1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN

99 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 502,95 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu (0)
  • 3. Tính mới của đề tài (0)
  • 4. Mục tiêu nghiên cứu (0)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu (0)
  • 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • 8. Kết cấu đề tài nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾT LUẬN KIỂM TOÁN BÁN NIÊN VÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN CUỐI NIÊN ĐỘ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XI MĂNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (0)
    • 1.1. Lý luận về sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ (26)
      • 1.1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của báo cáo soát xét bán niên và báo cáo kiểm toán cuối niên độ (26)
      • 1.1.2. Các dạng kết luận kiểm toán bán niên và dạng ý kiến kiểm toán cuối niên độ (0)
      • 1.1.3. Sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ (0)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa ý kiến kiểm toán trong báo cáo tài chính giữa kỳ và cuối kỳ của các doanh nghiệp (0)
      • 1.2.1. Quy mô đơn vị được kiểm toán - tổng tài sản (38)
      • 1.2.2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (38)
      • 1.2.3. Hệ số nợ trên tổng tài sản (38)
      • 1.2.4. Khách hàng mới/ khách hàng cũ (0)
      • 1.2.5. Chuyên gia đối với nhóm ngành kinh doanh đặc thù (41)
      • 1.2.6. Tầm quan trọng của đơn vị được kiểm toán (43)
    • 1.3. Đặc điểm của ngành sản xuất xi măng (45)
  • CHƯƠNG 2: GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 2.1. Giả thuyết khoa học (48)
    • 2.2. Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu (0)
      • 2.2.1. Cách tiếp cận (51)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (52)
      • 2.2.3. Mô hình nghiên cứu (52)
  • CHƯƠNG 3: THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (57)
    • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (57)
    • 3.1.2. Ket quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành xi măng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (0)
    • 3.2. Phương thức thu thập số liệu và kích thước mẫu (64)
      • 3.2.1. Phương thức thu thập số liệu (64)
      • 3.2.2. Kích thước mẫu nghiên cứu (65)
    • 3.3. Mô tả các biến nghiên cứu (65)
      • 3.3.1. Biến phụ thuộc (65)
      • 3.3.2. Biến độc lập (65)
    • 3.4. Phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm (67)
      • 3.4.1 Thống kê mô tả biến (67)
      • 3.4.2. Kết quả phân tích thực nghiệm (68)
  • CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT (75)
    • 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (75)
    • 4.2. Các khuyến nghị, đề xuất (76)
      • 4.2.1. Khuyến nghị với các doanh nghiệp ngành xi măng niêm yết (76)
      • 4.2.2. Khuyến nghị với các doanh nghiệp kiểm toán (78)
      • 4.2.3. Khuyến khích với cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội nghề nghiệp (83)
  • KẾT LUẬN (2)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

BCTC cần một bên thứ ba độc lập để đánh giá tính trung thực và minh bạch của thông tin, và bên thứ ba này chính là các kiểm toán viên (KTV) Các KTV thực hiện công việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các thông tin trong BCTC của công ty Trách nhiệm của KTV được thể hiện qua ý kiến cuối cùng của họ về bản BCTC.

Để giám sát và đánh giá sự phát triển của các công ty tại Việt Nam, Bộ Tài chính yêu cầu các tổ chức niêm yết và công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin tài chính hàng quý, cùng với báo cáo bán niên và báo cáo thường niên được kiểm toán bởi các kiểm toán viên công chứng Những yêu cầu này khắt khe hơn so với nhiều quốc gia khác, nơi báo cáo bán niên không cần phải kiểm toán.

Ý kiến kiểm toán (YKKT) được chia thành hai loại chính: ý kiến chấp nhận toàn phần (bao gồm có và không có vấn đề cần nhấn mạnh) và ý kiến không chấp nhận toàn phần (gồm ý kiến ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến và ý kiến trái ngược theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - VSA số 705) Trong năm loại YKKT, ý kiến chấp nhận toàn phần được coi là tích cực, cho thấy công ty hoạt động hiệu quả Ngược lại, các ý kiến ngoại trừ, trái ngược và từ chối thường được xem là tiêu cực, phản ánh vấn đề trong hoạt động kinh doanh của công ty Tuy nhiên, YKKT trong báo cáo tài chính bán niên và thường niên không phải lúc nào cũng đồng nhất, có nhiều trường hợp ý kiến của kiểm toán viên khác nhau giữa hai báo cáo này, do các yếu tố khách quan và chủ quan tác động.

Theo nghiên cứu của Chiang & Lin (2012), báo cáo bán niên thường chứa nhiều ước tính và tỷ lệ, dẫn đến sự không chắc chắn trong nội dung Hơn nữa, thời gian chuẩn bị báo cáo bán niên của các công ty chỉ kéo dài 2 tháng, ngắn hơn đáng kể so với 4 tháng dành cho báo cáo hàng năm.

Lê Thị Hương Trà Lớp: K19CLC-KTA

Học viện Ngân hàng 2 cho phép nhận toàn phần khóa luận tốt nghiệp với điều chỉnh cho các báo cáo hàng năm Bài viết chỉ ra rằng, do báo cáo bán niên không bị ảnh hưởng bởi báo cáo hàng quý và cuộc họp thường niên của cổ đông, các kiểm toán viên (KTV) có xu hướng đưa ra ý kiến tiêu cực trong các báo cáo bán niên nhằm bảo vệ bản thân, trong khi lại đưa ra ý kiến tích cực trong các báo cáo hàng năm để duy trì mối quan hệ với những khách hàng quan trọng.

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào khám phá các yếu tố tác động đến sự khác biệt giữa báo cáo tài chính (BCTC) giữa kỳ và cuối kỳ của các doanh nghiệp Bài nghiên cứu này sẽ là nghiên cứu đầu tiên về vấn đề quan trọng này.

Nghiên cứu này dựa trên các bài nghiên cứu trước đây và tình hình thực tế tại Việt Nam, nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt ý kiến kiểm toán giữa kỳ và cuối kỳ trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Đặc biệt, ngành xi măng nổi bật với nhiều doanh nghiệp có sự khác biệt rõ rệt, như CTCP Vicem Bao bì Bút Sơn, CTCP Xi măng Bỉm Sơn, và CTCP Que hàn Việt Đức Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngành sản xuất xi măng đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào các công ty thuộc ngành xi măng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh (TP.HCM) - HOSE.

1 Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1 Các nghiên cứu liên quan trực tiếp

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt YKKT trong báo cáo tài chính giữa kỳ và cuối kỳ Các nghiên cứu này được chia thành hai nhóm chính: một nhóm tập trung vào phân tích các yếu tố chủ quan và nhóm còn lại chú trọng vào các yếu tố khách quan tác động đến sự khác biệt YKKT Trong đó, nhóm nghiên cứu về yếu tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

Sự phụ thuộc tài chính của kiểm toán viên (KTV) vào khách hàng có thể dẫn đến việc giảm chất lượng kiểm toán vì lợi ích cá nhân, ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng công ty Nghiên cứu của DeAngelo (1981) chỉ ra rằng tầm quan trọng của khách hàng tỷ lệ thuận với số tiền nhận được từ họ Các nghiên cứu của Bonner và cộng sự (1998), Reynold và Francis (2000), DeFond và cộng sự (2002) nhấn mạnh rằng nguy cơ kiện tụng có thể được giảm thiểu, từ đó tăng cường tính độc lập của KTV Hơn nữa, theo Narayanan (1995), do KTV cá nhân phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp kiểm toán thất bại, giám sát nội bộ trong các công ty kiểm toán thường không đầy đủ Điều này đặt ra câu hỏi về tính độc lập trong ý kiến của KTV, khi mà các yếu tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ, dẫn đến rủi ro đạo đức trong nghề nghiệp.

Kiểm toán là một quá trình đàm phán giữa kiểm toán viên (KTV) và khách hàng, nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và bên ngoài Nghiên cứu của Windsor & Ashkanasy (1995) chỉ ra rằng, khi lý tưởng đạo đức của KTV thấp, khả năng chống lại áp lực từ khách hàng cũng giảm Matsumura và cộng sự (1997) đã phân tích hành vi chiến lược của KTV trong các quyết định liên quan, trong khi Tucker & Matsumura (1998) tập trung vào xét đoán về tính hoạt động liên tục Hai nghiên cứu này cho thấy KTV có xu hướng hành xử dựa trên khoa học, và khi khả năng đàm phán yếu, họ khó khăn hơn trong việc duy trì tính độc lập, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo kiểm toán Trước khi đưa ra ý kiến cá nhân, KTV thường thảo luận kỹ lưỡng với khách hàng để đạt được sự đồng thuận.

Lê Thị Hương Trà Lớp: K19CLC-KTA

Học viện Ngân hàng 3 Khóa luận tốt nghiệp ý với đề xuất thay đổi của KTV, KTV vẫn có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

Giao tiếp giữa KTV và khách hàng tạo điều kiện cho việc đàm phán các yêu cầu kiểm toán Chung & Kallapur (2003) nhấn mạnh tầm quan trọng của khách hàng cá nhân đối với KTV, cho thấy rằng khả năng đàm phán của khách hàng có ảnh hưởng đến quyết định giá cả và chất lượng kiểm toán Nghiên cứu cho rằng KTV thường đưa ra ý kiến ngoại trừ trong báo cáo bán niên để giảm thiểu rủi ro kiểm toán, trong khi lại chấp nhận toàn phần trong báo cáo thường niên để làm hài lòng khách hàng Khi thiếu nhận thức về đạo đức nghề nghiệp, KTV dễ bị tác động bởi các khuyến khích kinh tế từ khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của họ.

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng KTV có chuyên môn cao mang lại chất lượng kiểm toán tốt hơn, như Balsam & cộng sự (2003), Velury (2003), Carcello & Nagy (2004), và Reichelt & Wang (2010) Trong bối cảnh Đài Loan, Fan & cộng sự (2007) cho rằng KTV công chứng chịu trách nhiệm cá nhân khi kiểm toán thất bại, dẫn đến chất lượng kiểm toán và công ty kiểm toán có sự tương quan thấp hơn so với sự thành thạo của KTV cá nhân Sự thành thạo này được hình thành từ kinh nghiệm làm việc với nhiều công ty trong cùng ngành, giúp KTV hiểu rõ hơn về điều kiện của khách hàng và cải thiện khả năng giải quyết vấn đề.

Nhóm nghiên cứu về các nhân tố khách quan chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng của vụ bê bối Enron đến sự thay đổi ý kiến của KTV.

Nghiên cứu của Geiger & cộng sự (2005) và Fargher & Jiang (2008) chỉ ra rằng, sau vụ bê bối kế toán Enron năm 2001, hành vi của kiểm toán viên (KTV) trở nên thận trọng hơn đối với các công ty gặp khó khăn tài chính Đồng thời, Francis & Yu (2009) phát hiện rằng các văn phòng kiểm toán lớn hơn cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao hơn, điều này mang lại lợi ích cho khách hàng của họ.

Lê Thị Hương Trà Lớp: K19CLC-KTA

Học viện Ngân hàng đã chỉ ra rằng sau vụ án Enron, sự thao túng lợi nhuận trong báo cáo tài chính (BCTC) giảm đáng kể Nghiên cứu của Fu và cộng sự (2005) cho thấy việc ghi nhận dồn tích tùy ý giảm rõ rệt và các kiểm toán viên (KTV) thường xuyên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hơn Yang & Guan (2006) phát hiện rằng tầm quan trọng của khách hàng có mối liên hệ tiêu cực với các khoản dồn tích bất thường, khẳng định rằng vụ Enron đã ảnh hưởng đến hành vi của KTV Nghiên cứu của Guan và cộng sự (2008) cho thấy BCTC trở nên bảo thủ hơn sau các gian lận Enron/Procomp Sau sự cố này, nhiều đạo luật và quy định đã được ban hành để củng cố tính độc lập của KTV Geiger & Raghunandan (2002) chỉ ra rằng KTV đã thay đổi cách đưa ra ý kiến về các công ty gặp khó khăn tài chính khi luật pháp thay đổi Fargher & Jiang (2008) chứng minh rằng KTV đã điều chỉnh thái độ đối với lợi ích của khách hàng nhằm đối phó với rủi ro kiện tụng và tái lập danh tiếng Bài viết cũng quan tâm đến việc môi trường kiểm toán thay đổi có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán trong các báo cáo cuối niên độ và giữa niên độ hay không.

Nghiên cứu của Chiang & Lin (2012) đã phân tích các doanh nghiệp niêm yết tại Đài Loan trong giai đoạn 1999 - 2008 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt ý kiến kiểm toán trong báo cáo tài chính bán niên và thường niên Mô hình nghiên cứu chỉ ra ba yếu tố chính: tầm quan trọng của khách hàng, nhiệm kỳ của kiểm toán viên (KTV) và chuyên môn của KTV trong ngành kiểm toán Kết quả cho thấy tầm quan trọng của khách hàng có tác động tích cực lớn đến sự khác biệt ý kiến, trong khi chuyên môn của KTV có tác động ngược chiều và nhiệm kỳ của KTV không ảnh hưởng đến sự khác biệt này Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trước sự kiện Enron, các quyết định của KTV bị ảnh hưởng nhiều bởi các doanh nghiệp được kiểm toán, nhưng sau Enron, KTV đã chú trọng hơn đến việc duy trì danh tiếng và có thái độ bảo thủ hơn khi đưa ra ý kiến kiểm toán, dẫn đến ít sự khác biệt hơn giữa các kỳ báo cáo.

Lê Thị Hương Trà Lớp: K19CLC-KTA

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾT LUẬN KIỂM TOÁN BÁN NIÊN VÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN CUỐI NIÊN ĐỘ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XI MĂNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ahmet (2016), ‘Determining factors affecting audit opinion: Evidence from Turkey’, International Journal OfAccounting and Financial Reporting, 6 (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determining factors affecting audit opinion: Evidence from Turkey
Tác giả: Ahmet
Nhà XB: International Journal Of Accounting and Financial Reporting
Năm: 2016
2. Arellano, M. (2004), Panel Data Econometrics, Oxford University Press, New York, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Panel Data Econometrics
Tác giả: M. Arellano
Nhà XB: Oxford University Press
Năm: 2004
3. Balsam, S., J, Krishnan, and J. S. Yang (2003), ‘Auditor Industry Specialization and Earnings Quality’, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 22 (2), 71-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditing: A Journal of Practice & Theory
Tác giả: Balsam, S., J, Krishnan, and J. S. Yang
Năm: 2003
4. Bản tin Ngành xi măng 6 tháng đầu năm 2019 (2019), truy cập ngày 10 tháng 05 năm 2020 từ <https://www.vietdata.vn/ban-tin-nganh-xi-mang-6-thang-dau-nam2019947212424&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản tin Ngành xi măng 6 tháng đầu năm 2019
Năm: 2019
5. Becker, C. L., M. L. DeFond, M. L. Jiambalvo, J. and K. R. Subramanyam (1998),‘The Effect of Audit Quality on Earning Management’, Contemporary AccountingResearch, 15 (1), 1-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of Audit Quality on Earning Management
Tác giả: C. L. Becker, M. L. DeFond, M. L. Jiambalvo, K. R. Subramanyam
Nhà XB: Contemporary Accounting Research
Năm: 1998
6. Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toánvà báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2012
7. Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán số 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán số 705: Ý kiến kiểm toán không phảilà ý kiến chấp nhận toàn phần
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2012
8. Bộ Tài chính (2015), Chuẩn mực số 2410: Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện, ban hành ngày 08 tháng 05 năm2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực số 2410: Soát xét thông tin tài chính giữa niênđộ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2015
9. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 155/2015/TT-BTC Hướng dẫn công bố thông tintrên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 06 tháng 10 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 155/2015/TT-BTC Hướng dẫn công bố thôngtin"trên thị trường chứng khoán
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2015
10. Bolton, R. N. (1998), ‘A Dynamic Model of Duration of the Customer’s Relationship with a Continuous Service Provider: The Role of Satisfaction’, Marketing Science, 17 (1), 45-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Science
Tác giả: Bolton, R. N
Năm: 1998
10. Bonner, S. E., Z. Palmrose, and S. Young (1998), ‘Fraud Type and Auditor Litigation: An Analysis of SEC Accounting and Auditing Enforcement Releases’, The Accounting Review, 73 (4), 503 - 532 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fraud Type and Auditor Litigation: An Analysis of SEC Accounting and Auditing Enforcement Releases
Tác giả: S. E. Bonner, Z. Palmrose, S. Young
Nhà XB: The Accounting Review
Năm: 1998
11. Bùi Thị Thủy (2013), ‘Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ViệtNam’, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ViệtNam
Tác giả: Bùi Thị Thủy
Nhà XB: Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
14. Caramanis, C. & Spathis, C. (2006), ‘Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications: Evidence from the Athens stock exchange’, Managerial Auditing Journal, 21 (9), 905-920 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications: Evidence from the Athens stock exchange
Tác giả: C. Caramanis, C. Spathis
Nhà XB: Managerial Auditing Journal
Năm: 2006
15. Carcello, J. V., and A. L. Nagy (2004), ‘Client Size, Auditor Specialization and Fraudulent Financial Reporting’, Managerial Auditing Journal, 19 (5), 651-668 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Client Size, Auditor Specialization and Fraudulent Financial Reporting
Tác giả: Carcello, J. V., Nagy, A. L
Nhà XB: Managerial Auditing Journal
Năm: 2004
16. Carey, P., and R. Simnett (2006), ‘Audit Partner Tenure and Audit Quality’, The Accounting Review, 81 (3), 653-676 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Audit Partner Tenure and Audit Quality
Tác giả: P. Carey, R. Simnett
Nhà XB: The Accounting Review
Năm: 2006
17. Cenker, W. J., and A. L. Nagy (2008), ‘Auditor Resignations and Auditor Industry Specialization’, Accounting Horizons, 22 (3), 279-295 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting Horizons
Tác giả: Cenker, W. J., and A. L. Nagy
Năm: 2008
18. Chen, K. Y., J. L. Liu, and K. L. Lin (2003), ‘Industry Specialist, Client Satisfaction and Audit Fees’, The International Journal of Accounting Studies, 37, 31-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industry Specialist, Client Satisfaction and Audit Fees
Tác giả: K. Y. Chen, J. L. Liu, K. L. Lin
Nhà XB: The International Journal of Accounting Studies
Năm: 2003
19. Chung, H., and S. Kallapur (2003), ‘Client Importance, Non-Audit Services, and Abnormal Accrual’, The Accounting Review, 78 (4), 931-955 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Client Importance, Non-Audit Services, and Abnormal Accrual
Tác giả: H. Chung, S. Kallapur
Nhà XB: The Accounting Review
Năm: 2003
20. Citron, D. B. & Taffler, R. J. (1992), ‘The Audit Report under Going Concern Uncertainties: An Empirical Analysis’, Accounting and Business Research, 22, 337-345 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Audit Report under Going Concern Uncertainties: An Empirical Analysis
Tác giả: D. B. Citron, R. J. Taffler
Nhà XB: Accounting and Business Research
Năm: 1992
22. Cuijpers, R., and E. Peek (2010), ‘Reporting Frequency, Information Precision and Private Information Acquisition’, Journal of Business Finance & Accounting, 37 (1-2), 27-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business Finance & Accounting
Tác giả: Cuijpers, R., and E. Peek
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

13 OLS Ordinary Least Squares (Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất) - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
13 OLS Ordinary Least Squares (Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất) (Trang 7)
Sơ đồ 2.2 Mô hình ước tính khác blệt YKKT trong BCTC bán nlên và - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
Sơ đồ 2.2 Mô hình ước tính khác blệt YKKT trong BCTC bán nlên và (Trang 9)
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng và chiều ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng và chiều ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết (Trang 17)
Bảng 1.2. Các trường hợp khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và YKKT cuối niên độ - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
Bảng 1.2. Các trường hợp khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và YKKT cuối niên độ (Trang 35)
2.2.3. Mô hình nghiên cứu 2.2.3.1. Mô hình nghiên cứu - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
2.2.3. Mô hình nghiên cứu 2.2.3.1. Mô hình nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 2.2. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý thông tin - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
Bảng 2.2. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý thông tin (Trang 54)
Bảng 3.1. Mức giá xi măng của một số công ty tính tới thời điểm cuối tháng 9/2019 - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
Bảng 3.1. Mức giá xi măng của một số công ty tính tới thời điểm cuối tháng 9/2019 (Trang 62)
Ket quả phân tích có P-value = 0.0041 < α= 0.05 nên mô hình FEM là phù hợp với Rsquare = 0.2795. - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
et quả phân tích có P-value = 0.0041 < α= 0.05 nên mô hình FEM là phù hợp với Rsquare = 0.2795 (Trang 69)
Qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm theo mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ta   thấy   khi   đưa   tất   cả   7   biến   Log_ass;   Cur_ra;   Deb_rate;   TENURE;   SPECIALIST; Log_re;   Aud_firm   vào   mô   hình   thì   có   3   biến   là:   SPECIALIST, - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
ua kết quả nghiên cứu thực nghiệm theo mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ta thấy khi đưa tất cả 7 biến Log_ass; Cur_ra; Deb_rate; TENURE; SPECIALIST; Log_re; Aud_firm vào mô hình thì có 3 biến là: SPECIALIST, (Trang 72)
Chương 3 đã trình bày tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của các DN   xi   măng   niêm   yết   trên   TTCK   Việt   Nam,   phân   tích   đặc   điểm   của   DN   xi   măng niêm   yết   ảnh   hưởng   đến   việc   phát   hành   YKKT   khác   biệ - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
h ương 3 đã trình bày tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của các DN xi măng niêm yết trên TTCK Việt Nam, phân tích đặc điểm của DN xi măng niêm yết ảnh hưởng đến việc phát hành YKKT khác biệ (Trang 74)
Với việc đưa 7 biến độc lập vào mô hình, thực hiện kiểm định tính phù hợp của bộ   dữ   liệu,   kiểm   định   lựa   chọn   mô   hình   phù   hợp   nhất   và   chạy   mô   hình   hồi   quy   đa biến,   kết   quả   của   nghiên   cứu   có   độ   tin   cậy - các nhân tố ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa kết luận kiểm toán bán niên và ý kiến kiểm toán cuối niên độ nghiên cứu DN ngành xi măng niêm yết trên TTCKVN
i việc đưa 7 biến độc lập vào mô hình, thực hiện kiểm định tính phù hợp của bộ dữ liệu, kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất và chạy mô hình hồi quy đa biến, kết quả của nghiên cứu có độ tin cậy (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w