự tăng trưởng này bắt nguồn từ những chính sách thuận lợi và nhu cầu cao về lao động tại Nhật Bản kể từ năm 2017.

Nhật Bản đang trải qua sự gia tăng mạnh mẽ trong nhu cầu tuyển dụng lao động, với sự đa dạng về các ngành nghề Theo thống kê từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, xuất khẩu lao động sang Nhật Bản đã đạt được những con số ấn tượng.

“kỷ lục” với 54.504 lao động (năm 2017), 68.737 lao động (năm 2018) và 82.703 lao động (năm 2019) Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản cũng đưa ra những chính

Năm Kỹ sư TTS kỹ năng Tổng

Từ năm 2017 đến 2019, chi phí nhân viên và các khoản khác của công ty tăng trưởng mạnh, với mức chi phí năm 2017 đạt 24,47 tỷ đồng, tăng 41,45% so với năm 2016, và tiếp tục tăng lên 32,74% vào năm 2018 và 40,82% vào năm 2019 Lợi nhuận cũng có sự tăng trưởng tương ứng, từ 31,28 tỷ đồng năm 2017 lên 41,56 tỷ đồng năm 2018 (tăng 32,89%), và đạt 55,43 tỷ đồng vào năm 2019 (tăng 33,37%), nhờ vào xu hướng lao động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Bên cạnh đó, lĩnh vực xuất khẩu lao động đã đóng góp 57,55 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2017-2019, cho thấy sự gia tăng ổn định và vững chắc của doanh thu trong lĩnh vực này.

Bảng 2.2: Số lượng lao động xuất khẩu tại JV- SYSTEM giai đoạn 2017-2019 (Đơn vị: Người)

Nguồn từ Phòng kinh doanh JV-SYSTEM

Theo bảng trên, tổng số lao động xuất khẩu sang Nhật Bản đã tăng đều qua các năm Vị trí thực tập sinh (TTS) kỹ năng luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vị trí kỹ sư Cụ thể, năm 2017, số lượng kỹ sư chỉ là 240 người.

Tính đến năm 2018, số lượng thực tập sinh (TTS) tại Nhật Bản đạt 604 người, gấp 1,84 lần số kỹ sư với 311 người, cho thấy xu hướng người lao động ưu tiên tham gia chương trình thực tập sinh kỹ năng Chương trình này không chỉ cho phép họ làm việc mà còn học tập ngoại ngữ và nâng cao tay nghề trong môi trường nhà máy Nhật Bản với yêu cầu công việc không quá cao nhưng vẫn đảm bảo thu nhập tốt Đặc biệt, năm 2019, tổng số người xuất khẩu lao động lên tới 1163 người, trong đó 815 người tham gia chương trình TTS, chiếm 70% tổng số Sự thay đổi này được thúc đẩy bởi Luật mới cho phép thực tập sinh làm việc liên tục 5 năm, mang lại lợi ích lớn cho họ với mức lương tương đương người Nhật trong cùng ngành nghề.

JV-SYSTEM là đơn vị chuyên cung cấp lao động, bao gồm kỹ sư và thực tập sinh kỹ năng cho thị trường Nhật Bản, tập trung vào các lĩnh vực chính như cơ khí, nông nghiệp, chế biến thực phẩm, xây dựng, may mặc và vệ sinh công nghiệp Biểu đồ dưới đây minh họa rõ ràng cơ cấu ngành nghề tại JV-SYSTEM trong giai đoạn 2017-2019.

W Cơ khí- Điện Xây dựng May mặc w Nông nghiệp “ Thực phẩm W Khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ngành nghề XKLĐ sang Nhật Bản giai đoạn 2017-2019

Nguồn từ phòng kinh doanh JV-SYS TEM

Theo biểu đồ, ngành Cơ khí-Điện chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành mà JV-SYSTEM cung ứng lao động sang Nhật Bản, bao gồm các nghề như hàn xì, gia công chế tạo, làm ghế ôtô, bảo trì máy móc và lắp ráp linh kiện điện tử Ngành nông nghiệp đứng thứ hai, với các công việc liên quan đến trồng hoa, chăm sóc cây và chế biến rau củ quả Ngành may mặc và thực phẩm cũng rất quan trọng, cung cấp các sản phẩm thiết yếu như chế biến bánh kẹo và thực phẩm đông lạnh Ngoài ra, công ty còn có đơn hàng trong lĩnh vực xây dựng, hóa chất, đónh gói công nghiệp và vệ sinh công nghiệp Các lĩnh vực này đều có mức tăng trưởng ổn định qua các năm Trong bối cảnh Nhật Bản đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động do già hóa dân số và tỷ lệ sinh thấp, chính phủ Nhật Bản đang tích cực triển khai các chính sách thu hút lao động nước ngoài, đặc biệt trong các ngành cần lực lượng lao động trẻ như cơ khí, xây dựng và nông nghiệp.

Luật xuất nhập cảnh sửa đổi và áp dụng từ tháng 4/2019 đã tạo điều kiện cho Nhật Bản mở rộng lực lượng lao động nước ngoài, góp phần giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động tại quốc gia này.

2.2.2.2 Đánh giá chung về hoạt động XKLĐ của công ty a) Thành tựu

Đánh giá chính sách truyền thông trong lĩnh vực XKLĐ tại công ty

2.4.1 Đánh giá hiệu quả truyền thông qua các chỉ tiêu Để đánh giá được cụ thể về hiệu quả truyền thông marketing trong lĩnh vực XKLĐ của JV-SYSTEM, em đã thực hiện cuộc khảo sát lấy ý kiến của nhân viên và người lao động tham gia xuấ khẩu Nhật Bản tại công ty.

- Mục tiêu của cuộc khảo sát: Đánh giá mức độ hiệu quả trong chính sách truyền thông marketing của JV-SYSTEM.

- Số lượng khảo sát: 30 người

Qua quá trình thu thập và xử lý số liệu khảo sát, em thu về được các kết quả như sau:

- Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 30 phiếu

- Số phiếu thu về là 30 phiếu

Trong tổng số 30 phiếu hợp lệ, có 12 phiếu từ nhân viên và 18 phiếu từ người lao động tham gia xuất khẩu tại Nhật Bản Kết quả khảo sát cho thấy mức độ nhận biết thương hiệu của JV trong việc tuyển dụng lao động xuất khẩu Nhật Bản rất quan trọng, đặc biệt là khi khách hàng được hỏi về lý do lựa chọn tham gia ứng tuyển.

SYSTEM”, thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 2.2: Lý do khách hàng lựa chọn XKLĐ tại công ty

Nguồn kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người lao động chọn JV-SYSTEM để ứng tuyển do chất lượng đào tạo tốt, trong khi một số ít còn lại bị thu hút bởi thu nhập cao và chi phí xuất khẩu thấp Điều này cho thấy công tác truyền thông của công ty đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và thu nhập từ đơn hàng, nhằm tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ so với các đối thủ cạnh tranh.

■Không hài lòng b) Sự tác động của truyền thông tới hành vi

- Tỷ lệ hài lòng với các hoạt động truyền thông marketing của công ty

Khi khảo sát ý kiến của nhân viên về việc tham gia thường xuyên vào các hoạt động truyền thông nội bộ của công ty, kết quả cho thấy mức độ tham gia của họ.

Biểu đồ 2.3: Mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động truyền thông nội bộ của công ty

Kết quả khảo sát từ câu 4 cho thấy ý kiến của nhân viên nội bộ về hoạt động truyền thông của công ty.

Biểu đồ 2.4: Mức độ hài lòng về hoạt động truyền thông nội bộ của công ty

Nguồn kết quả khảo sát

Trong khảo sát ý kiến của nhân viên về mức độ hài lòng với các hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu lao động thời gian qua, kết quả thu được cho thấy sự quan tâm và phản hồi tích cực từ nhân viên.

Mức độ hài lòng về các hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty trong XKLĐ thời gian vừa qua

■Hài lòng Tạm hài lòng

Biểu đồ 2.5: Mức độ hài lòng về các hoạt động truyền thông thương hiệu trong XKLĐ của công ty thời gian vừa qua

Nguồn kết quả khảo sát +) Đối với khách hàng

Trong câu 5, khi khảo sát người lao động về “sự hài lòng các thông tin trên các đơn hàng mà công ty tuyển dụng”, thì thu được kết quả:

Mức độ hài lòng về các thông tin trên đơn hàng tuyển dụng

Biều đồ 2.6: Mức độ hài lòng về các thông tin trên đơn hàng tuyển dụng

Nguồn kết quả khảo sát

Trong cuộc khảo sát khách hàng, câu hỏi được đưa ra là: “Trong quá trình tham gia đào tạo tại công ty anh/chị, có thấy hài lòng với chương trình đào tạo so với chương trình đào tạo được công ty truyền thông không?” Kết quả thu được từ câu hỏi này cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng đối với chương trình đào tạo.

Mức độ hài lòng về chương trình đào tạo của công ty

Biểu đồ 2.7: Mức độ hài lòng về chương trình đào tạo của công ty so với chương trình đào tạo được công ty truyền thông

Kết quả khảo sát từ câu 8 cho thấy mức độ hài lòng của người tham gia về công tác tuyên truyền và hỗ trợ xuất khẩu lao động của công ty.

Mức độ hài về công tác tuyên truyền và hỗ trợ

■ Tạm hài lòng Không hài lòng

Biểu đồ 2.8: Mức độ hài lòng về công tác tuyên truyền và hỗ trợ XKLĐ của công ty

Nguồn kết quả khảo sát

Tỷ lệ khách hàng giới thiệu công ty cho người khác rất cao, với 100% người lao động khẳng định họ sẽ tiếp tục giới thiệu người thân và bạn bè tham gia ứng tuyển vào các đơn hàng xuất khẩu lao động tại công ty Điều này cho thấy sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty, đồng thời phản ánh chất lượng đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp và tận tâm.

Với câu 6, khảo sát sự hài lòng về nhân viên tư vấn khi tư vấn các đơn hàng tuyển dụng XKLĐ, kết quả thu về là:

■Tạm hài lòng Không hài lòng

Biểu đồ 2.9: Mức độ hài lòng về nhân viên tư vấn khi tư vấn về các đơn hàng

Nguồn kết quả khảo sát

Đội ngũ nhân viên tư vấn đã nhận được mức độ hài lòng cao từ người tham gia tuyển dụng XKLĐ Nhật Bản Khi được hỏi về nguồn thông tin biết đến các đơn hàng tuyển dụng của công ty, khách hàng đã cung cấp những kết quả đáng chú ý liên quan đến phương tiện truyền thông.

Biểu đồ 2.10: Các phương tiên truyền thông marketing của công ty

Nguồn kết quả khảo sát

Đa số người lao động hiện nay tìm kiếm thông tin tuyển dụng qua bạn bè và trường học, đây là hai kênh chính mà công ty sử dụng để tiếp cận ứng viên tiềm năng Tuy nhiên, nhận diện thương hiệu của JV-SYSTEM trên mạng Internet vẫn còn hạn chế, cho thấy công ty chưa tận dụng hiệu quả các phương tiện truyền thông số để nâng cao độ nhận biết thương hiệu.

2.4.2 Nhận xét hoạt động truyền thông marketing tại công ty

Trong giai đoạn 2017-2019, JV-SYS TEM đã nỗ lực nâng cao hoạt động truyền thông marketing, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu lao động (XKLĐ) Các hoạt động truyền thông marketing đã mang lại những kết quả tích cực, cho thấy sự tiến bộ của JV-SYSTEM trong việc triển khai các công cụ truyền thông hiệu quả Đặc biệt, công ty đã xây dựng và thực hiện các chương trình quảng cáo sáng tạo với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao.

JV-SYSTEM luôn khẳng định hình ảnh doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng, tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ năm 2017 đến 2019, bao gồm tài trợ cho trẻ em khó khăn và sinh viên Công ty chú trọng đầu tư vào thế hệ trẻ, ươm mầm tài năng tương lai cho đất nước Đồng thời, JV-SYSTEM phát triển các chương trình truyền thông nội bộ nhằm xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và đoàn kết, với nhân viên là lực lượng nòng cốt tạo nên giá trị gia tăng và hình ảnh thương hiệu Trong hoạt động xúc tiến bán, JV-SYSTEM nổi bật với các sự kiện thương mại tại các trường Đại học, giới thiệu việc làm và văn hóa Nhật Bản Đối với marketing trực tiếp, công ty chủ động truyền thông đơn hàng tuyển dụng qua phát tờ rơi và đăng bài trên mạng xã hội, giúp tiếp cận khách hàng tiềm năng hiệu quả hơn.

JV-SYSTEM đang chú trọng phát triển các chiến lược truyền thông marketing trong lĩnh vực xuất khẩu lao động (XKLĐ), điều này không chỉ giúp nâng cao hình ảnh doanh nghiệp mà còn thu hút được nhiều khách hàng mục tiêu hơn.

Chính sách truyền thông của công ty JV-SYS TEM hiện vẫn còn nhiều hạn chế, điều này được thể hiện qua các kết quả phân tích đã nêu.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Trương Đình Chiến (2018), Giáo trình Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Marketing
Tác giả: PGS.TS Trương Đình Chiến
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2018
2. PGS.TS Phạm Thị Huyền & TS. Nguyễn Hoài Long (2018), Giáo trình Marketing Dịch vụ, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhMarketing Dịch vụ
Tác giả: PGS.TS Phạm Thị Huyền & TS. Nguyễn Hoài Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2018
3. TS.Nguyễn Thị Hương Giang (2019), Slide bài giảng môn Marketing Dịch vụ, phát hành nội bộ tại Học Viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Slide bài giảng môn MarketingDịch vụ
Tác giả: TS.Nguyễn Thị Hương Giang
Năm: 2019
4. PGS.TS. Nguyễn Viết Lâm (2008), Giáo trình nghệ thuật bán hàng cá nhân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghệ thuật bán hàng cánhân
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Viết Lâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2008
5. Xuất khẩu lao động Việt Nam (2019) from <vi.wikipedia.org&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu lao động Việt Nam
7. Hoàng Xuân Trường (2011), Giáo trình Luật Lao động, NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Lao động
Tác giả: Hoàng Xuân Trường
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tếQuốc Dân
Năm: 2011
6. Hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật: Bộ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng (2006): https://moj.gov.vn/ Link
8. Cổng thông tin điện tử của Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư JV- SYSYTEM: http ://www.jv-system.com/ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực XKLĐ Nhật Bản giai đoạn 2017-2019 - 152 giải pháp hoàn thiện chính sách truyền thông marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ sang nhật bản của công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV   SYSTEM,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực XKLĐ Nhật Bản giai đoạn 2017-2019 (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w