1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

019 ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán

63 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Công Nghệ Số Đến Hoạt Động Của Công Ty Chứng Khoán
Tác giả Nguyễn Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Xuân Anh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 303,82 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ

  • MỤC LỤC

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

  • 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

  • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.5. Ket cấu bài nghiên cứu:

  • b) Ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán

  • 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm

  • 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài

  • 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước

  • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4. Khung nghiên cứu

  • 2.1. Quy trình nghiên cứu

  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

  • 2.2.1. Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu

  • 2.2.2. Xây dựng bảng hỏi

  • 2.2.3. Mầu nghiên cứu

  • a). Xác định mầu khảo sát và quy trình khảo sát.

  • 2.2.4. Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu khảo sát

  • 3.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ số tại các công ty chứng khoán ở Việt Nam

  • 3.2.1. Thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát

  • a). Thực trạng ảnh hưởng của công nghệ số đến hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán

  • 3.3.1. Những ảnh hưởng tích cực của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán

  • 3.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán

  • b). Những điểm yếu của các công ty chứng khoán.

  • 4.1. Đánh giá ý nghĩa của nghiên cứu

  • 4.2. Một số hạn chế của nghiên cứu

  • 4.3. Một số khuyến nghị

  • a). Với các công ty chứng khoán

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

  • GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP

  • BẢN XÁC NHẬN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nội dung

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Khung lý luận

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về công nghệ số a) Khái niệm về Công nghệ số

Thế giới đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là với sự bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 Nghị quyết số đã chỉ ra tầm quan trọng của việc thích ứng với những thay đổi này để nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Cách mạng Công nghiệp 4.0, theo Nghị quyết 34/NQ-CP ngày 07/4/2017 của Chính phủ, là xu hướng phát triển dựa trên nền tảng số hóa và kết nối, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội Xu hướng này không chỉ thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất trong tương lai mà còn mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, diễn ra tại Thụy Sĩ, được định nghĩa là một tập hợp các công nghệ và khái niệm tổ chức trong chuỗi giá trị.

Cách mạng công nghiệp 4.0 được xây dựng trên ba trụ cột chính: công nghệ vật lý, công nghệ sinh học và công nghệ số Trong đó, công nghệ số đóng vai trò quan trọng, là nền tảng thúc đẩy sự chuyển đổi từ phương thức thủ công truyền thống sang ứng dụng công nghệ hiện đại Các yếu tố cốt lõi của công nghệ số bao gồm Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và điện toán đám mây (Cloud Computing).

Internet vạn vật (Internet of Things - IoT) là khái niệm lần đầu được giới thiệu bởi Kelvin Ashton vào năm 1999, nhưng chỉ thực sự phổ biến sau hội nghị Công nghệ thông tin thế giới năm 2014 IoT được hiểu là một mạng lưới toàn cầu kết nối các máy móc và thiết bị, cho phép chúng tương tác và truyền dữ liệu một cách độc lập Đây là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của công nghệ tương lai, kết nối con người, thiết bị, sự vật và động vật thông qua các định danh riêng (Unique Identifiers), mà không cần sự can thiệp của con người.

Internet truyền thống chỉ kết nối các máy tính, yêu cầu con người sử dụng giao thức để liên lạc Trong khi đó, Internet vạn vật cho phép mọi thứ kết nối với nhau, từ con người cấy chip điện tử, vật nuôi trang trại với thiết bị phát tín hiệu sinh học, đến ô tô có cảm biến cảnh báo tình trạng mệt mỏi của lái xe Tất cả các đối tượng, dù tự nhiên hay nhân tạo, đều có thể mang địa chỉ IP riêng và truyền tải dữ liệu vào hệ thống.

Ngày càng nhiều doanh nghiệp và tổ chức từ các ngành công nghiệp khác nhau áp dụng IoT để nâng cao hiệu quả công việc, hiểu rõ hơn về khách hàng và cải thiện chất lượng quyết định, từ đó gia tăng giá trị doanh nghiệp.

- Dữ liệu lớn (Big data): Thuật ngữ “Big data” được sử dụng lần đầu tiên vào năm

Khái niệm "Dữ liệu lớn" bắt nguồn từ sự gia tăng chóng mặt của thông tin, đòi hỏi hệ thống lưu trữ và phân tích hiệu quả (Cox và Ellsworth, 1997) Mặc dù chưa có định nghĩa chính xác và thống nhất, nhưng theo Jonathan Stuart và Adam Barker (2013), dữ liệu lớn được xem là ranh giới giữa khả năng lưu trữ, xử lý và truy cập của doanh nghiệp để tối ưu hóa quyết định, giảm thiểu rủi ro và phục vụ khách hàng Gartner (2010) định nghĩa dữ liệu lớn là tập hợp thông tin lớn, có tốc độ cao và đa dạng, cần được xử lý theo cách mới để nâng cao khả năng ra quyết định và mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.

Lê Phương Hoài, 2020) Theo Yuri Demchenko và cộng sự (2013), Big Data có năm đặc trưng cơ bản:

Khối lượng dữ liệu (Volume) là đặc điểm nổi bật nhất của dữ liệu lớn, với kích cỡ ngày càng tăng Trong khi dữ liệu truyền thống có thể được lưu trữ trên các thiết bị như đĩa mềm và đĩa cứng, dữ liệu lớn yêu cầu các công nghệ tiên tiến hơn để quản lý và lưu trữ hiệu quả.

“đám mây” mới đáp ứng khả năng lưu trữ được dữ liệu lớn.

Tốc độ (Velocity) trong xử lý dữ liệu lớn được hiểu qua hai khía cạnh chính: đầu tiên, khối lượng dữ liệu gia tăng nhanh chóng, ví dụ như có tới 72.9 triệu yêu cầu truy cập tìm kiếm trên Amazon mỗi giây; thứ hai, khả năng xử lý dữ liệu theo thời gian thực (real-time), tức là dữ liệu được xử lý ngay lập tức khi phát sinh, chỉ trong mili giây Các lĩnh vực như Internet, tài chính, ngân hàng, hàng không, quân sự và y tế hiện nay chủ yếu dựa vào việc xử lý dữ liệu lớn theo thời gian thực, nhờ vào công nghệ tiên tiến cho phép xử lý ngay trước khi lưu trữ vào cơ sở dữ liệu.

Ngày nay, hơn 80% dữ liệu được sinh ra là phi cấu trúc, bao gồm tài liệu, blog, hình ảnh, video, bài hát và dữ liệu từ các thiết bị cảm biến và chăm sóc sức khỏe Big data cho phép liên kết và phân tích nhiều dạng dữ liệu khác nhau, ví dụ như kết hợp bình luận của người dùng trên Facebook với thông tin video được chia sẻ từ Youtube và Twitter.

+ Độ tin cậy/chính xác (Veracity): Một trong những tính chất phức tạp nhất của

Dữ liệu lớn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ tin cậy và chính xác của thông tin, đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội và tính tương tác của người dùng di động Việc quyết định đầu tư vào dữ liệu lớn cần dựa trên giá trị thực tế mà nó mang lại; nếu chỉ thu được 1% lợi ích, thì không nên tiếp tục Kết quả dự báo chính xác từ dữ liệu lớn có thể cải thiện chất lượng dịch vụ, như trong y tế, nơi dữ liệu từ quá trình khám chữa bệnh giúp dự đoán sức khỏe và giảm chi phí điều trị Do đó, Big Data không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá cho doanh nghiệp mà cũng là thách thức lớn trong kỷ nguyên công nghệ 4.0.

Điện toán đám mây là mô hình cung cấp công nghệ thông tin linh hoạt và có khả năng mở rộng như một dịch vụ qua Internet, cho phép nhiều khách hàng truy cập tài nguyên máy tính một cách dễ dàng Theo Ian Foster (2017), mô hình này mang lại tính co giãn lớn về kinh tế, với khả năng cung cấp sức mạnh tính toán, kho lưu trữ và các dịch vụ ảo hóa theo nhu cầu Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (2011) cũng nhấn mạnh rằng điện toán đám mây cho phép khách hàng truy cập nhanh chóng vào các tài nguyên như mạng, máy chủ và ứng dụng từ nhà cung cấp, đảm bảo dịch vụ hoạt động hiệu quả ngay cả trong trường hợp xấu nhất.

Ba yếu tố chính: Internet vạn vật kết nối, Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây có mối quan hệ chặt chẽ và đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng công nghệ số Sự kết hợp giữa chúng không chỉ tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh Công nghệ số đang có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công ty chứng khoán, giúp tối ưu hóa quy trình và tăng cường khả năng truy cập dữ liệu.

Hệ thống công ty chứng khoán đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng vai trò trung gian thiết yếu trong việc dẫn vốn từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp Trong suốt hơn 20 năm phát triển, thị trường chứng khoán đã trở thành một yếu tố quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư.

Các nghiên cứu thực nghiệm

1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài Đã có nhiều nghiên cứu cứu khoa học được thực hiện để tìm hiểu về các ảnh hưởng của công nghệ số đến lĩnh vực tài chính Mỗi nghiên cứu lại được thực hiện ở một môi trường khác nhau như Mỹ, Đức, Anh, Nhật Qua các nghiên cứu ngay ta có thể nhìn ra được những ảnh hưởng của công nghệ số đến lĩnh vực tài chính nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng.

A.A Chudeava, V.V Mantulenko, P Zhelev và R Vanickova (2018) cùng với chủ đề “Ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp” đã chỉ ra rằng việc áp dụng số hóa vào các quy trình kinh doanh sẽ làm tăng năng suất lao động tăng số lượng sản phẩm được sản xuất trên một đơn vị thời gian và kéo theo đó là thu nhập cũng tăng Bên cạnh đó công nghệ số cho phép nhận thông tin mà không bị chậm trễ và nâng cao chất lượng của quá trình ra quyết định ở tất cả các cấp quản lý của doanh nghiệp Việc ra quyết định nhanh chóng và mức độ chất lượng của các quyết định cao hơn làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Tuy nhiên công nghệ số cũng tạo ra sự thay đổi lớn trong quy trình của doanh nghiệp vì thế có thể gây tốn kém cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu của GN Kutsuri (2019) chỉ ra rằng kỷ nguyên kỹ thuật số đã làm thay đổi vai trò của người tiêu dùng và cách thức tương tác với các doanh nghiệp Công nghệ Internet hiện đại giúp tối ưu hóa dịch vụ trực tuyến, cho phép các ngân hàng thương mại phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng từ xa hiệu quả hơn Việc áp dụng các công nghệ mới không chỉ đơn giản hóa quy trình làm việc với khách hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức tín dụng tài chính Điều này dẫn đến việc tăng lợi nhuận theo quy mô, khác với xu hướng giảm trong các lĩnh vực kinh tế truyền thống.

Rinaldo Evangelista, Valentina Meliciani và Paolo Gerrieri (2014) đã nghiên cứu

Bài viết "Tác động kinh tế của công nghệ số ở châu Âu" phân tích ba giai đoạn của quá trình số hóa: tiếp cận, sử dụng và trao quyền, và đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với nền kinh tế vĩ mô Nghiên cứu chỉ ra rằng, với cùng một mức độ cơ sở hạ tầng, việc sử dụng Công nghệ thông tin - Truyền thông (ICT) cao sẽ cải thiện năng suất lao động nhờ nâng cao năng lực cá nhân và tác động tích cực đến lực lượng lao động Quá trình số hóa đã chứng minh khả năng tăng năng suất lao động trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là nơi công nghệ thông tin thay thế công việc truyền thống Ở giai đoạn "Trao quyền", công nghệ số ảnh hưởng khác nhau đến người lao động hiện tại và người tìm việc; Internet trở thành công cụ hỗ trợ làm việc cho người đã có việc làm, trong khi là cơ hội tìm kiếm việc làm cho người thất nghiệp Đặc biệt, trong lĩnh vực Y tế và Chính phủ, Internet giúp tăng hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động Nghiên cứu khẳng định rằng việc "sử dụng" công nghệ số chủ yếu tác động đến năng suất lao động và tỷ lệ việc làm, trong khi "trao quyền" kỳ vọng sẽ thúc đẩy tổng năng suất, tăng trưởng kinh tế và việc làm.

Số hóa đang tạo ra những thay đổi lớn cho các công ty thông qua việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số Nghiên cứu của Paivi Parviainen về "Giải quyết thách thức số hóa" nêu rõ nguyên tắc lên kế hoạch - thực hiện - kiểm tra - điều chỉnh (plan-do-check-act) Bước đầu tiên là phân tích tác động tiềm tàng của số hóa và xác định vị trí mà công ty muốn đạt được Tiếp theo, cần xem xét tình trạng hiện tại của công ty và khoảng cách giữa hiện tại và tương lai mong muốn Bước thứ ba là xác định cách tiếp cận để thu hẹp khoảng cách đó và các hành động cụ thể cần thiết Cuối cùng, thực hiện và xác thực các hành động, quay lại các bước trước nếu cần thiết Mô hình này được lặp lại để xây dựng và tinh chỉnh các mục tiêu và kế hoạch số hóa một cách hiệu quả.

1.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Mặc dù nghiên cứu trong nước về công nghệ số trong lĩnh vực tài chính chưa phong phú như ở nước ngoài, nhưng đã có những nghiên cứu đáng chú ý, như của Đinh Thị Thanh Long (2019) Nghiên cứu này chỉ ra rằng công nghệ số tác động mạnh mẽ đến hoạt động của khu vực tài chính, tạo ra một không gian tài chính mới với nhiều dịch vụ tài chính hiện đại như tài trợ số, đầu tư số, tiền kỹ thuật số và thanh toán điện tử Hơn nữa, số hóa cũng ảnh hưởng đến công nghệ tài chính kỹ thuật số, cho phép truyền tải dữ liệu an toàn thông qua công nghệ Blockchain, mạng xã hội và giao tiếp tầm ngắn (NFC) Sự phát triển của công nghệ số đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều công ty Fintech, làm thay đổi diện mạo các định chế tài chính.

Bài nghiên cứu của Trần Đình Phú (2012) chỉ ra rằng sự phát triển công nghệ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp tăng tốc độ làm việc và giảm thiểu sai sót Tuy nhiên, công nghệ cũng tạo ra những thách thức, như gia tăng nguy cơ tội phạm và tham nhũng trong nội bộ Nhân viên có kỹ năng công nghệ có thể dễ dàng lợi dụng để trộm cắp tài sản, trong khi tin tặc có khả năng xâm nhập vào dữ liệu cá nhân và thông tin tài chính của khách hàng Do đó, tỷ lệ an toàn an ninh mạng bị ảnh hưởng tiêu cực, yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào các giải pháp bảo mật.

Bài báo “Khoảng trống Fintech trên thị trường chứng khoán Việt” của Quỳnh Lê (2020) chỉ ra rằng thị trường chứng khoán Việt Nam đang thiếu những mô hình ứng dụng Fintech, trong khi các sản phẩm Fintech như ví điện tử và tiền ảo ngày càng phổ biến trên thị trường tiền tệ Mặc dù Fintech tiềm ẩn một số rủi ro như việc đầu tư vào cổ phiếu chưa được cấp phép và thông tin không chính xác, nó cũng mang lại nhiều cơ hội cho công ty chứng khoán và nhà đầu tư, bao gồm việc cung cấp nền tảng huy động vốn và cải thiện dịch vụ tư vấn Tuy nhiên, số lượng công ty thực sự ứng dụng công nghệ trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế.

Mặc dù Fintech mang lại nhiều cơ hội phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các nhà quản lý Bài báo “Fintech và thách thức trong quản lý ngành chứng khoán” của tác giả Đ.H (2019) trên tạp chí Đảng Cộng sản đã chỉ ra rằng việc xem nhẹ đổi mới trong lĩnh vực tài chính là rào cản lớn đối với sự phát triển của Fintech Tuy nhiên, với sự chuyển đổi kỹ thuật số của nền kinh tế, các cơ quan quản lý đang nỗ lực thúc đẩy đổi mới một cách tích cực hơn Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa ngành chứng khoán.

Cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4 yêu cầu xây dựng chính sách và khuôn khổ pháp lý mới, trong đó Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi hệ thống tài chính Fintech không chỉ giúp các cơ quan quản lý ứng phó hiệu quả hơn với các rủi ro tài chính mà còn bảo vệ các bên tham gia thị trường và đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống tài chính.

Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mặc dù công nghệ số đang trở thành xu hướng quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa toàn cầu, nhưng nghiên cứu về tác động của công nghệ số đến hiệu quả hoạt động của các công ty tại Việt Nam, đặc biệt là các công ty chứng khoán, vẫn còn hạn chế Hơn nữa, các tài liệu khoa học và báo chí tại Việt Nam chủ yếu chỉ đề cập đến ảnh hưởng của công nghệ số đối với lĩnh vực tài chính chung và tác động của Fintech đối với thị trường chứng khoán, mà chưa khai thác sâu vào các khía cạnh khác.

Bài viết này sẽ đánh giá tác động của công nghệ số đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán, nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu liên quan.

- Công nghệ số ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán?

- Giải pháp để các công ty chứng khoán tăng cường mức độ áp dụng công nghệ số vào hoạt động của công ty.

Khung nghiên cứu

Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu:

- Cách cung ứng sản phẩm

- Tâm lý & hành vi khách hàng

Hoạt động của công ty chứng khoán

CHƯƠNG II DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của công nghệ số đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán” được thực hiện theo quy trình 6 bước, nhằm đánh giá tác động của công nghệ số đối với hiệu suất và hoạt động của các công ty trong lĩnh vực chứng khoán.

Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu.

Bước 2: Nghiên cứu các đề tài và công trình trước đây liên quan đến công nghệ số sẽ giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của công nghệ số đối với hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán.

Bước 3: Thiết lập bảng hỏi dựa trên các tài liệu tham khảo thứ cấp.

Bước 4: Chọn mẫu và thực hiện khảo sát

Bước 5: Thu thập và tổng hợp kết quả khảo sát; Phân tích kết quả khảo sát

Bước 6: Đưa ra khuyến nghị, giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu

Dữ liệu trong bài nghiên cứu được thu thập được thu thập từ hai nguồn: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp bao gồm định nghĩa, thông tin và đánh giá từ các nghiên cứu và bài báo đã được công bố, tập trung vào các khái niệm như công nghệ số, Internet vạn vật, dữ liệu lớn và điện toán đám mây Đặc biệt, nó cũng xem xét ảnh hưởng của công nghệ số đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.

Số liệu sơ cấp là thông tin được thu thập từ khảo sát tự thực hiện nhằm phục vụ cho nghiên cứu, với đối tượng khảo sát là nhân viên của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Dữ liệu được thu thập thông qua việc xây dựng bảng khảo sát và triển khai trên các trang mạng xã hội, cũng như gửi email đến từng cá nhân Sau khi hoàn tất khảo sát, các câu trả lời của người tham gia sẽ được tổng hợp, loại bỏ những phản hồi không hợp lệ và tiến hành xử lý để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Bảng hỏi được thiết kế nhằm thu thập thông tin về tổ chức phòng ban, hoạt động và mức độ áp dụng công nghệ số tại các công ty chứng khoán ở Việt Nam Nó bao gồm hai phần: phần đầu tiên ghi nhận thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát, và phần thứ hai là các câu hỏi đánh giá ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty Người tham gia sẽ lựa chọn mức độ ảnh hưởng từ 1 đến 5, với 1 là không ảnh hưởng và 5 là ảnh hưởng rất lớn Chi tiết bảng hỏi sẽ được trình bày ở cuối bài nghiên cứu.

2.2.3 Mầu nghiên cứu a) Xác định mầu khảo sát và quy trình khảo sát.

Mau khảo sát nhằm mục tiêu là nhân viên của các công ty chứng khoán, được thực hiện thông qua bảng hỏi gửi qua email và mạng xã hội Để đảm bảo tính chính xác của đối tượng khảo sát, người tham gia cần trả lời các câu hỏi cá nhân trước khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của công nghệ số đến công ty chứng khoán.

Tác giả đưa ra hai điều kiện mà các đối tượng khảo sát phải đảm bảo để được tham gia khảo sát:

- Thứ nhất, đối tượng đó đang làm việc tại công ty chứng khoán ở Việt Nam

- Thứ hai, đối tượng đó phải có thái độ tích cực và khách quan với bài khảo sát

Nếu đối tượng không đáp ứng một hoặc cả hai điều kiện đã đề ra, họ sẽ bị loại khỏi mẫu khảo sát ngay lập tức Điều này nhằm đảm bảo rằng kết quả khảo sát đạt được có độ tin cậy và tính khách quan cao nhất.

Trong cuộc khảo sát, 175 người đã được chọn phù hợp với các tiêu chí yêu cầu Thông tin chi tiết về mẫu khảo sát sẽ được trình bày trong mục 3.2.1, bao gồm các dữ liệu cá nhân của những người tham gia.

2.2.4 Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu khảo sát

Dữ liệu thu thập từ các trang mạng xã hội và email cá nhân được lưu trữ dưới dạng file Excel nhằm phục vụ cho công tác xử lý dữ liệu hiệu quả.

Sau khi thu thập dữ liệu từ file Excel, tác giả tiến hành kiểm tra và sàng lọc kết quả để loại bỏ những câu trả lời không phù hợp Quá trình này bao gồm việc loại trừ những người tham gia không có thái độ tích cực và khách quan, chẳng hạn như những người bỏ sót câu hỏi, có mâu thuẫn trong các phương án trả lời, hoặc làm việc tại công ty không áp dụng công nghệ số.

Sau khi dữ liệu được sàng lọc, số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS thông qua các phương pháp thống kê mô tả và tần số.

Sau khi xử lý số liệu, tác giả đã tiến hành phân tích đề tài bằng phương pháp định tính Phương pháp này được lựa chọn vì khả năng phát hiện thông tin hữu ích một cách nhanh chóng Hơn nữa, tính linh hoạt của phương pháp định tính cho phép trình bày và xử lý số liệu mà không bị ràng buộc bởi một cấu trúc nhất định.

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH

Tổng quan về ứng dụng công nghệ số tại các công ty chứng khoán ở Việt Nam 18 3.2 Kết quả nghiên cứu

Công nghệ số đang đóng vai trò quan trọng tại Việt Nam, ảnh hưởng sâu rộng đến cả doanh nghiệp và Chính phủ, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay.

Theo LĐO (2021), tính đến tháng 6 năm 2020, 48% doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng công nghệ số vào quy trình làm việc, và con số này đã tăng 11% trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2020 Tuy nhiên, mức độ và quy mô áp dụng công nghệ số không đồng đều giữa các doanh nghiệp Các doanh nghiệp lớn thường tăng cường ứng dụng công nghệ số trong quản trị, kế hoạch sản xuất, quy trình thanh toán, bán hàng và quản lý chuỗi cung ứng, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào bán hàng và tiếp thị sản phẩm.

Công nghệ số đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là sự bùng nổ của Fintech Theo báo cáo của Innotech năm 2020, số lượng công ty khởi nghiệp Fintech tại Việt Nam đã tăng 179% từ năm 2017 đến 2020, với 39 nhà cung cấp dịch vụ phi ngân hàng được cấp phép tính đến tháng 10/2020 Năm 2019, có 4,2 triệu tài khoản ví điện tử hoạt động, và các công ty chứng khoán cũng đã kết nối với nhiều ngân hàng để thực hiện giao dịch qua ứng dụng E-banking, mang lại tiện lợi cho nhà đầu tư.

Với sự bùng nổ của Fintech và tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0, nhiều công ty chứng khoán đã mạnh tay đầu tư vào công nghệ như Dữ liệu lớn, điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng và tư vấn đầu tư Công ty chứng khoán này nổi bật với việc tiên phong trong ứng dụng công nghệ số, đánh giá cao mức độ áp dụng công nghệ trong hoạt động của mình.

Sản phẩm SmartRobot của Công ty Chứng khoán VPS đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong quá trình đầu tư Với khả năng tự học hỏi và đưa ra quyết định cho những vấn đề cơ bản, SmartRobot giúp tối ưu hóa trải nghiệm đầu tư Bên cạnh đó, VPS luôn chú trọng nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin để cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn cho nhà đầu tư.

Công ty Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã phát hành ứng dụng HSC Trade/iTrade, bổ sung chức năng giao dịch phái sinh Tính năng này cho phép nhà đầu tư dễ dàng chuyển tiền giữa tài khoản giao dịch cơ sở và tài khoản giao dịch phái sinh, nâng cao trải nghiệm giao dịch.

Công ty Chứng khoán VNDirect vừa ra mắt sản phẩm De-trial, cho phép khách hàng giao dịch phái sinh ảo với thông tin thị trường đồng nhất theo thời gian thực Mỗi tài khoản sẽ được cấp 40.000.000 đồng, bao gồm 10.000.000 đồng tiền mặt và 30.000.000 đồng ký quỹ để giao dịch Đặc biệt, nhà đầu tư sẽ được miễn phí mở tài khoản, phí giao dịch hợp đồng và phí nâng cấp tài khoản khi sử dụng ứng dụng này.

Việt Nam đang nổi lên như một thị trường tiềm năng cho sự phát triển công nghệ số, nhờ vào nguồn nhân lực công nghệ dồi dào và chất lượng Theo Samaya Dharmaraji (2020), hệ thống công nghệ thông tin tại Việt Nam ít gặp rủi ro hơn, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ số một cách nhanh chóng và an toàn.

Trong bảng khảo sát về ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán, người tham gia được yêu cầu đánh giá mức độ áp dụng công nghệ số tại công ty của mình Nếu chọn đáp án “Hoàn toàn không áp dụng”, phiếu trả lời sẽ bị loại Kết quả cho thấy mức độ áp dụng công nghệ số ở mức thấp chiếm 5.1%, mức trung bình 18.9%, mức cao 56% và mức rất cao 20%.

Bảng 2: Đánh giá về mức độ ánh dụng công nghệ tại công ty chứng khoán

Khi khảo sát về việc áp dụng công nghệ số tại các công ty chứng khoán, không có ai cho rằng họ không áp dụng công nghệ Cụ thể, 5.1% người tham gia cho biết mức độ áp dụng thấp, 18.9% chọn mức độ trung bình, 20% khẳng định áp dụng rất cao, và 56% cho rằng mức độ áp dụng công nghệ là cao.

Sự phát triển của công nghệ và cuộc cách mạng 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán, buộc các công ty chứng khoán phải thay đổi trong việc tiếp cận khách hàng, tiếp thị sản phẩm và chăm sóc khách hàng Công nghệ trở thành một tiêu chí cạnh tranh quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19, khi giao dịch trực tuyến trở thành xu hướng chủ đạo Một điểm nổi bật là nhà đầu tư hiện có thể mở tài khoản chứng khoán từ xa, dẫn đến hơn 68.000 tài khoản mới được mở trong thời gian gần đây.

Vào tháng 3 và tháng 4/2020, trong bối cảnh giãn cách xã hội do dịch COVID-19, các công ty chứng khoán đã chứng minh khả năng chuẩn bị kỹ lưỡng về công nghệ và sự thích ứng nhanh chóng với tình hình mới Điều này cho thấy sự linh hoạt và năng lực của họ trong việc duy trì hoạt động hiệu quả trong thời gian khó khăn.

Dưới Đại học 13 7.4% Phòng Tư vấn Tài chính

29,1% tuổi Ị Ị Đại học Ị Ị Ị 121 Ị 69.% vấn Đầu tư ị P⅛V ỉ 41 I 234% ị 2“ 3

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. A.A. Chudeava et al (2018), Impact of Digitalization on the Industrial Enterprises Activities, retrieved on April 15 th 2021, from < https://www.shs- conferences.org/articles/shsconf/pdf/2019/03/shsconf_pedtp2018_03003.pdf &gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of Digitalization on the IndustrialEnterprises Activities
Tác giả: A.A. Chudeava et al
Năm: 2018
2. Ashton, K. (2009), That ‘Internet of Things’ Thing, retrieved on April 10 th 2021, from <https://www.rfidjournal.com/that-internet-of-things-thing&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: That ‘Internet of Things’ Thing
Tác giả: Ashton, K
Năm: 2009
4. Cox, M. & Ellsworth, D. (1997), Managing Big Data for Scientific Visualization, , retrieved on April 10 th 2021, fromhttps://www.researchgate.net/publication/238704525_Managing_big_data_for_scientific_visualization Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Big Data for ScientificVisualization
Tác giả: Cox, M. & Ellsworth, D
Năm: 1997
5. Đ.H (2019), Fintech và thách thức trong quản lý ngành chứng khoán, truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020, từ <https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/fintech-va-thach-thuc-trong-quan-ly-nganh-chung-khoan-523057.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech và thách thức trong quản lý ngành chứng khoán
Tác giả: Đ.H
Năm: 2019
6. Demchenko, Y. et al (2013), Addressing Big Data Issues in Scientific Data Infrastructure, retrieved on April 10 th 2021, from <https://www.researchgate.net/publication/256082290_Addressing_Big_Data_Issues_in_Scientific_Data_Infrastructure&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Addressing Big Data Issues in Scientific DataInfrastructure
Tác giả: Demchenko, Y. et al
Năm: 2013
8. Đinh Thị Thanh Long (2019), Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020, từ <https://hvnh.edu.vn/tapchi/vi/thang-9- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính
Tác giả: Đinh Thị Thanh Long
Năm: 2019
9. Dương Tuấn Hiệp và cộng sự (2020), Ảnh hưởng của việc phát triển công nghệ đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam, Nghiên cứu khoa học, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc phát triển công nghệđến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Dương Tuấn Hiệp và cộng sự
Năm: 2020
10. Evangelista, R. Meliciani,V. & Gerrieri, p. (2014), The economic impact of digital technologies in Europe, retrieved on April 15 th 2021, from<https://www.researchgate.net/publication/266400553_The_economic_impact_of_digital_technologies_in_Europe&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economic impact ofdigital technologies in Europe
Tác giả: Evangelista, R. Meliciani,V. & Gerrieri, p
Năm: 2014
11. Foster, I. & Gannon, DB. (2017), Cloud Computingfor Science and Engineering, MIT press, Cambridge, Massachusetts, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cloud Computingfor Science andEngineering
Tác giả: Foster, I. & Gannon, DB
Năm: 2017
12. G N Kutsuri et al (2019), Impact of digitalization on improvement of economy, IT and Internet of business, retrieved on April 15 th 2021, from <https://iopscience.iop.org/article/10.1088/1742-6596/1399/3/033008/pdf&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of digitalization on improvement of economy,IT and Internet of business
Tác giả: G N Kutsuri et al
Năm: 2019
13. Gartner (2010), Big Data, retrieved on April 10 th 2021, from<https://www.gartner.com/en/information-technology/glossary&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Big Data
Tác giả: Gartner
Năm: 2010
14. Hồng Quyên (2021), Doanh nghiệp kỳ vọng giảm chi phí khi ứng dụng công nghệ số, truy cập ngày 05 tháng 6 năm 2021, từ<http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/xa-hoi/2021 -04- 15/doanh-nghiep-ky- vong-giam-chi-phi-khi-ung-dung-cong-nghe-so-102513.aspx&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp kỳ vọng giảm chi phí khi ứng dụng côngnghệ số
Tác giả: Hồng Quyên
Năm: 2021
16. Jacobsen et al (2012), Digitalization, Skilled Labor and the Productivity of Firms, retrieved on April 10 th 2021, from < https://research-api.cbs.dk/ws/files/58891841/jacobsen_skaksen_soerensen_2012_digitalization_skilled_labor_and_the_productivity_of_firms.pdf&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Digitalization, Skilled Labor and the Productivity ofFirms
Tác giả: Jacobsen et al
Năm: 2012
17. LĐO (2021), Chuyển đoi số đã trở thành "con đường sống" tại các doanh nghiệp Việt Nam?, truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020, từ < https://laodong.vn/kinh-te/chuyen-doi-so-da-tro-thanh-con-duong-song-tai-cac-doanh-nghiep-viet-nam-899837.ldo&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: con đường sống
Tác giả: LĐO
Năm: 2021
18. Linh Nguyễn (2021), Chứng khoán 2021 - Chứng khoán thời công nghệ, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020, từ <https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan-2021-chung-khoan-thoi-cong-nghe-post263231.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng khoán 2021 - Chứng khoán thời công nghệ
Tác giả: Linh Nguyễn
Năm: 2021
19. McKenna, N. (2021), Explaining the Relationship Between IoT, Big Data and Cloud Computing, retrieved on April 10 th 2021, from<https://www.mckennaconsultants.com/relationship-between-iot-big-data-and-cloud-computing/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Explaining the Relationship Between IoT, Big Data andCloud Computing
Tác giả: McKenna, N
Năm: 2021
20. Mell, P. & Grance, T. (2011), The NIST Definition of Cloud Computing, retrieved on April 10 th 2021, from<https://csrc.nist.gov/publications/detail/sp/800-145/final &gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: The NIST Definition of Cloud Computing
Tác giả: Mell, P. & Grance, T
Năm: 2011
21. Nguyễn Chí Hải và công sự (2020), Năng suất lao động - điểm ‘sống còn’ với doanh nghiệp Việt, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021, từ<http://baochinhphu.vn/Thi-truong/Nang-suat-lao-dong-diem-song-con-voi-doanh-nghiep-Viet/384917.vgp&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất lao động - điểm ‘sống còn’ vớidoanh nghiệp Việt
Tác giả: Nguyễn Chí Hải và công sự
Năm: 2020
7. Dharmaraji, S. (2020), Vietnam’s potential for digital transformation, retrieved on April 15 th 2021, from https://opengovasia.com/vietnams-potential-for-digital-transformation/ Link
28. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2020), Danh sách công ty, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021, từ < https://tinyurl.com/yee3chur&gt Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Trang - 019 ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán
ng Trang (Trang 7)
Bảng 2: Đánh giá về mức độ ánh dụng côngnghệ tại công ty chứng khoán - 019 ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán
Bảng 2 Đánh giá về mức độ ánh dụng côngnghệ tại công ty chứng khoán (Trang 29)
Bảng kết quả trên được khảo sát nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của công nghệ số đến cách thiết kế sản phẩm của công ty chứng khoán - 019 ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động của công ty chứng khoán
Bảng k ết quả trên được khảo sát nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của công nghệ số đến cách thiết kế sản phẩm của công ty chứng khoán (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w