1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

63 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 193,92 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1 Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.2 Câu hỏi nghiên cứu (11)
    • 1.3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (11)
      • 1.3.1 Dữ liệu nghiên cứu (11)
      • 1.3.2 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.4 Ket quả nghiên cứu (0)
    • 1.5 Tính mới và đóng góp của đề tài (12)
      • 1.5.1 Tính mới của đề tài (12)
      • 1.5.2 Những đóng góp của đề tài (12)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1 Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập (14)
    • 2.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đa dạng hóa đến hoạt động của tổ chức (14)
    • 2.3 Hệ thống công ty chứng khoán và hoạt động đa dạng hóa thu nhập tại Việt Nam (19)
      • 2.3.1 Tổng quan các công ty chứng khoán tại Việt Nam (19)
      • 2.3.2 Đa dạng hóa thu nhập của các công ty chứng khoán Việt Nam (20)
  • CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.1.1 Mô hình nghiên cứu (24)
      • 3.1.2 Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.2 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu (31)
      • 3.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu sử dụng trong bài (32)
      • 3.2.2 Tương quan giữa các biến trong bài (33)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán (37)
    • 4.2 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến an toàn tài chính công ty chứng khoán (39)
      • 4.2.1 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ an toàn vốn của công ty chứng khoán (39)
      • 4.2.2 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán (40)
    • 4.3 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập theo tứ phân vị đến hiệu quả hoạt động và (42)
      • 4.3.1 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập theo tứ phân vị đến hiệu quả hoạt động tổng thể và tỷ lệ an toàn vốn của công ty chứng khoán (42)
      • 4.3.2 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập theo tứ phân vị đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán (44)
    • 4.4 Sử dụng cách đo lường đa dạng hóa thu nhập thay thế cho hệ số Diversification (46)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (48)
    • 5.1 Kết luận (48)
    • 5.2 Khuyến nghị (49)
      • 5.2.1. Đối với các công ty chứng khoán (49)
      • 5.2.2 Đối với các cơ quan quản lý (49)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (49)

Nội dung

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Thị trường chứng khoán ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp Các công ty có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, trong khi nhà đầu tư sử dụng tiền nhàn rỗi để mua chứng khoán với mục đích đầu cơ hoặc đầu tư Ngoài vai trò trung gian tài chính, thị trường chứng khoán còn góp phần vào sự phát triển kinh tế Việt Nam với nhiều chức năng khác Tính đến năm 2019, theo Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, Việt Nam đã có hơn 70 công ty chứng khoán hoạt động với quy mô đa dạng, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành này.

Việt Nam hiện có hơn 2 triệu tài khoản giao dịch chứng khoán, tạo ra một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng không kém phần cạnh tranh Sự gia tăng các công ty chứng khoán với vốn đầu tư nước ngoài và việc tăng vốn liên tục của các công ty trong nước đã tạo ra áp lực lớn Để tồn tại và phát triển, các công ty chứng khoán cần nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Điều này không chỉ giúp họ khám phá thị trường mới mà còn tăng lợi nhuận và củng cố niềm tin của khách hàng Đa dạng hóa sản phẩm còn giúp các công ty thích ứng với sự biến động của thị trường và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Trong bối cảnh chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn, việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là điều cần thiết Hơn nữa, trong thời kỳ kinh tế khó khăn, đa dạng hóa nguồn thu nhập giúp công ty giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận, đảm bảo an toàn trong kinh doanh Tóm lại, đa dạng hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn hỗ trợ các công ty chứng khoán phát triển bền vững.

Chiến lược đa dạng hóa thu nhập không phải lúc nào cũng mang lại thành công cho doanh nghiệp Nó có thể trở thành con dao hai lưỡi, không chỉ không tăng lợi nhuận mà còn có thể làm giảm lợi nhuận do chi phí gia tăng khi quản lý nguồn lực không hiệu quả Hơn nữa, đa dạng hóa có thể gây ra sự không hiệu quả trong hoạt động do hạn chế về nguồn lực, hệ thống quản lý và trình độ của doanh nghiệp.

Đa dạng hóa thu nhập của các công ty chứng khoán tại Việt Nam đang trở thành một thực trạng quan trọng Việc phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động, bao gồm khả năng sinh lời, hoạt động tổng thể và an toàn tài chính, sẽ giúp đưa ra các kiến nghị phát triển và mở rộng các nghiên cứu liên quan trong lĩnh vực này.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên thực tiễn hoạt động đa dạng hóa thu nhập của các công ty chứng khoán tại Việt Nam, tác giả đặt ra các câu hỏi quan trọng về hiệu quả và chiến lược của các công ty trong việc tối ưu hóa nguồn thu Những câu hỏi này nhằm tìm hiểu rõ hơn về các phương thức mà các công ty chứng khoán áp dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong thị trường tài chính.

- Thực trạng đa dạng hóa thu nhập của các công ty chứng khoán tại Việt Nam ra sao?

- Đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lời của các công ty chứng khoán?

- Đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tổng thể của các công ty chứng khoán?

-Đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng như thế nào đến an toàn tài chính của các công ty chứng khoán?

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu được thu thập từ tất cả các công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2018 Các số liệu sử dụng được trích từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán hàng năm của các công ty này.

Tác giả đã áp dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê, kết hợp với các mô hình kinh tế lượng, bao gồm hồi quy dữ liệu bảng với mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố liên quan.

Nghiên cứu cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập không luôn mang lại hiệu quả tích cực; ngược lại, nó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời, hiệu suất tổng thể và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán.

Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty chứng khoán có quy mô lớn và thời gian hoạt động lâu dài sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro Tỷ lệ tiền mặt cao có tác động tích cực đến hiệu suất, trong khi tỷ lệ đầu tư lớn cũng cải thiện hiệu quả nhưng đồng thời làm gia tăng rủi ro Hơn nữa, tỷ lệ trích lập dự phòng cao có thể tăng lợi nhuận và tổng giá trị rủi ro, nhưng lại làm giảm hiệu quả hoạt động tổng thể và hệ số an toàn vốn.

1.5 Tính mới và đóng góp của đề tài

1.5.1 Tính mới của đề tài

Theo tác giả, đây là nghiên cứu định lượng đầu tiên trong lĩnh vực này và là một trong số ít nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính, đặc biệt tập trung vào khối ngân hàng đầu tư.

1.5.2 Những đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này góp phần vào lĩnh vực học thuật bằng cách mở rộng hiểu biết về sự đa dạng hóa thu nhập và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động cũng như an toàn tài chính của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các công ty chứng khoán tại Việt Nam.

Nghiên cứu khuyến nghị các công ty chứng khoán tại Việt Nam và các nhà quản lý của họ cần chú trọng đến ảnh hưởng của việc đa dạng hóa thu nhập Việc này không chỉ giúp gia tăng nguồn thu mà còn giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chứng khoán trong bối cảnh thị trường hiện nay.

1.6 Kết cấu của đề tài

Ngoài chương mở đầu, bài viết được cấu trúc gồm các chương sau: Chương 2 tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài Chương 3 mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu áp dụng Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, trong khi Chương 5 đưa ra kết luận, khuyến nghị về các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mới.

Tính mới và đóng góp của đề tài

1.5.1 Tính mới của đề tài

Theo tác giả, đây là nghiên cứu định lượng đầu tiên trong lĩnh vực này và là một trong số ít nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính, đặc biệt tập trung vào khối ngân hàng đầu tư.

1.5.2 Những đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này góp phần vào lĩnh vực học thuật bằng cách làm phong phú thêm các tài liệu nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các công ty chứng khoán tại Việt Nam.

Nghiên cứu khuyến nghị các công ty chứng khoán tại Việt Nam, cùng với các nhà quản lý, cần chú trọng đến tác động của việc đa dạng hóa thu nhập Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty trong bối cảnh thị trường ngày càng biến động.

Kết cấu của đề tài

Ngoài chương mở đầu, cấu trúc của đề tài nghiên cứu bao gồm: Chương 2 tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Chương 3 mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu áp dụng; Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu; và Chương 5 đưa ra kết luận, khuyến nghị về các hạn chế của đề tài cùng với hướng nghiên cứu mới.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập

Đa dạng hóa là một chủ đề nghiên cứu quan trọng đã được quan tâm từ nhiều năm trước Theo Ansoff (1957), đa dạng hóa trong doanh nghiệp được xác định dựa trên hai tiêu chí chính: sản phẩm và thị trường Đa dạng hóa được hiểu là việc một công ty hoạt động với nhiều hơn một sản phẩm và nhiều lĩnh vực kinh doanh (Weichieh và Tsang, 2015; Grant và Jordan, 2015; Montgomery, 1982) Có hai loại đa dạng hóa: đa dạng hóa liên quan, là sự mở rộng sang các sản phẩm và lĩnh vực có liên quan đến hoạt động hiện tại của công ty, và đa dạng hóa không liên quan, là sự đa dạng hóa vào lĩnh vực kinh doanh mới không có kết nối với các lĩnh vực hiện có (Hoskisson và cộng sự, 1993; Robins và Wiersema, 2003; Palepu, 1985).

Nguyễn Kim Đức, Nguyễn Thị Hồng Nhung, và Trần Vũ Quỳnh Như (2017) nhấn mạnh rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, sự đa dạng hóa không chỉ diễn ra trong các lĩnh vực kinh doanh mà còn ở nhiều thị trường khác nhau của cùng một doanh nghiệp Dựa trên thực tế này, các doanh nghiệp đa dạng hóa được phân chia thành ba nhóm chính.

Doanh nghiệp có thể đa dạng hóa theo nhiều cách khác nhau Đầu tiên, doanh nghiệp đa dạng hóa ngành là khi họ hoạt động tại một quốc gia nhưng kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau Thứ hai, doanh nghiệp đa dạng hóa quốc gia khi họ hoạt động ở nhiều quốc gia nhưng chỉ tập trung vào một lĩnh vực duy nhất Cuối cùng, doanh nghiệp có thể đa dạng hóa cả ngành và quốc gia, nghĩa là họ kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau và hoạt động trên toàn cầu.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đa dạng hóa đến hoạt động của tổ chức

Đa dạng hóa thu nhập được xem là một chiến lược hiệu quả trong tài chính, giúp giảm rủi ro và tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng quan điểm này không hoàn toàn đúng, cho thấy rằng việc đa dạng hóa nguồn thu nhập có thể không mang lại hiệu quả tích cực như mong đợi.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng đa dạng hóa thu nhập mang lại lợi ích cho hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong nghiên cứu của Ali Osman và cộng sự (2013) về các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2005-2011 Các ngân hàng thương mại đã mở rộng hoạt động không chỉ qua cho vay mà còn qua các dịch vụ tài chính khác, từ đó làm tăng hiệu quả tài chính điều chỉnh theo rủi ro Nghiên cứu cho thấy rằng thu nhập ngoài lãi làm tăng lợi nhuận trên tài sản và vốn chủ sở hữu được điều chỉnh rủi ro, cho thấy các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ hưởng lợi từ việc đa dạng hóa hoạt động Tương tự, nghiên cứu của Busch và Kick (2016) về hệ thống ngân hàng Đức cũng khẳng định rằng nguồn thu nhập phi truyền thống có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận điều chỉnh rủi ro Ngoài ra, Deyoung và Roland (2001) đã chỉ ra rằng việc thay thế hoạt động cho vay truyền thống bằng các hoạt động dựa trên phí tạo ra doanh thu cao hơn, dù cũng làm tăng biến động thu nhập Cuối cùng, nghiên cứu của Pennathur và cộng sự (2012) về các ngân hàng Ấn Độ cho thấy thu nhập từ phí làm giảm rủi ro biến động thu nhập và rủi ro vỡ nợ đối với các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra những quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của đa dạng hóa đến lợi nhuận và rủi ro trong ngành ngân hàng Deyoung và Rice (2004) đã phân tích mối quan hệ giữa thu nhập ngoài lãi và hiệu quả điều chỉnh rủi ro tại các ngân hàng thương mại ở Mỹ, cho thấy có sự tương quan ngược chiều giữa hai yếu tố này Trong khi đó, Molyneux và Yip (2013) đã nghiên cứu tác động của đa dạng hóa tại các ngân hàng Hồi giáo và ngân hàng thông thường ở Malaysia, Ảrập Saudi, Kuwait và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất.

Quốc Ả Rập, Bahrain và Qatar có tổng cộng 68 ngân hàng thông thường và 42 ngân hàng hồi giáo trong giai đoạn 1997-2009 Thu nhập phi tài chính tại ngân hàng hồi giáo và thu nhập ngoài lãi tại ngân hàng thông thường bao gồm các khoản như thu nhập từ hoa hồng, phí, đầu tư và các khoản thu khác Những thu nhập này đóng vai trò tích cực trong việc cải thiện hiệu quả điều chỉnh rủi ro của ngân hàng Các tổ chức tín dụng lớn nên khai thác các sản phẩm dịch vụ mới để tận dụng lợi thế đa dạng hóa Nghiên cứu của Vallas và cộng sự (2012) cho thấy đa dạng hóa thu nhập vào các hoạt động thị trường ngách có thể dẫn đến suy giảm lợi nhuận trong thời kỳ khủng hoảng, trong khi đa dạng hóa vào các hoạt động có thị trường rộng lớn không gây tổn thất Theo Brghi và Venturelli (2014), nghiên cứu trên 52 công ty chủ quản ngân hàng tại Ý từ năm 2006-2011 cho thấy đa dạng hóa có thể tăng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro nhưng không có ảnh hưởng thống kê đáng kể đến rủi ro ngân hàng.

Nhiều nghiên cứu trong nước đã chỉ ra rằng đa dạng hóa thu nhập là chiến lược quan trọng cho tương lai, đặc biệt trong ngành ngân hàng Nghiên cứu của Lưu Ngọc Hiệp và cộng sự (2019) cho thấy đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nhưng hiệu quả khác nhau giữa các loại ngân hàng Cụ thể, đa dạng hóa mang lại lợi ích cho ngân hàng nhà nước và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi lại ảnh hưởng tiêu cực đến các ngân hàng ngoài quốc doanh Hơn nữa, tác động tích cực của đa dạng hóa rõ rệt hơn ở các ngân hàng có nhiều năm kinh nghiệm Lý Hải Triều (2016) khẳng định rằng việc tăng cường đa dạng hóa thu nhập sẽ làm gia tăng thu nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong khi Hoàng Thị Phương Thảo (2017) nhấn mạnh rằng đa dạng hóa có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Theo Quang Khải (2016), mặc dù lãi suất từ các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng xu hướng hiện nay là các ngân hàng đang nỗ lực đa dạng hóa nguồn thu nhập Nghiên cứu cho thấy với mức ý nghĩa 5%, việc đa dạng hóa có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất điều chỉnh rủi ro Đồng thời, Nguyễn Thị Phụng (2019) cũng đã chỉ ra rằng có mối tương quan dương giữa kết quả kinh doanh và sự đa dạng hóa thu nhập của các ngân hàng thương mại cổ phần.

Đa dạng hóa thu nhập là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tại Việt Nam đạt kết quả kinh doanh tích cực, tạo điều kiện cho nhà quản trị tăng thu nhập ngoài lãi Theo Trương Vũ Tuấn Tú (2018), đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần, mặc dù mối quan hệ giữa suất sinh lời và quy mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê Trương Phạm Hồng Hạnh (2018) cũng nhấn mạnh rằng việc tăng cường đa dạng hóa thu nhập giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng cảnh báo về giá trị cận biên, cho thấy rằng sự đa dạng hóa quá mức có thể dẫn đến gia tăng rủi ro.

Chiến lược đa dạng hóa thu nhập nhận được sự ủng hộ từ nhiều quan điểm, nhưng cũng tồn tại những ý kiến trái chiều xung quanh vấn đề này Theo Lê Thị Ninh, việc áp dụng chiến lược này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và phù hợp với từng tình huống cụ thể.

Nghiên cứu của Dương Thị Thảo Nguyên (2019) cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực trong việc giảm thiểu rủi ro tổng thể tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017, nhưng lại làm gia tăng rủi ro hoạt động Đồng thời, Trần Thị Kim Loan (2017) không tìm thấy mối quan hệ rõ ràng giữa đa dạng hóa và rủi ro phá sản của ngân hàng, điều này cũng được nhấn mạnh bởi Nguyễn Thị Đoan Trang.

(2020) sau nghiên cứu cũng không tìm ra mối liên hệ giữa đa dạng hóa thu nhập với rủi ro phá sản và rủi ro thanh khoản.

Qua thống kê các nghiên cứu trước đây về tác động của đa dạng hóa thu nhập, chúng ta nhận thấy có nhiều quan điểm đa chiều khác nhau Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đa dạng hóa thu nhập có thể mang lại lợi ích kinh tế và giảm thiểu rủi ro tài chính cho cá nhân và hộ gia đình Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc đa dạng hóa quá mức có thể dẫn đến sự phân tán nguồn lực và khó khăn trong việc quản lý tài chính Do đó, việc hiểu rõ các khía cạnh tích cực và tiêu cực của đa dạng hóa thu nhập là rất quan trọng để đưa ra quyết định tài chính hợp lý.

Hệ thống công ty chứng khoán và hoạt động đa dạng hóa thu nhập tại Việt Nam

2.3.1 Tổng quan các công ty chứng khoán tại Việt Nam.

Hệ thống các công ty chứng khoán đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong việc làm trung gian dẫn vốn từ nhà đầu tư đến các doanh nghiệp Trong hơn 20 năm qua, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả.

Việt Nam đã trải qua nhiều biến động nhưng đang phát triển mạnh mẽ, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế Năm 2006, Quốc Hội ban hành Luật Chứng khoán, chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, giúp cải thiện những bất cập và xung đột với các văn bản pháp lý khác, qua đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Việt Nam đang dần hội nhập sâu hơn vào các thị trường quốc tế, đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào năm 2007, điều này đã thu hút dòng vốn ngoại vào thị trường chứng khoán Hiện tại, có hơn 70 công ty chứng khoán hoạt động, nhưng chỉ có hơn 2 triệu tài khoản giao dịch, trung bình mỗi công ty quản lý khoảng 30 nghìn tài khoản Tuy nhiên, các công ty lớn đang chiếm ưu thế, khiến thị trường trở nên kém hấp dẫn cho các công ty nhỏ Thêm vào đó, sự thiếu hụt kiến thức đầu tư của nhà đầu tư cũng làm hạn chế số lượng người tham gia giao dịch chứng khoán, dẫn đến quy mô thị trường nhỏ và cạnh tranh không hoàn hảo Điều này tạo ra áp lực lớn cho các công ty chứng khoán trong việc giành thị phần và tìm kiếm khách hàng mới.

2.3.2 Đa dạng hóa thu nhập của các công ty chứng khoán Việt Nam.

2.3.2.1 Các nghiêp vụ của các công ty chứng khoán Việt Nam Để có thể trụ vững và phát triển giữa một thị trường có sức ép cạnh tranh quá lớn như vậy các công ty chứng khoán đã quyết định cung cấp những sản phẩm dịch vụ ra sao? Các nghiệp vụ và dịch vụ công ty chứng khoán cung cấp chủ yếu hiện nay bao gồm:

Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư, Quản lý danh mục đầu tư và Lưu ký chứng khoán.

Môi giới chứng khoán là hoạt động chủ yếu và lâu dài liên quan đến các công ty chứng khoán, được đánh giá có tính rủi ro thấp và an toàn cao, giúp tạo dựng uy tín thu hút khách hàng Hoạt động này bao gồm việc làm trung gian trong việc mua, bán chứng khoán cho khách hàng theo quy định của Luật chứng khoán 2019 Ngoài ra, từ nghiệp vụ môi giới, các công ty còn có thể phát sinh nguồn thu khác như cho vay margin, ứng trước tiền bán chứng khoán và tư vấn tài chính.

Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, theo luật chứng khoán 2019, là việc mua bán chứng khoán cho chính mình Công ty chứng khoán sở hữu dữ liệu về thông tin giao dịch của nhà đầu tư và có khả năng tiếp cận nhiều nguồn thông tin hơn so với công chúng Hơn nữa, với đội ngũ chuyên gia phân tích chuyên nghiệp, việc đầu tư chứng khoán mang lại lợi thế đáng kể cho công ty Do đó, công ty chứng khoán rất chú trọng phát triển hoạt động tự doanh này.

Theo Luật chứng khoán (2019), bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết của tổ chức bảo lãnh mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán từ tổ chức phát hành để bán lại hoặc hỗ trợ tiêu thụ số chứng khoán chưa được phân phối Để thực hiện điều này, cần có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm các tổ chức bảo lãnh chính và các tổ chức thành viên Các tổ chức bảo lãnh sẽ nhận phí bảo lãnh dựa trên số tiền thu được từ đợt phát hành, và mức phí này phụ thuộc vào quy mô và tính chất của đợt phát hành.

Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng các kết quả và báo cáo phân tích, cùng với những khuyến nghị về việc mua, bán hoặc nắm giữ chứng khoán, theo quy định của Luật chứng khoán 2019 Ngoài ra, các công ty chứng khoán còn mở rộng dịch vụ tư vấn đầu tư cho doanh nghiệp, bao gồm các thương vụ mua bán sáp nhập và tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp, được gọi là dịch vụ ngân hàng đầu tư.

Hoạt động tư vấn không chỉ giới hạn ở việc hỗ trợ nhà đầu tư mà còn mở rộng đến việc tư vấn cho tổ chức phát hành Điều này bao gồm hướng dẫn về cách thức và hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ và bản cáo bạch, cũng như hỗ trợ trong việc lựa chọn các tổ chức bảo lãnh và phân phối chứng khoán.

Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, theo luật chứng khoán 2019, là hoạt động ủy thác của nhà đầu tư trong việc mua, bán và nắm giữ chứng khoán cùng các tài sản khác nhằm sinh lợi và bảo toàn vốn Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác, nơi khách hàng giao tiền cho công ty chứng khoán để thực hiện các quyết định đầu tư dựa trên chiến lược và nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận, bao gồm mức lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có thể chấp nhận.

Lưu ký chứng khoán là quy trình nhận ký gửi và bảo quản các loại chứng khoán, đồng thời chuyển nhượng quyền bỏ phiếu, quyền nhận lãi và vốn gốc của trái phiếu Ngoài ra, nó còn bao gồm quyền nhận cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu và tiền, cũng như quyền mua cổ phiếu phát hành thêm và quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.

Mỗi nghiệp vụ trong lĩnh vực chứng khoán mang lại nhiều nguồn doanh thu khác nhau, và các công ty chứng khoán đã phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan để đáp ứng nhu cầu phong phú của nhà đầu tư.

2.3.2.2 Doanh thu của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

Theo thống kê từ giai đoạn 2012-2018, cơ cấu doanh thu trung bình của các công ty chứng khoán tại Việt Nam cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các nghiệp vụ Biểu đồ kết quả cho thấy nguồn doanh thu của các công ty chứng khoán có sự phân chia đa dạng, phản ánh sự biến động và phát triển của thị trường.

Nguồn: Dữ liệu tự thống kê

Hình 2.1: Cơ cấu doanh thu trung bình các công ty chứng khoán 2012-2018

Doanh thu của công ty chứng khoán được phân bổ từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, đại lý bảo lãnh phát hành, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, ủy thác đấu giá, cho thuê tài sản và các nguồn doanh thu khác Các nguồn doanh thu chính chủ yếu đến từ các nghiệp vụ cụ thể mà công ty cung cấp, trong đó hoạt động cho vay margin, cho phép công ty chứng khoán cung cấp tài chính cho khách hàng để mua chứng khoán, đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng doanh thu.

Biểu đồ cơ cấu doanh thu bình quân của công ty chứng khoán cho thấy doanh thu từ hoạt động tự doanh chiếm tỷ trọng cao nhất với 47% tổng doanh thu, tiếp theo là doanh thu từ môi giới chứng khoán chiếm 25% và doanh thu khác chiếm 17% Doanh thu khác chủ yếu đến từ việc cho khách hàng vay margin, trong khi các hoạt động như bảo lãnh phát hành chứng khoán, ủy thác đấu giá, lưu ký chứng khoán và cho thuê tài sản vẫn chưa mang lại doanh thu cao Mặc dù hoạt động hỗ trợ tài chính cho nhà đầu tư mang lại lợi nhuận lớn, nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức do rủi ro tiềm ẩn khi thị trường lao dốc và thanh khoản thấp Doanh thu từ tư vấn đầu tư, ngân hàng đầu tư và bảo lãnh phát hành cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cho thấy tiềm năng từ các hoạt động này chưa cao.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Mô hình nghiên cứu Để đánh giá tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam mô hình được sử dụng như sau:

Y it = β o + P 1 Diversification it + β 2 Age i t + β 3 Size it + β4CashCash it (1)

Y it là các biến phụ thuộc thể hiện hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán i trong năm t, với hiệu quả này được đo lường qua khả năng sinh lời và hoạt động tổng thể Nếu đa dạng hóa có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời và hoạt động tổng thể, thì hệ số β 1 sẽ có dấu dương và có ý nghĩa thống kê Ngược lại, nếu β 1 mang dấu âm, điều này cho thấy đa dạng hóa thu nhập có tác động tiêu cực đến hoạt động tổng thể và khả năng sinh lời Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động còn được đánh giá qua tỷ lệ an toàn tài chính và các giá trị rủi ro; nếu đa dạng hóa thu nhập làm tăng tỷ lệ an toàn tài chính và giá trị rủi ro, β 1 sẽ có dấu dương và ý nghĩa thống kê, và ngược lại.

Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán được đánh giá qua khả năng sinh lời, cụ thể là tỷ suất sinh lời, được đo bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn đầu tư, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cho thấy khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty Cả hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt.

STT Tên chỉ tiêu Giá trị Giá trị Điểm Trọng số

1 C 1 - Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản*

2 C 2 - Vốn chủ sở hữu/Vốn pháp định

Để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán, tác giả sử dụng chỉ số CAMEL theo Quyết định 617/2013/QĐ-UBCK ngày 09/10/2013 của UBCK Nhà nước Chỉ số này bao gồm nhóm các yếu tố giúp đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.

1 Mức độ đủ vốn _ Capital Adequacy(C)

2 Chất lượng tài sản_ Asset quality(A)

3 Chất lượng quản trị_ Management(M)

4 Khả năng sinh lời_ Earnings(E)

5 Chất lượng thanh khoản_ Liquidity(L)

Bộ chỉ tiêu CAMEL được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên chất lượng quản trị là chỉ tiêu định tính nên không được đưa vào đánh giá Do đó, trong nghiên cứu này, chỉ tiêu CAEL sẽ được sử dụng để đo lường hiệu quả tổng thể của các công ty chứng khoán.

Các chỉ tiêu tài chính trong bộ chỉ số CAMEL được quy định trong QĐ 617/2013 của UBCK như sau:

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính trong bộ chỉ số CAMEL

3 C 3 - Tỷ lệ vốn khả dụng**

4 A 1 - Tỷ lệ giá trị tổng tài sản sau khi điều chỉnh rủi ro***/ Tổng tài sản

(không bao gồm tài sản cố định)

5 A 2 - Tỷ lệ dự phòng/(đầu tư ngắn hạn

+ đầu tư dài hạn + phải thu)

6 A 3 - Tỷ lệ các khoản phải thu/Tổng tài sản

7 E 1 - Lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu

88 E 2 - Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân

9 L 1 - Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn* Đến dưới 100% 0

10 L 2 - Tỷ lệ tiền và tương đương tiền*/Nợ ngắn hạn Đến dưới 10% 0

(*) Không bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.

(**)Tỷ lệ vốn khả dụng là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị vốn khả dụng và tổng giá trị rủi ro.

(***) Tài sản sau khi điều chỉnh rủi ro là Tổng tài sản (không bao gồm tài sản cố định)

- Tổng giá trị rủi ro tiềm ẩn trong các hạng mục tài sản. Điểm yếu tố Chất lượng tài sản

∑ 3= 1 Điểm chỉ tiêu thuộc yếu tố A i x Trọng Số tương ứng I

Tổng trọng số chỉ tiêu thuộc yếu tố Chất lượng tài sản Điểm yếu tố Mức độ đủ vốn

∑ 3= 1 Điểm chỉ tiêu thuộc yếu tố C i x Trọng Số tương ứng I

Tổng trọng số chỉ tiêu thuộc yếu tố Mức độ đủ vốn Điểm yếu tố Khả năng sinh lời

∑ 2= 1 Điểm chỉ tiêu thuộc yếu tố E i xTrọng Số tương ứng I

Tổng trọng số chỉ tiêu thuộc yếu tố Khả năng sinh lời Điểm yếu tố Chất lượng thanh khoản =

∑ 2= 1 Điểm chỉ tiêu thuộc yếu tố L i xTrọng Số tương ứng I

Tổng trọng số chỉ tiêu thuộc yếu tố Chất lượng thanh khoản

Sau khi có điểm của từng chỉ tiêu cụ thể để tính ra điểm chỉ số CAEL ta sử dụng công thức sau:

Để đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán, cần xem xét các yếu tố tài chính quan trọng như tỷ lệ an toàn vốn, các giá trị rủi ro và rủi ro vỡ nợ Việc này sẽ giúp xác định mức độ an toàn tài chính của công ty trong bối cảnh biến động thị trường.

Các giá trị rủi ro theo tinh thần TT 87/2017 BTC như sau:

Giá trị rủi ro thị trường đề cập đến mức tổn thất cần ghi nhận khi giá trị tài sản hiện tại hoặc dự kiến sở hữu thay đổi bất lợi do biến động giá cả trên thị trường Điều này liên quan đến cam kết bảo lãnh phát hành và ảnh hưởng của những thay đổi giá cả thị trường.

Giá trị rủi ro thanh toán, hay còn gọi là rủi ro thanh khoản, đề cập đến những tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn hoặc không chuyển giao tài sản theo cam kết.

∑°1 Doanh thu từ nghiện vụ, 2

Giá trị rủi ro hoạt động đề cập đến tổn thất có thể xảy ra do sai sót trong hệ thống và quy trình nghiệp vụ, ảnh hưởng của con người, hoặc do thiếu hụt vốn kinh doanh Rủi ro này cũng có thể phát sinh từ các khoản chi phí, thua lỗ trong đầu tư, và những nguyên nhân khách quan khác.

Tổng giá trị rủi ro (Total risk) là tổng các giá trị rủi ro thị trường, giá trị rủi ro thanh toán và giá trị rủi ro hoạt động.

Để đánh giá an toàn tài chính của công ty chứng khoán, người ta thường sử dụng tỷ lệ an toàn tài chính, hay còn gọi là tỷ lệ vốn khả dụng (CAR) Tỷ lệ này tương tự như hệ số đủ vốn CAR, giúp xác định khả năng của công ty trong việc duy trì ổn định tài chính và đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.

NHTM theo tiêu chuẩn Basel) Chỉ tiêu này được đo lường bằng: ɪɪʌ A ɪ' ɪɪ, , γλ Vốn khả dụng „

Hệ số Vốn Khả Dụng = ———————— X 100% (3)

■ Tổng giá trị rủi ro

Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán còn được đánh giá từ góc độ rủi ro, với chỉ số Zscore là một công cụ quan trọng để đo lường khả năng phá sản hoặc vỡ nợ Chỉ số Zscore được tính toán theo một công thức cụ thể, giúp xác định mức độ rủi ro của công ty.

Trong đó σR0AR0A it là độ lệch chuẩn của ROA it và ^~τ^τ^ it là tỉ số vốn chủ sở hữu trên tài ẵssβtsts ^t sản.

Biến giải thích chính được sử dụng là mức độ đa dạng hóa thu nhập

Diversification được đo bằng công thức (1 - HHI), trong đó HHI là Chỉ số Herfindahl-Hirschman, dùng để đánh giá mức độ tập trung thu nhập Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng thu nhập hoạt động cho các nguồn thu nhập từ các nghiệp vụ khác nhau Giá trị HHI bằng không cho thấy sự đa dạng hóa hoàn toàn trong nguồn thu nhập.

Diversification được thể hiện qua chỉ số HHI, trong đó HHI cao cho thấy cấu trúc thu nhập hoàn toàn tập trung, còn HHI bằng không thể hiện cấu trúc thu nhập đa dạng hóa hoàn toàn Sự đa dạng hóa này đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa giá trị tài chính.

Doanh thu của công ty chứng khoán chủ yếu đến từ các nghiệp vụ như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, ngân hàng đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán, ủy thác đầu tư, thuê tài sản và các nguồn thu nhập khác.

Để đảm bảo tính bền vững cho mô hình nghiên cứu, tác giả đã đưa vào các biến kiểm soát quan trọng như quy mô công ty chứng khoán (Size) được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, tuổi thọ công ty (Age) tính bằng năm hiện tại trừ năm thành lập cộng một, tỷ lệ tiền mặt (Cash) đo bằng tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản, các khoản dự phòng (Provision) được tính bằng tỷ lệ dự phòng đầu tư ngắn hạn và dài hạn cùng với dự phòng cho các khoản phải thu trên tổng tài sản, tỷ lệ đầu tư ngắn hạn (Stinv) tính bằng tỷ lệ đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản, và tỷ lệ đầu tư dài hạn (Ltinv) đo lường bằng tỷ lệ đầu tư dài hạn trên tổng tài sản.

Dữ liệu và mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng từ tất cả các công ty chứng khoán hoạt động trong giai đoạn 2012 đến 2018 Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán hàng năm của các công ty.

Biến số Giá trị Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

Số quan sát trung bình Trung vị

Ltinv 550 0.071 0 0.145 0.000 1.247 các biến thu thập được được thể hiện ở Bảng 3.2 và Bảng 3.3 Các biến sử dụng trong bài được định nghĩa tại Phụ lục 1.

3.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu sử dụng trong bài

Bảng 3.2 trình bày các đặc điểm cơ bản nhất của các biến dùng trong bài giúp người đọc có được cái nhìn sơ bộ nhất.

Bảng 3.2: Thống kê mô tả dữ liệu

Theo thống kê, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản trung bình của các công ty chứng khoán là 0.4%, với mức cao nhất đạt 57.3% và thấp nhất là -157.5% Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trung bình là -0.2%, nhưng có công ty đạt đến 231.4% Điểm hoạt động tổng thể CAEL trung bình khoảng 72 điểm, nhưng có sự chênh lệch lớn do độ lệch chuẩn cao Tỷ lệ an toàn vốn CAR trung bình là 377%, trong khi một số công ty đạt tới 4279% Chỉ số Zscore đo lường rủi ro phá sản có độ lệch chuẩn lớn, với giá trị trung bình khoảng 118 và giá trị lớn nhất xấp xỉ 954 Tổng giá trị rủi ro của các công ty chứng khoán không có sự thiên lệch nhiều, với độ lệch chuẩn thấp Giá trị trung bình chỉ số đo độ đa dạng hóa là 0.473, cho thấy mức độ đa dạng hóa thu nhập không cao, với giá trị lớn nhất chỉ 0.789 Các công ty chứng khoán có thời gian hoạt động trung bình gần 10 năm, với một số công ty đã tồn tại lâu hơn.

Trong suốt 19 năm qua, quy mô các công ty chứng khoán có sự tương đồng với chỉ số độ lệch chuẩn thấp Tỷ lệ tiền mặt dự trữ trung bình chiếm khoảng 27% tổng tài sản, trong khi tỷ lệ dự phòng cho các khoản đầu tư và phải thu chỉ khoảng 8%, với tỷ lệ cao nhất lên đến 58% Tỷ lệ đầu tư ngắn hạn trung bình trên tổng tài sản là 30%, và một số công ty đạt đến 99.5% Đối với đầu tư dài hạn, tỷ lệ trung bình là 7%, với công ty cao nhất chỉ đạt 12% Những số liệu này giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về các biến số trong bài viết.

3.2.2 Tương quan giữa các biến trong bài

Nghiên cứu sự tương quan giữa các biến với nhau để thấy được cái nhìn ban đầu

Biến số ROA ROE CAEL CAR Total risk Diversification Age Size Cash Provision Stinv Ltinv

Kết quả sự tương quan cho thấy các hệ số tương quan giữa các biến không quá lớn và không vượt quá 0.8 nên khi đưa chung

Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

CAR 0.188*** 0.119*** 0.391*** 1 vào một mô hình sẽ không lo ngại xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Biến phụ thuộc ROA và ROE có tương quan dương mạnh mẽ với hệ số tương quan 0.53, thể hiện khả năng sinh lời của công ty chứng khoán Biến CAEL cũng có tương quan dương với ROA và ROE, cho thấy mối liên hệ trong việc đo lường hiệu quả hoạt động Biến CAR, thể hiện an toàn vốn, cũng tương quan dương với ROA, ROE và CAEL, nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến này Ngược lại, tổng giá trị rủi ro có tương quan âm với ROA, ROE, CAEL và CAR ở mức ý nghĩa 1% Mặc dù mức đa dạng hóa thu nhập có tương quan dương với ROA, nhưng không có tương quan với ROE, CAEL và CAR, đồng thời có mối quan hệ ngược chiều với tổng giá trị rủi ro Số năm hoạt động có tương quan dương với cả ba biến ROA, ROE và CAEL, cho thấy rằng khi số năm hoạt động tăng, khả năng sinh lời cũng tăng Quy mô công ty chứng khoán có tương quan cùng chiều với các biến, ngoại trừ tổng mức rủi ro Tỷ lệ tiền mặt có tương quan âm với ROA nhưng dương với CAEL và CAR, đồng thời có tương quan âm với quy mô và số năm hoạt động Cuối cùng, tỷ lệ trích lập dự phòng có tương quan ngược chiều với ROA, ROE và CAEL, nhưng lại dương với tổng mức rủi ro và số năm hoạt động Phân tích cho thấy mức độ và hướng tác động của các biến này đối với nhau.

Dummies theo năm NO YES NO YES NO YES

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán, được thể hiện qua khả năng sinh lời và hoạt động tổng thể theo mô hình (1) Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết dưới đây.

Bảng 4.1: Ảnh hường của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

Clustered robust standard errors in parentheses

Kết quả phân tích cho thấy đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động, được đánh giá thông qua mô hình REM Bảng kết quả trình bày 6 mô hình khác nhau, mỗi mô hình thể hiện một khía cạnh cụ thể của mối liên hệ này.

Nghiên cứu này sử dụng ba cặp mô hình khác nhau để phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập và các biến kiểm soát đến lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hoạt động tổng thể (CAEL) Các mô hình (2), (4), và (6) bổ sung biến phân loại theo năm để loại bỏ yếu tố thay đổi theo thời gian Kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập không ảnh hưởng đáng kể đến ROA và ROE, tuy nhiên, với mức ý nghĩa 10%, sự gia tăng trong đa dạng hóa thu nhập có thể làm giảm hiệu quả hoạt động tổng thể Ngoài ra, các công ty chứng khoán có thời gian hoạt động lâu dài thường có hiệu quả hoạt động tổng thể cao hơn Quy mô công ty chứng khoán cũng có tác động tích cực đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động tổng thể, cho thấy rằng quy mô lớn hơn sẽ cải thiện hiệu suất lợi nhuận trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Cuối cùng, tỷ lệ tiền mặt tăng cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tổng thể với mức ý nghĩa 1%.

Tỷ lệ dự phòng ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất lợi nhuận trên tổng tài sản, với việc tăng 1 đơn vị tỷ lệ trích lập dự phòng dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động tổng thể khoảng 13.3 lần Ngược lại, khi tỷ lệ đầu tư ngắn hạn tăng lên, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động tổng thể đều có xu hướng tăng Đầu tư dài hạn cũng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động tổng thể, với mức ý nghĩa 5%, cho thấy rằng sự gia tăng tỷ lệ đầu tư dài hạn sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động.

Dummies theo năm NO YES NO YES

Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến an toàn tài chính công ty chứng khoán

4.2.1 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ an toàn vốn của công ty chứng khoán.

An toàn tài chính của công ty chứng khoán được đo lường qua rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ an toàn vốn Nghiên cứu này phân tích tác động của đa dạng hóa đến hai yếu tố quan trọng này, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến an toàn tài chính của công ty chứng khoán

Clustered robust standard errors in parentheses

Bốn mô hình trong nghiên cứu được chia thành hai cặp, mỗi cặp có chung biến phụ thuộc và thêm biến phân loại theo năm Kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập không ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro vỡ nợ Ở mức ý nghĩa 5%, sự gia tăng đa dạng hóa thu nhập dẫn đến giảm chỉ số an toàn vốn Ngược lại, ở mức ý nghĩa 1%, số năm hoạt động của công ty chứng khoán có tác động tích cực đến chỉ số an toàn vốn Ngoài ra, các công ty chứng khoán lớn hơn thường có chỉ số an toàn vốn cao hơn Tỷ lệ trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư hay phải thu lại có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số an toàn vốn Tóm lại, đa dạng hóa thu nhập làm giảm chỉ số an toàn vốn ở các công ty chứng khoán.

4.2.2 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán

An toàn tài chính của công ty chứng khoán được thể hiện qua các giá trị rủi ro, do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến các giá trị rủi ro là cần thiết để hiểu rõ mức độ tác động của nó đến an toàn tài chính Kết quả nghiên cứu theo mô hình số (1) sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.

NO YES NO YES NO YES NO YES

Clustered robust standard errors in parentheses

Bảng 4.3 Ảnh hường của đa dạng hóa thu nhập đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán.

Các mô hình trong bảng nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến tổng giá trị rủi ro, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản Tác giả đã bổ sung biến phân loại theo năm để loại bỏ các yếu tố thay đổi theo thời gian nhưng không thay đổi theo đối tượng Kết quả cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, khi đa dạng hóa thu nhập tăng, tổng giá trị rủi ro cũng có xu hướng gia tăng.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng cường đa dạng hóa thu nhập dẫn đến sự gia tăng rủi ro thị trường, với mức ý nghĩa 1% Tuy nhiên, không có mối liên hệ thống kê giữa đa dạng hóa thu nhập và rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro hoạt động Số năm hoạt động của công ty chứng khoán có tác động ngược chiều với tổng giá trị rủi ro và rủi ro hoạt động, cụ thể là khi số năm hoạt động tăng lên, tổng giá trị rủi ro và rủi ro hoạt động giảm xuống với mức ý nghĩa 10% Ngoài ra, quy mô công ty chứng khoán lớn hơn cũng góp phần làm giảm tổng giá trị rủi ro và rủi ro hoạt động Tỷ lệ dự phòng có ảnh hưởng cùng chiều với tổng giá trị rủi ro và rủi ro thanh khoản, nhưng lại tác động ngược chiều với rủi ro hoạt động Đặc biệt, tỷ lệ đầu tư ngắn hạn và dài hạn đều có ảnh hưởng tích cực đến tổng giá trị rủi ro và rủi ro hoạt động, cho thấy rằng đầu tư nhiều hơn, dù là ngắn hạn hay dài hạn, sẽ làm tăng rủi ro Do đó, việc đa dạng hóa thu nhập càng cao sẽ dẫn đến sự gia tăng tổng giá trị rủi ro và rủi ro thị trường.

Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập theo tứ phân vị đến hiệu quả hoạt động và

và an toàn tài chính công ty chứng khoán

4.3.1 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập theo tứ phân vị đến hiệu quả hoạt động tổng thể và tỷ lệ an toàn vốn của công ty chứng khoán. Để khẳng định chắc chắn hơn ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán tác giả tiến hành chia đa dạng hóa thành bốn cấp

CAEL CAEL CAEL CAEL CAR CAR CAR CAR

Dummies theo YES YES YES YES YES YES YES YES năm R

Bảng 4.4 cho thấy ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động tổng thể và tỷ lệ an toàn vốn của các công ty chứng khoán theo tứ phân vị Nghiên cứu chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến hiệu suất và khả năng tài chính của các công ty này.

Clustered robust standard errors in parentheses

Biến Diversification được phân chia thành tứ phân vị (quartiles) dựa trên mức độ đa dạng hóa thu nhập của các công ty chứng khoán Tứ phân vị thứ nhất (quartile 1) đại diện cho các công ty có mức độ đa dạng hóa thu nhập thấp nhất, trong khi tứ phân vị thứ tư (quartile 4) bao gồm các công ty có mức độ đa dạng hóa cao nhất Nghiên cứu cho thấy, nếu đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các công ty chứng khoán, thì sự tác động này sẽ rõ ràng ở hai tứ phân vị này Kết quả từ bảng 4.4 khẳng định tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động tổng thể của công ty chứng khoán qua bốn mô hình nghiên cứu Cụ thể, phần 4.1 chỉ ra rằng, sự gia tăng trong đa dạng hóa thu nhập dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động tổng thể của công ty chứng khoán.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc đa dạng hóa thu nhập ở mức cao nhất có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động tổng thể, với mức ý nghĩa thống kê 10% Từ mô hình (5) đến mô hình (8), nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số an toàn vốn bị ảnh hưởng bởi mức độ đa dạng hóa khác nhau Cụ thể, mô hình (5) thể hiện mức độ tập trung hóa nhất, trong khi mô hình (8) cho thấy mức độ đa dạng hóa cao nhất Kết quả từ phần 4.2 khẳng định rằng các công ty chứng khoán có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao sẽ dẫn đến tỷ lệ an toàn vốn giảm Đặc biệt, với mức ý nghĩa 1%, mô hình (8) cho thấy đa dạng hóa cao nhất làm giảm chỉ số an toàn vốn nhiều nhất, củng cố thêm cho vấn đề nghiên cứu và sự đồng nhất trong các kết quả hồi quy.

4.3.2 Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập theo tứ phân vị đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán.

Tác giả nghiên cứu tác động của sự đa dạng hóa ở các cấp độ khác nhau đối với giá trị rủi ro của công ty chứng khoán, nhằm cung cấp cơ sở hỗ trợ cho các phân tích và quyết định đầu tư.

Totalrisk Totalrisk Totalrisk Marketrisk Marketrisk Marketrisk Marketrisk

YES YES YES YES YES YES YES YES YES YES YES YES

Bảng 4.5 Ảnh hường theo tứ phân vị của đa dạng hóa thu nhập đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán

Clustered robust Standard errors in parentheses

Kết quả từ các mô hình phân tích cho thấy rằng đa dạng hóa ảnh hưởng đến tổng giá trị rủi ro, nhưng không có ý nghĩa thống kê rõ ràng Tuy nhiên, khi nghiên cứu theo quartiles, đa dạng hóa có tác động tích cực đến rủi ro thị trường ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy rằng khi đa dạng hóa tăng, rủi ro thị trường cũng tăng theo, đặc biệt là ở mức đa dạng hóa cao nhất Đối với rủi ro thanh khoản, không có ảnh hưởng thống kê rõ ràng từ đa dạng hóa thu nhập, nhưng ở mức ý nghĩa 10%, đa dạng hóa có tác động ngược chiều, nghĩa là khi đa dạng hóa thu nhập tăng, rủi ro thanh khoản giảm Tóm lại, kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng đáng kể đến các giá trị rủi ro của công ty chứng khoán.

Sử dụng cách đo lường đa dạng hóa thu nhập thay thế cho hệ số Diversification

Để hiểu rõ hơn về tác động của chiến lược đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của công ty chứng khoán, tác giả đã sử dụng tỷ lệ thu nhập khác trên tổng thu nhập hoạt động như một thước đo trực tiếp Trong giai đoạn thị trường mới phát triển, một số công ty chứng khoán có thể thực hiện các hoạt động chưa được Nhà nước cho phép.

Bảng 4.6: Ảnh hường của doanh thu khác đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của công ty chứng khoán

Clustered robust standard errors in parentheses

Đa dạng hóa thu nhập ngoài có thể được đo lường bằng chỉ số Diversification và tỷ lệ thu nhập khác trên tổng doanh thu, cho thấy hiệu quả hoạt động ở mức ý nghĩa 10% Cụ thể, khi tỷ lệ doanh thu khác tăng lên, tỷ lệ an toàn vốn sẽ giảm Điều này dẫn đến kết luận rằng việc đa dạng hóa càng nhiều sẽ làm giảm tỷ lệ an toàn vốn của công ty chứng khoán.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Busch, R. và Kick, T., (2009). Income Diversification in the German Banking Industry Bundesbank Series 2 Discussion from https://ssrn.com/abstract=27940323. Brighi, P., Venturelli, V. (2014). How do income diversification, firm size andcapital ratio affect performance? Evidence for bank holding companies. Journal Applied Financial Economics ,14, 1375-1392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JournalApplied Financial Economics
Tác giả: Busch, R. và Kick, T., (2009). Income Diversification in the German Banking Industry Bundesbank Series 2 Discussion from https://ssrn.com/abstract=27940323. Brighi, P., Venturelli, V
Năm: 2014
4. Chiorazzo, V., Milani, C. & Salvini, F., (2008). Income Diversification and Bank Performance: Evidence from Italian Banks. Journal OfFinancial Services Research 33,181-203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal OfFinancial Services Research
Tác giả: Chiorazzo, V., Milani, C. & Salvini, F
Năm: 2008
5. DeYoung, R., Roland, K. Product mix and earnings volatility at commercial banks:Evidence from a degree of total leverage model. Journal of Financial Intermediation, 10(1),54-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of FinancialIntermediation
7. ESHO, N., KOFMAN, P. & SHARPE, I. (2005). Diversification, Fee Income, and Credit Union Risk. Journal of Financial Services Research, 27(3) ,259-281 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Services Research
Tác giả: ESHO, N., KOFMAN, P. & SHARPE, I
Năm: 2005
9. Goddard, J., McKillop, D., Wilso, J. (2008). The diversification and financial performance of US credit unions. Journal of Banking & Finance ,32 ,1836-1849 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking & Finance
Tác giả: Goddard, J., McKillop, D., Wilso, J
Năm: 2008
10. GURBUZ, A. , YANIK, S. & AYTURK, Y. (2013). Income Diversification and Bank Performance: Evidence from Turkish Banking Sector. Journal of BRSA Banking and Financial,1 (7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of BRSABanking and Financial,1
Tác giả: GURBUZ, A. , YANIK, S. & AYTURK, Y
Năm: 2013
11. Hoskisson, R., Hitt, M., Johnson, R. & Moesel, D. (1993). Construct Validity of an Objective Entropy Categorical Measure of Diversification Strategy. Strategic Management Journal, 14, 215-235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: StrategicManagement Journal
Tác giả: Hoskisson, R., Hitt, M., Johnson, R. & Moesel, D
Năm: 1993
12. Montgomery, C.A. (1982). The measurement of firm diversification: Some new empirical evidence. Academy OfManagement Journal, 25(2), 299-307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Academy OfManagement Journal
Tác giả: Montgomery, C.A
Năm: 1982
13. Molyneux P., Yip J. (2013). Income diversification and performance of Islamic banks. Journal OfFinancial Management, Markets andInstituations, 1, 47-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal OfFinancial Management, Markets andInstituations
Tác giả: Molyneux P., Yip J
Năm: 2013
14. Mitchell A. Petersen, M. (2009). Estimating Standard Errors in Finance PanelData Sets: Comparing Approaches. The Review of Financial Studies, OxfordUniversity Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Review of Financial Studies
Tác giả: Mitchell A. Petersen, M
Năm: 2009
16. Pennathur A., Subrahmanyam V., Vishwasraoc S. (2012). Income diversification and risk: Does ownership matter? An empirical examination of Indian banks.Journal of banking & finance, 36, 2203-2215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of banking & finance
Tác giả: Pennathur A., Subrahmanyam V., Vishwasraoc S
Năm: 2012
17. Robins, James A. & Wiersema, Margarethe F. (2003). The measurement of corporate portfolio strategy: Analysis of the content validity of related diversification indexes. Strategic Management Journal, 24(1), 39-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Management Journal
Tác giả: Robins, James A. & Wiersema, Margarethe F
Năm: 2003
18. Vallascas, F., Crespi, F., Hagendorff, J. (2012). Income Diversification and Bank Performance During the Financial Crisis from https://ssrn.com/abstract=179323219. Weichieh, S. & Tsang, E.W.K. (2015). Product Diversification and FinancialPerformance: The Moderating Role of Secondary Stakeholders. Academy of Managrment Journal, 58(4), 1128-1148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Academy ofManagrment Journal
Tác giả: Vallascas, F., Crespi, F., Hagendorff, J. (2012). Income Diversification and Bank Performance During the Financial Crisis from https://ssrn.com/abstract=179323219. Weichieh, S. & Tsang, E.W.K
Năm: 2015
20. White, H. (1980) A Heteroskedasticity-Consistent Covariance Matrix Estimator and a Direct Test for Heteroskedasticity. Journal of the econometric society,4Cash(4Cash8) 817- 838 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the econometric society,4Cash(4Cash8)
1. Ansoff, H.I. (1957). Strategies for Diversification. Harvard Business Review, 35(5), 112-124 Khác
6. DeYoung, R. và Rice, T. (2004) Non-interest income and financial performance at US commercial banks. The Financial Review, 39(1),456-478 Khác
8. Grant, R.M. & Jordan, J.J. (2015). Foundation of Strategy, Second Edition, John Wiley & Sons Press, 234-260 Khác
15. Palepu, K. (1985). Diversification Strategy, Profit Performance and the Entropy Measure. Strategic Management Journal, 6, 239 - 255 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là dữ liệu bảng panel theo đó để hồi quy dữ - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
li ệu sử dụng trong bài nghiên cứu là dữ liệu bảng panel theo đó để hồi quy dữ (Trang 31)
Ngoài ra, để đảm bảo tính bền vững cho mô hình nghiên cứu, tác giả đưa thêm vào các biến kiểm soát gồm bao gồm quy mô công ty chứng khoán (Size) được tính bằng - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
go ài ra, để đảm bảo tính bền vững cho mô hình nghiên cứu, tác giả đưa thêm vào các biến kiểm soát gồm bao gồm quy mô công ty chứng khoán (Size) được tính bằng (Trang 31)
Trong tất cả các mô hình, để tránh vấn đề phương sai sai số thay đổi (heteroskedasticity) - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
rong tất cả các mô hình, để tránh vấn đề phương sai sai số thay đổi (heteroskedasticity) (Trang 33)
Ket quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp đối với dữ liệu bảng thông qua kiểm định Hausman (p-value > 0,1) nên không có cơ sở để bác bỏ được giả thuyết Ho nên mô  hình - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
et quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp đối với dữ liệu bảng thông qua kiểm định Hausman (p-value > 0,1) nên không có cơ sở để bác bỏ được giả thuyết Ho nên mô hình (Trang 33)
biến được trình bày trong bảng 3.3 sau đây. - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
bi ến được trình bày trong bảng 3.3 sau đây (Trang 35)
Bảng 4.1: Ảnh hường củađa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán. - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.1 Ảnh hường củađa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán (Trang 39)
Bốn mô hình trong bảng kết quảđược chia thành hai cặp trong đó mỗi cặp có chung biến phụ thuộc tuy nhiên ở mỗi cặp tác giả đã đưa thêm biến phân loại theo năm - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
n mô hình trong bảng kết quảđược chia thành hai cặp trong đó mỗi cặp có chung biến phụ thuộc tuy nhiên ở mỗi cặp tác giả đã đưa thêm biến phân loại theo năm (Trang 44)
Bảng 4.4: Ảnh hường theo tứ phân vị củađa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt độngtổng thể và tỷ lệ an toàn vốn của các công ty chứng khoán. - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.4 Ảnh hường theo tứ phân vị củađa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt độngtổng thể và tỷ lệ an toàn vốn của các công ty chứng khoán (Trang 47)
ý nghĩa 1% kết quả ở mô hình (8) cho thấy đa dạng hóa cao nhất tác động làm giảm chỉ số an toàn vốn nhiều nhất - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
ngh ĩa 1% kết quả ở mô hình (8) cho thấy đa dạng hóa cao nhất tác động làm giảm chỉ số an toàn vốn nhiều nhất (Trang 50)
Kết quả từ mô hình (1) đến mô hình (4) phân tích ảnh hưởng củađa dạng hóa đến - 020 ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động và an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
t quả từ mô hình (1) đến mô hình (4) phân tích ảnh hưởng củađa dạng hóa đến (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w