1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

044 các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở việt nam hiện nay

109 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Biện Pháp Pháp Lý Chống Thất Thu Thuế Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Trịnh Hoàng Dũng
Người hướng dẫn TS. Phan Đăng Hải
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Luật
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 488,64 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1.1.1. Định nghĩa thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 1.3.1. Khái niệm các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 1.3.3. Nội dung các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 2.1.1. Thực trạng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quốc gia về thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 2.1.2. Thực trạng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quốc tế về thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà Việt Nam đã tham gia

    • 2.2.1. Thực tiễn thi hành quản lý thông tin người nộp thuế

    • 2.2.2. Thực tiễn thi hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lí vi phạm nghĩa vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • • Công tác thanh tra, kiểm tra:

    • • Công tác phúc tập hồ sơ và KTSTQ

    • Biểu đồ 2.1: Gian lận qua phúc tập hồ sơ các năm của TCHQ

    • 2.2.3. Thực tiễn thi hành ấn định thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

    • 3.1.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

    • 3.1.2. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • Biểu đồ thể hiện tổng số thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (Đơn vị: Nghìn tỷ đồng)

  • Sơ đồ 4: Nộp thuế XNK qua phương thức điện tủ' (24/7)

    • 1. Cục Thuế xuất khẩu, nhập khẩu:

    • 2. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Khái quát về thuế xuất khẩu, nhập khẩu

1.1.1 Định nghĩa thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Thuế là khoản thu bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Trong hệ thống thuế của một quốc gia, có nhiều loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc biệt, thuế xuất khẩu (XK) và thuế nhập khẩu (NK) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính công cho đất nước Mỗi góc độ và cách tiếp cận khác nhau sẽ dẫn đến những khái niệm đa dạng về thuế XK và NK.

Theo định nghĩa trong từ điển Luật học, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu khi qua cửa khẩu biên giới.

Thuế nhập khẩu là khoản thuế mà Chính phủ áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu, nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài.

Thuế xuất khẩu (XK) và thuế nhập khẩu (NK) là hai loại thuế chính được áp dụng đối với hành vi xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa qua biên giới quốc gia Những loại thuế này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thương mại quốc tế và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thuế xuất khẩu và nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế, được áp dụng đối với các hành vi xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa hợp pháp qua biên giới quốc gia.

1.1.2 Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) là hàng hóa hợp pháp được phép lưu thông qua biên giới quốc gia, bao gồm cả tư liệu sản xuất và tiêu dùng Hàng hóa phải có hành vi thực tế di chuyển qua biên giới thông qua các hình thức như mua bán, trao đổi hoặc tặng cho Theo quy định pháp luật, biên giới quốc gia được hiểu là biên giới kinh tế, nơi phân định giữa nền kinh tế nội địa và nền kinh tế nước ngoài, bao gồm cả biên giới hành chính và các cửa khẩu Hành vi XK, NK phải do đối tượng nộp thuế trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho bên khác có nghĩa vụ nộp thuế Chỉ những hàng hóa được vận chuyển hợp pháp qua biên giới mới thuộc diện chịu thuế XK, NK.

Thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) là loại thuế gián thu, nghĩa là người nộp thuế không phải là người trực tiếp gánh chịu gánh nặng thuế Loại thuế này giúp Nhà Nước dễ dàng quản lý và thu được nguồn thu lâu dài, đồng thời giảm chi phí thu thuế nhờ vào việc số lượng nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ ít hơn so với số lượng người tiêu dùng Do đó, Nhà Nước yêu cầu các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (người thực hiện hoạt động XK, NK) thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) là công cụ quan trọng trong quản lý hoạt động ngoại thương, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố quốc tế Để kiểm soát hiệu quả, Nhà nước cần thực hiện khai báo, thanh kiểm tra và xác định căn cứ tính thuế Chính sách ngoại thương thường xuyên được điều chỉnh để phù hợp với từng giai đoạn kinh tế Sự biến động của kinh tế thế giới, cũng như việc tham gia các hiệp định thương mại, đều tác động đến thuế XK, NK Trong bối cảnh tự do hoá thương mại, việc xây dựng chính sách thuế hợp lý và linh hoạt trước những thay đổi từ nền kinh tế toàn cầu, đồng thời đảm bảo các cam kết quốc tế, là rất cần thiết.

1.1.3 Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Lịch sử cho thấy thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK), mặc dù xuất hiện sau một số loại thuế khác, nhưng đã chứng tỏ được vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các công ty và doanh nghiệp, cũng như đối với nền kinh tế quốc gia Vai trò này được thể hiện rõ nét qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Một trong những nguồn thu quan trọng hàng năm cho ngân sách nhà nước (NSNN) là từ thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) Mức độ đóng góp của thuế XK và NK có thể thay đổi theo từng thời điểm, nhưng chúng luôn giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho NSNN.

Thuế xuất khẩu và nhập khẩu (XK, NK) đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước (NSNN) của các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Tỷ trọng thuế XK, NK tại Việt Nam luôn cao trong cơ cấu thuế, thể hiện sự đóng góp đáng kể vào NSNN qua các năm Vì vậy, thuế XK, NK được xem là nguồn lực thiết yếu trong chính sách tài chính công của đất nước.

Thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước Khi hàng hoá NK phải chịu thuế, giá cả trên thị trường nội địa sẽ tăng, trong khi hàng hoá sản xuất trong nước không bị đánh thuế NK, giúp giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh so với hàng ngoại nhập.

Việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi đã giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế Mặc dù Việt Nam tích cực hội nhập kinh tế toàn cầu và hướng tới tự do hóa thương mại, việc bảo hộ sản xuất trong nước vẫn là cần thiết Tuy nhiên, bảo hộ chỉ áp dụng cho một số lĩnh vực trọng điểm và trong thời gian nhất định Đây là cơ hội quý báu cho các doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sẽ thu thập những bài học quý giá và áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật từ các quốc gia khác, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh thị trường mở hiện nay.

1 Xem thêm phụ lục số 01

Thứ ba, thuế XK, NK giúp điều tiết hoạt động XK, NK Việc tiến hành XK,

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia trở nên phổ biến Các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu ngày càng đa dạng, bao gồm hàng công nghiệp, nông - lâm - thủy sản, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng Tuy nhiên, không phải tất cả các mặt hàng đều phù hợp với định hướng xuất nhập khẩu của từng quốc gia Do đó, việc áp dụng thuế quan khác nhau cho từng loại mặt hàng phản ánh chính sách xuất nhập khẩu của mỗi nước.

Thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và ý nghĩa của việc chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Thất thu thuế là vấn đề thường trực trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, phản ánh mâu thuẫn lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế Trong khi Nhà nước đặt mục tiêu tăng thuế hàng năm, người nộp thuế lại tìm cách giảm số thuế phải nộp Điều này dẫn đến tình trạng trốn thuế gia tăng, đặc biệt trong các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu.

Hiện nay, chưa có một định nghĩa chung và chính xác về thất thu thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK), vì mỗi quốc gia có những vấn đề cụ thể khác nhau Tại Việt Nam, theo từ điển Hán Việt, thất thu thuế được hiểu là việc thu không đủ so với định mức, cụ thể là không đạt mức trung bình trong việc nộp thuế, sản xuất và kinh doanh Do đó, thất thu thuế XK, NK có thể được hiểu là tình trạng mà người nộp thuế không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo yêu cầu của Nhà nước, dẫn đến việc không đạt chỉ tiêu thu thuế XK, NK mà Nhà nước đề ra cho năm ngân sách.

Thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu do nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Việc chống thất thu thuế là rất cần thiết để đảm bảo nguồn thu ngân sách, duy trì sự công bằng trong kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

XK, NK được thể hiện qua những nét cơ bản sau đây:

Tăng cường và bảo đảm nguồn thu thuế vững chắc cho ngân sách nhà nước là mục tiêu cốt lõi của chính sách thuế, trong đó chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu đóng vai trò quan trọng Việc này không chỉ giúp tăng thu ngân sách mà còn tạo điều kiện cho Nhà nước tổ chức và quản lý nền kinh tế phát triển bền vững, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ công bằng giữa các chủ thể kinh tế Mặc dù ngân sách nhà nước còn bao gồm nhiều khoản thu khác, thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu, vì vậy, việc chú trọng đến chỉ tiêu thu thuế là rất cần thiết để đảm bảo tài chính cho Nhà nước, giúp thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình.

Chống thất thu thuế là cần thiết để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng trong xã hội, vì một phần thuế thu được được sử dụng cho phúc lợi và an sinh xã hội, hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn Điều này thể hiện giá trị nhân văn cốt lõi của hệ thống thuế Hơn nữa, việc chống thất thu còn giúp giám sát và quản lý nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp trong mọi ngành nghề, đảm bảo rằng tất cả các chủ thể kinh doanh đều có nghĩa vụ nộp thuế như nhau Sự công bằng trong môi trường kinh doanh không chỉ tạo ra cạnh tranh lành mạnh mà còn thúc đẩy sự phát triển sản xuất trên tất cả các lĩnh vực.

Thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu là một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Để giảm thiểu và xử lý hiệu quả tình trạng này, cần áp dụng các biện pháp mạnh mẽ và bền vững, trong đó các biện pháp pháp lý (BPPL) đóng vai trò quan trọng.

Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

1.3.1 Khái niệm các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Khái niệm về Biện pháp pháp lý (BPPL) vẫn chưa được định nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể trong học thuật Để hiểu đúng về BPPL, cần làm rõ hai khái niệm cơ bản là “biện pháp” và “pháp lý”.

- Theo từ điển Tiếng Việt, biện pháp là “cách thức xử lí công việc hoặc giải quyết vấn đề” [36, tr.89].

Pháp lý, xuất phát từ tiếng Latin "Jus", đề cập đến các quy định của pháp luật Theo từ điển Tiếng Việt, pháp lý được hiểu là "lí luận, nguyên lí về pháp luật" Các yếu tố cơ bản của pháp lý bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng trong hệ thống pháp luật.

+ Liên quan mật thiết với hệ thống các QPPL;

+ Mọi cơ sở, lí lẽ đều dựa trên cơ sở luật định;

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đúng sai và sự phù hợp của hành vi trong xã hội Nếu không có các quy phạm pháp luật (QPPL), việc đánh giá các hành động sẽ trở nên khó khăn, dẫn đến sự mơ hồ trong việc xác định những gì được phép và không được phép thực hiện.

BPPL, hay biện pháp pháp lý, là tổng hợp các phương thức mà các chủ thể áp dụng để giải quyết vấn đề theo quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật Việc thực hiện các biện pháp này phải tuân thủ quy định pháp luật Định nghĩa về BPPL chống thất thu thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) chính là các phương thức được luật hóa nhằm ngăn chặn tình trạng thất thu thuế XK, NK, và được thực hiện dựa trên cơ sở pháp luật thuế hiện hành.

Từ định nghĩa trên, BPPL chống thất thu thuế XK, NK có những đặc điểm sau cơ bản sau đây:

Biện pháp pháp lý (BPPL) có đặc điểm quan trọng nhất là phải được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) Một BPPL chỉ được công nhận khi nó được thể hiện ít nhất trong một văn bản QPPL; nếu không có quy định cụ thể, nó sẽ không được coi là BPPL Trong thực tiễn, nguyên tắc dẫn chiếu tới các văn bản QPPL thường được áp dụng, cho phép nhiều văn bản khác nhau điều chỉnh cùng một quan hệ pháp luật Điều này thể hiện rõ qua các BPPL chống thất thu thuế xuất nhập khẩu, được quy định trong nhiều văn bản như Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, cùng với các Nghị định, Thông tư và Chỉ thị hướng dẫn.

Các quy định pháp luật là nền tảng thiết yếu cho việc áp dụng các biện pháp pháp lý (BPPL) trong thực tiễn Khẩu hiệu “Để pháp luật đi vào cuộc sống” nhấn mạnh rằng BPPL không chỉ tồn tại trên giấy tờ mà cần được tích cực áp dụng trong đời sống hàng ngày Các cá nhân, tổ chức và cơ quan quản lý cần vận dụng các biện pháp này để giải quyết các vấn đề cụ thể Việc áp dụng BPPL phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật Công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hải quan là những ví dụ điển hình về BPPL từ cơ quan Nhà nước, thể hiện tính hiệu quả và sự tổ chức chặt chẽ Ngoài ra, các biện pháp như khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng có thể góp phần chống thất thu, tuy nhiên, chúng thường ít được sử dụng và chỉ tác động đến một phần nhỏ trong vấn đề lớn này.

Thứ ba, BPPL có tính bắt buộc chung và gắn liền với quyền lực Nhà nước.

Hệ thống các quy phạm pháp luật (QPPL) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi con người và đảm bảo hiệu quả thực hiện các biện pháp pháp lý (BPPL) Các chủ thể phải tự giác thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến BPPL, nếu không sẽ phải chịu chế tài xử phạt Nhà nước áp dụng các BPPL nhằm ngăn chặn thất thu thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK), tác động đến tâm lý và hành vi của cá nhân, tổ chức để họ thực hiện nghĩa vụ thuế Nhờ có QPPL, việc thực hiện BPPL trở nên dễ dàng hơn và hiệu quả hơn so với các biện pháp chống thất thu khác không dựa trên cơ sở pháp luật.

Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu có sự tương tác chặt chẽ với các biện pháp khác, tạo thành một hệ thống hỗ trợ lẫn nhau Pháp luật đóng vai trò tối thượng, chi phối mọi hành vi và biện pháp, đảm bảo không vi phạm quy định và tuân thủ các ràng buộc cần thiết Do đó, các biện pháp chống thất thu thuế không chỉ bị ảnh hưởng bởi các quy định pháp lý mà còn được hỗ trợ bởi các biện pháp khác Mối quan hệ tương tác này là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế, đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu.

1.3.2 Cơ sở pháp lý của các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Quan hệ pháp luật thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) đại diện cho hình thức pháp lý của các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hành thu thuế đối với hoạt động XK và NK Hoạt động này không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn góp phần điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế.

Hoạt động xuất nhập khẩu (NK) có liên quan đến yếu tố nước ngoài và ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế quốc tế, do đó cần được điều chỉnh bởi cả hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế Khi xảy ra tình trạng thất thu thuế xuất khẩu (XK) và NK, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp pháp lý chống thất thu để giải quyết vấn đề này Các biện pháp này được coi là "công cụ hỗ trợ đắc lực" nhằm ngăn chặn hành vi thất thoát nguồn thu từ thuế XK và NK Cơ sở pháp lý cho các biện pháp này bao gồm hai loại quy phạm pháp luật: quy phạm pháp luật quốc gia và quy phạm pháp luật quốc tế.

QPPL quốc gia về thuế xuất khẩu và nhập khẩu là cơ sở pháp lý quan trọng nhất, đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các biện pháp pháp lý nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu tại mỗi quốc gia.

Luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu là văn bản pháp lý quan trọng, chứa đựng hầu hết các quy định về thuế trong lĩnh vực này, điều này đã được xác nhận qua thực tiễn pháp lý Ngoài ra, các quy định về thuế xuất khẩu và nhập khẩu cũng có thể được quy định trong luật hải quan với một chương riêng Mặc dù cách thức xây dựng các quy định về thuế xuất khẩu và nhập khẩu khác nhau giữa các quốc gia, nhưng chúng đều cung cấp cơ sở pháp lý cơ bản và có liên quan chặt chẽ đến các biện pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Trước hết là những quy định về chủ thể và đối tượng chịu thuế XK, NK.

- Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế XK, NK thông thường bao gồm:

+ Chủ hàng hóa XK, NK.

+ Tổ chức nhận ủy thác XK, NK.

+ Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa XK, NK, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới quốc gia.

+ Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho NNT.

+ Một số chủ thể khác theo quy định pháp luật của từng quốc gia.

Quá trình hành thu thuế XK, NK có chính xác hay không, các VPPL về thuế

Việc hạn chế XK, NK phụ thuộc vào việc xác định rõ ràng chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế trong các quy phạm pháp luật của từng quốc gia.

Việc nhận biết đối tượng chịu thuế là yếu tố quan trọng không kém so với việc xác định chủ thể nộp thuế Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc thu thuế và quản lý tài chính công hiệu quả.

XK, NK sẽ bao gồm: i) Hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; ii) Hàng hóa

XK hàng hóa từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan và hàng hóa NK từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa là những hoạt động quan trọng Ngoài ra, hàng hóa XK, NK tại chỗ cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy thương mại và phát triển kinh tế.

XK, NK của DN thực hiện quyền XK, quyền NK, quyền phân phối.

THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

Thực trạng quy định các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam

Pháp luật thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) là tập hợp các quy định pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực thuế Các quy định này bao gồm việc đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến thuế XK, NK Mục tiêu chính của những quy định này là đảm bảo thu đúng, đủ và hợp lý, từ đó tránh tình trạng thất thu thuế.

Việt Nam luôn chú trọng đến việc nghiên cứu và điều chỉnh hệ thống pháp luật về thuế xuất khẩu và nhập khẩu, nhằm đảm bảo sự phù hợp với sự phát triển kinh tế.

Pháp luật về thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) cần duy trì và phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập và tự do thương mại toàn cầu Dù có sự thay đổi và phát triển, luật thuế vẫn phải tận dụng tối đa vai trò của thuế XK, NK, đồng thời ngăn chặn gian lận và bảo đảm sự ổn định trong việc thu thuế.

Luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu (NK) không chỉ ảnh hưởng đến tình hình trong nước mà còn liên quan chặt chẽ đến hoạt động ngoại thương và các yếu tố quốc tế Do đó, quy phạm pháp luật (QPPL) về thuế XK và NK được chia thành hai loại: QPPL quốc gia và QPPL quốc tế.

2.1.1 Thực trạng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quốc gia về thuế xuất khẩu, nhập khẩu Để có thể đáp ứng được những thay đổi trong thủ tục về thuế cũng như thực tiễn hết sức phổ biến về gian lận, trốn thuế trong thời buổi hội nhập như hiện nay,Nhà nước đã công bố và thi hành nhiều văn bản QPPL về thuế XK, NK Trong đó,chúng ta không thể không nói tới tác dụng rất lớn của Luật Thuế XK, NK 2016;Luật Quản lý thuế 2019; Luật Hải quan 2014 Các văn bản này ngoài việc thừa hưởng những điểm tích cực từ các QPPL trước đó, nhưng đồng thời lược bỏ và chỉnh sửa thêm những điểm mới nhằm thực thi công tác chống thất thu thuế XK,

NK hiện nay Điều này được thể hiện qua những “điểm sáng” như sau:

Luật Thuế XK, NK 2016 đã có những cải cách căn bản trong quản lý thuế, đồng bộ với tiến trình hội nhập và đảm bảo sự ổn định Luật này nổi bật với các quy định bảo vệ thuế, tăng cường chống buôn lậu và gian lận, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động công bằng và bảo hộ hợp lý Đồng thời, nó đã hiện đại hóa thủ tục hành chính, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao tiềm lực kinh tế Những thay đổi trong cách tính thuế và việc bổ sung các loại thuế suất mới là cần thiết, nhất là khi Luật Thuế XK, NK 2005 không còn phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn xuất nhập khẩu.

Luật Quản lý thuế 2019 đã cải cách cơ chế quản lý thuế theo hướng hiện đại và tiệm cận thông lệ quốc tế, thông qua việc áp dụng hiệu quả cơ chế tự khai và tự nộp thuế Điều này không chỉ rút gọn thủ tục mà còn thúc đẩy tốc độ thông quan hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, đồng thời củng cố vai trò của Nhà nước trong việc thanh kiểm tra và giám sát Sau nhiều lần chỉnh sửa, cơ chế này đã có căn cứ pháp lý vững chắc và ngày càng hoàn thiện Luật này chính thức có hiệu lực từ tháng 7 năm ngoái.

Luật thuế năm 2019 thay thế luật cũ năm 2006 đã có ảnh hưởng đáng kể đến các đối tượng nộp thuế, với một số điểm nổi bật như bổ sung cơ quan và nội dung quản lý, cùng với việc người nộp thuế được hưởng thêm nhiều quyền mới Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký cũng đã được điều chỉnh Đặc biệt, trong bối cảnh hợp tác quốc tế, trách nhiệm về thuế đã được mở rộng để phù hợp với vai trò thành viên của các điều ước quốc tế.

Thứ ba, các quy định về thanh tra và kiểm tra vi phạm thuế xuất khẩu và nhập khẩu đã được cụ thể hóa, tập trung vào dấu hiệu vi phạm và thông tin đối tượng Luật Quản lý thuế và Luật Hải quan đã có những bước tiến đáng kể, cung cấp cái nhìn toàn diện và chi tiết về các trường hợp vi phạm Trong Luật Quản lý thuế, sự phân biệt rõ ràng giữa thanh tra và kiểm tra thuế được quy định trong hai mục riêng biệt, cùng với việc chỉ rõ các hành vi vi phạm pháp luật thuế Luật Hải quan 2014 đã cải cách và hiện đại hóa quản lý hải quan, chuyển từ phương thức truyền thống sang điện tử, giúp tinh giản thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý trong chống buôn lậu, gian lận và trốn thuế Ngoài ra, năm hành vi vi phạm về kiểm tra và giám sát đã được bổ sung để phù hợp với quản lý hải quan điện tử.

Quy định về xử lý vi phạm nghĩa vụ thuế xuất khẩu và nhập khẩu ngày càng hoàn thiện, với mức xử phạt được nâng cao nhằm cải thiện công tác xử lý sai phạm Luật Quản lý thuế đã thiết lập các nguyên tắc nền tảng, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cũng đã đồng bộ và đầy đủ, quy định rõ ràng về thời hiệu, thẩm quyền, đối tượng và cách thức xử lý từng trường hợp Mục tiêu là hạn chế tối đa tình trạng thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu, đồng thời tăng tính răn đe đối với các hành vi vi phạm, như thể hiện qua Nghị định 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ tháng 12 năm 2020.

Năm 2020, mức xử phạt đối với một số vi phạm hành chính về thuế đã được điều chỉnh tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh tra và kiểm tra hải quan Việc áp dụng thống nhất các biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính hải quan theo Thông tư 90/2020/TT-BTC đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý.

Vào thứ năm, các quy định mới đã được áp dụng nhằm yêu cầu người nộp thuế bồi thường thiệt hại cho Nhà nước, phản ánh sự đổi mới trong việc xử lý các vi phạm thuế.

Thứ tự thanh toán các khoản thuế và tiền phạt được quy định rõ ràng: đầu tiên là tiền thuế nợ, tiếp theo là tiền thuế truy thu, sau đó là tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh và cuối cùng là tiền phạt Quy định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ thuế mà còn nâng cao tính khả thi trong quá trình thực hiện.

Điều kiện để xoá nợ thuế và tiền phạt được giám sát chặt chẽ; các biện pháp cưỡng chế cho các khoản nợ thuế vẫn khó thu hồi, đặc biệt khi thời gian nợ kéo dài trên 10 năm.

- Quy định biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế XK,

NK được liên tục bổ sung và hoàn chỉnh Phải tiến hành lần lượt mỗi biện pháp trong số 07 biện pháp được quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 [21]

Để chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu hiệu quả, cần có sự hiện diện của các văn bản quy phạm pháp luật như Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế XK, NK, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP; Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; và Nghị định 08/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan.

Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam

2.3.1 Những kết quả đạt được

Qua phân tích các thực trạng hiện tại, việc thực hiện các biện pháp pháp lý nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu ở Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực.

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã tích cực xây dựng và hoàn thiện các quy phạm pháp luật (QPPL) về chống thất thu thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK), ngày càng phù hợp với nhu cầu thực tiễn Việc nâng cấp khả năng phát hiện vi phạm pháp luật (VPPL) thông qua hệ thống đánh giá các tiêu chí quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam đã góp phần quan trọng trong công tác này Đồng thời, các QPPL về thanh kiểm tra và xử lý VPPL liên quan đến thuế XK, NK cũng đã được sửa đổi để tăng tính răn đe Cải tiến các QPPL không chỉ đáp ứng tình hình trong nước mà còn tiến sát với tiêu chuẩn quốc tế, tạo nền tảng vững chắc cho công tác chống thất thu thuế XK, NK.

Từ năm 2016 đến nay, Tổng cục Hải quan Việt Nam (TCHQ) đã đạt nhiều kết quả nổi bật trong việc thu ngân sách nhà nước (NSNN) và phòng chống gian lận thuế xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK) Sự phối hợp chặt chẽ giữa TCHQ và các Chi cục Hải quan địa phương đã giúp số thu NSNN từ hoạt động XK, NK vượt chỉ tiêu đề ra, với năm 2019 ghi nhận mức thu 348.721 tỷ đồng, đạt 116,05% dự toán và tăng 11% so với năm 2018 Để duy trì thành công này, TCHQ đã triển khai các nhiệm vụ thu thuế cho năm 2021 và ban hành Chỉ thị 215/CT-TCHQ nhằm chỉ đạo quyết liệt các Chi cục Hải quan thực hiện chỉ tiêu thu NSNN Đặc biệt, chương trình nộp thuế điện tử “DN nhờ thu” ra mắt vào ngày 26/11/2019 đã mang lại kết quả tích cực, góp phần hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan Việt Nam.

Trong thời gian qua, HQVN đã tăng cường bắt giữ nhiều vụ vi phạm pháp luật (VPPL) với giá trị gia tăng đáng kể, đồng thời chú trọng đến việc xử lý VPPL và thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu vào ngân sách nhà nước Các cơ quan hải quan đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến xử lý VPPL hành chính, đáp ứng các nguyên tắc, quy trình và thủ tục cần thiết Họ đã đưa ra các quyết định xử lý VPPL một cách sáng suốt và hợp lý, đồng thời thực hiện nghiêm túc các biện pháp xử phạt và ngăn chặn khi cần thiết Nhờ đó, số lượng khiếu nại và khởi kiện hành chính từ cá nhân và doanh nghiệp đã giảm đáng kể.

Công tác xử lý vi phạm pháp luật hải quan (VPPL HQ) đã được củng cố và nâng cao hiệu quả trong thời gian qua, giúp Hải quan Việt Nam (HQVN) nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu vi phạm Điều này không chỉ ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm mà còn tăng cường tính răn đe và nâng cao sự tuân thủ của người nộp thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK), cũng như cán bộ hải quan.

Sự cải thiện chất lượng trong công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần đáng kể vào việc chống thất thu thuế xuất nhập khẩu Cơ quan Hải quan các tỉnh thành đã triển khai hiệu quả hệ thống Quản lý rủi ro (QLRR), giúp phân tích và đánh giá chính xác các lô hàng xuất nhập khẩu, đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình thông quan Nhờ đó, cơ quan Hải quan đã có thể huy động nhân lực và vật lực để nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, đáp ứng tốt cả về số lượng và chất lượng, mặc dù các văn bản pháp lý đang có nhiều thay đổi phức tạp.

CQHQ luôn xác định trong tâm thế chủ động, sẵn sàng để đối phó với sự tăng lên

2 Xem thêm phụ lục số 02

Trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng công nghệ vào công tác thanh tra, kiểm tra hải quan (HQ) đã trở thành một yếu tố then chốt nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống vi phạm pháp luật (VPPL) HQVN đã đầu tư mạnh mẽ vào khoa học - kỹ thuật, áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS cho 100% đơn vị hải quan, với gần 99,7% doanh nghiệp tham gia, cùng với hệ thống VASSCM để giám sát và quản lý tự động Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng phát hiện và xử lý vi phạm mà còn nâng cao năng lực quản lý hải quan Bên cạnh đó, HQVN cũng chú trọng cải thiện cơ sở vật chất, lắp đặt thiết bị hiện đại và duy trì thông tin liên lạc ổn định, từ đó tạo ra những thuận lợi lớn trong việc chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu Những nỗ lực này không chỉ củng cố vị thế của HQVN trong cộng đồng quốc tế mà còn giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao trình độ quản lý.

Năm là, nhờ sự chỉ đạo sát sao của TCHQ mà công tác thu hồi nợ thuế XK,

NK đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc thu hồi nợ thuế XK, NK nhờ vào sự quyết liệt và nỗ lực thực thi quy trình xử lý bài bản TCHQ đã cử lực lượng kiểm tra tại các CQHQ địa phương để đảm bảo hiệu quả thu nợ Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm nợ thuế tại từng Cục HQ đã được Cục thuế XK, NK thực hiện tốt, từ đó đưa ra giải pháp hợp lý CQHQ cũng đã rà soát và điều chỉnh các khoản nợ không hợp lệ, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật Đối với các DN chây ỳ, CQHQ kiên quyết áp dụng biện pháp cưỡng chế và chính sách riêng để thu hồi nợ TCHQ không ngừng cải tiến phương thức thu hồi nợ thuế và tăng cường phối hợp giữa các cấp ban ngành nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác này.

Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu đã được áp dụng linh hoạt và khoa học, mang lại nhiều thành công cho Hải quan Việt Nam Việc triển khai hiệu quả các biện pháp này đã góp phần quan trọng vào việc đạt được những kết quả nổi bật trong thu ngân sách từ thuế xuất khẩu và nhập khẩu.

Giá trị thu thuế XK, NK trong các khoản thuế khác vẫn được duy trì ổn định và chiếm vị trí rất quan trọng.

Bảng 2.6: Giá trị thu thuếXK, NK trong các khoản thuế khác (ngoài thuế giá trị gia tăng) thu từ hoạt động XK, NK

Theo bảng 2.6, giá trị thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu tại Việt Nam có xu hướng giảm do việc cắt giảm thuế quan theo lộ trình và tăng cường hội nhập quốc tế Cụ thể, thuế xuất khẩu giảm từ 8.617 tỷ đồng năm 2017 xuống còn 8.555 tỷ đồng năm 2019, giảm 62 tỷ đồng; trong khi đó, thuế nhập khẩu giảm từ 64.791 tỷ đồng.

(2017) giảm xuống 54.964 tỷ đồng (2019), giảm 9.827 tỷ đồng Mặc dù số thu thuế

Mặc dù xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) giảm, nhưng giá trị thu từ hoạt động này vẫn đóng góp quan trọng vào tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) Khi so sánh với các khoản thu thuế khác, thuế NK luôn đứng đầu với tỷ lệ chiếm hơn một nửa tổng thu, trong khi thuế XK giữ vị trí thứ ba.

Tổng hợp từ các số liệu thống kê, có thể thấy rằng TCHQ đã chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hải quan và các đơn vị liên quan để thực hiện hiệu quả các biện pháp pháp lý nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu Việc áp dụng các biện pháp này đã góp phần quan trọng trong việc duy trì mức đóng góp lớn của thuế xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời khẳng định vai trò thiết yếu của lĩnh vực này đối với ngân sách nhà nước hàng năm tại Việt Nam.

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Những tồn tại, hạn chế

Ngoài những kết quả đạt được, việc thực thi các BPPL chống thất thu thuế

XK, NK trên thực tế vẫn còn những hạn chế nhất định như:

Việc ban hành các quy phạm pháp luật (QPPL) về thuế xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) mặc dù đã có cải tiến nhưng vẫn chưa phát huy hết hiệu quả, dẫn đến nhiều lỗ hổng nghiêm trọng trong quản lý thuế Các quy định về biểu thuế, mã số, phân loại hàng hóa và vấn đề xuất xứ vẫn còn lỏng lẻo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp (DN) gian lận trong khai báo số lượng, giá trị và thuế suất hàng hóa Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nhiều DN lợi dụng ưu đãi thuế từ các hiệp định thương mại để trốn thuế và dễ dàng thâm nhập vào thị trường ưu đãi, mặc dù thực chất hàng hóa là nước ngoài Ngoài ra, những khó khăn trong việc xác định trị giá và áp mã thuế suất cũng làm giảm độ chính xác trong ấn định thuế, thậm chí gây nhầm lẫn cho cán bộ quản lý.

Hai là, công tác thanh tra, kiểm tra thu - nộp thuế XK, NK vẫn còn có những thiếu sót và chưa đáp ứng với tiêu chuẩn quốc tế.

Một số hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm việc khai thác thông tin và làm rõ số liệu quan trọng, dẫn đến kết quả thuế xuất nhập khẩu chưa đạt yêu cầu Sự chậm trễ trong triển khai thanh tra cũng làm chậm tiến độ xử lý vi phạm pháp luật, đặc biệt trong các vụ án hình sự Công tác kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) vẫn còn rườm rà và chậm chạp, khiến thời gian thông quan kéo dài từ 1 tháng đến vài tháng, gây tổn thất cho doanh nghiệp và tạo áp lực cho cơ quan hải quan Mặc dù được quy định trong Luật Hải quan 2014, KTSTQ chưa được coi là chức năng chính của cơ quan hải quan và chỉ thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, điều này không phù hợp với bản chất của KTSTQ và thông lệ quốc tế KTSTQ cần được thực hiện thường xuyên để đánh giá đúng đắn việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và phát hiện kịp thời những thiếu sót trong quy trình Hơn nữa, việc chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm đã dẫn đến việc bỏ sót nhiều trường hợp vi phạm khác.

KTSTQ vẫn chưa tuân thủ đúng quy trình và thời gian trong việc kiểm tra và thông báo kết quả, dẫn đến việc chỉ định doanh nghiệp cung cấp nhiều hồ sơ không theo quy định của luật Điều này đã làm gia tăng tình trạng khiếu nại và kiện tụng từ các doanh nghiệp.

Ba là, việc tiến hành biện pháp xử lí VPPL liên quan đến thuế XK, NK vẫn còn nhiều yếu điểm.

- về kỹ năng phát hiện và xác định hành vi VPPL:

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Thái Bình (2019), “Nhiều bất cập khiến thẩm quyền của cơ quan Hải quan chưa được như kỳ vọng”, Tạp ch ỉ điện tử Hải quan O nline Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều bất cập khiến thẩm quyền của cơ quan Hải quanchưa được như kỳ vọng”
Tác giả: Thái Bình
Năm: 2019
2. Thái Bình (2021), “Hải quan nỗ lực khắc phục sự cố Hệ thống thông quan tự động”, Tạp ch ỉ điện tử Hải quan O nline Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải quan nỗ lực khắc phục sự cố Hệ thống thông quan tựđộng”
Tác giả: Thái Bình
Năm: 2021
3. Bộ Tài Chính (2020), Thông tư 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2020 quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chỉnh trong lĩnh vực Hải quan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2020quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chỉnh trong lĩnh vựcHải quan
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2020
4. Chính Phủ (2020), Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chỉnh trong lĩnh vực Hải quan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm2020 quy định xử phạt vi phạm hành chỉnh trong lĩnh vực Hải quan
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2020
5. Thanh Dương (2020), “Pháp luật tài chính sẽ tiếp tục được hoàn thiện đồng bộ”, Tạp chỉ tài chỉnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật tài chính sẽ tiếp tục được hoàn thiện đồngbộ”
Tác giả: Thanh Dương
Năm: 2020
6. Ths. Nguyễn Khánh Thu Hằng - Đại Học Duy Tân (2019), “Một số điểm mới của Luật Quản lý thuế (sửa đổi)”, Tạp chỉ tài chỉnh, kì 2 (tháng 06/2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số điểmmới của Luật Quản lý thuế (sửa đổi)”, "Tạp chỉ tài chỉnh
Tác giả: Ths. Nguyễn Khánh Thu Hằng - Đại Học Duy Tân
Năm: 2019
7. Ths. Hoàng Thị Thu Hiền (2016), “Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016: Những đổi mới quan trọng theo yêu cầu hội nhập”, Tạp ch ỉ tài chính, kì 1 (tháng 7/2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩunăm 2016: Những đổi mới quan trọng theo yêu cầu hội nhập”, "Tạp ch ỉ tàichính
Tác giả: Ths. Hoàng Thị Thu Hiền
Năm: 2016
8. Nguyễn Thị Thương Huyền chủ biên; Vũ Duy Nguyên, Nguyễn Phi Hùng (2017), Giáo trình Hải quan cơ bản, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hải quan cơ bản
Tác giả: Nguyễn Thị Thương Huyền chủ biên; Vũ Duy Nguyên, Nguyễn Phi Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2017
9. TS. Trần Minh Hương chủ biên (2017), Giáo trình Luật Hành Chỉnh Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hành Chỉnh ViệtNam
Tác giả: TS. Trần Minh Hương chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 2017
10. Nam Khánh (2021), “Cải cách kiểm tra sau thông quan: Vừa tạo thuận lợi thương mại, vừa chống gian lận hiệu quả”, Thời báo tài chỉnh Việt Nam online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách kiểm tra sau thông quan: Vừa tạo thuận lợithương mại, vừa chống gian lận hiệu quả”
Tác giả: Nam Khánh
Năm: 2021
11. Đảo Lê (2020), “Thanh tra - kiểm tra: Khẳng định vai trò trong nhiệm vụ chung của ngành Hải quan”, Tạp ch ỉ điện tử Hải quan O nline Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh tra - kiểm tra: Khẳng định vai trò trong nhiệm vụchung của ngành Hải quan”
Tác giả: Đảo Lê
Năm: 2020
12. N.Linh (2019), “Kiến nghị truy thu nhiều tỷ từ công tác thanh tra”, Tạp chỉ điện tử Hải quan nline Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến nghị truy thu nhiều tỷ từ công tác thanh tra”
Tác giả: N.Linh
Năm: 2019
13. Song Linh (2020), “Ngành Hải quan: Một năm nhiều chiến công chống buôn lậu”, Thời báO tài chỉnh Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành Hải quan: Một năm nhiều chiến công chống buônlậu”
Tác giả: Song Linh
Năm: 2020
14. PGS. , TS. Đinh Thị Nga - Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2020), “Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam: Thực tiễn và giải pháp”, Tạp chỉ tài chỉnh, kỳ 1 (tháng 11/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam: Thực tiễn vàgiải pháp”, "Tạp chỉ tài chỉnh
Tác giả: PGS. , TS. Đinh Thị Nga - Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Năm: 2020
15. Cao Nguyên (2021), “Ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Hải quan có bước nhảy vọt”, Báo Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Hải quan cóbước nhảy vọt”
Tác giả: Cao Nguyên
Năm: 2021
16. Bùi Nụ (2020), “Ngành Hải quan: Triển khai nhiều giải pháp chống thất thu qua mã giá”, Tạp ch ỉ điện tử Hải quan O nline Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành Hải quan: Triển khai nhiều giải pháp chống thất thuqua mã giá”
Tác giả: Bùi Nụ
Năm: 2020
17. Hồng Nụ (2017), “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan: Khó áp dụng trên thực tế”, Tạp chỉ điện tử Hải quan online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan: Khó ápdụng trên thực tế”
Tác giả: Hồng Nụ
Năm: 2017
18. Mạnh Quân - Diệu Linh (2020), “Khởi tố vụ Công ty Bảo Nguyên buôn lậu 44.000 tấn quặng”, Thời báo tài chỉnh Việt Nam online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khởi tố vụ Công ty Bảo Nguyên buôn lậu44.000 tấn quặng”
Tác giả: Mạnh Quân - Diệu Linh
Năm: 2020
19. Quốc hội (2014), Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm2014
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
20. Quốc hội (2016), Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13ngày 06 tháng 04 năm 2016
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Thất thu thuếXK, NK trong quản lý kê khai thuế 35 Bảng 2.2: Kết quả công tác xác định trị giá tính thuế36 Bảng 2.3: Tình hình nợ thuế XK, NK giai đoạn 2016 - 201842 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện công tác chống buôn lậu và gian lận - 044 các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở việt nam hiện nay
Bảng 2.1 Thất thu thuếXK, NK trong quản lý kê khai thuế 35 Bảng 2.2: Kết quả công tác xác định trị giá tính thuế36 Bảng 2.3: Tình hình nợ thuế XK, NK giai đoạn 2016 - 201842 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện công tác chống buôn lậu và gian lận (Trang 9)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w