Trình bày những kết quả nghiên cứu chính của KLTN
KLTN hướng đến tìm hiểu được toàn diện các vấn đề liên quan đến quản lý thuế TNDN bao gồm:
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay bao gồm quy trình quản lý thuế chặt chẽ, đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết Những kết quả này phản ánh sự cải thiện trong việc thu thuế và nâng cao ý thức tuân thủ của doanh nghiệp Tuy nhiên, vẫn tồn tại những thách thức như việc gian lận thuế, thiếu minh bạch trong quy trình và sự phức tạp trong các quy định pháp luật Cần có những biện pháp hiệu quả hơn để khắc phục những tồn đọng này và nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong tương lai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng để nắm được nguyên nhân của những vấn đề còn tồn
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm, cần đề ra các kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các tồn đọng hiện tại Việc cải thiện quy trình thu thuế, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả công tác này Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho người nộp thuế về nghĩa vụ và quyền lợi của họ, từ đó tạo ra sự đồng thuận và hợp tác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trình bày tính mới của KLTN
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, thương mại điện tử (TMĐT) đang phát triển mạnh mẽ như một lựa chọn tối ưu cho người tiêu dùng Sự gia tăng hoạt động TMĐT đã thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời ngành Thuế cũng đang nỗ lực xây dựng các chính sách và quy định thuế phù hợp Tuy nhiên, việc đánh thuế cho TMĐT gặp nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của các giao dịch Do đó, nghiên cứu này hướng đến việc tìm hiểu thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động TMĐT tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.
Phân tích và đánh giá các hạn chế trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) tại quận Bắc là cần thiết để đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình quản lý thuế mà còn nâng cao tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế từ các hoạt động TMĐT.
Kết cấu của KLTN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Số liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nhiệp tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Quận Bắc Từ Liêm đang phát triển mạnh mẽ với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, trong khi giảm giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Sự gia tăng số lượng và loại hình doanh nghiệp đã tạo ra thách thức trong công tác quản lý, đặc biệt khi Chi cục Thuế quận mới được thành lập vào năm 2014, dẫn đến việc cán bộ bị dàn trải và quản lý thuế gặp khó khăn Mặc dù có những thành tựu trong việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), như quy trình đăng ký và thu nộp chặt chẽ, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập trong công tác này Nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN là nhiệm vụ quan trọng, giúp quận tập trung vào nguồn thu tiềm năng và đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Vấn đề nghiên cứu của KLTN
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý thu thuế TNDN là nền tảng quan trọng để phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế TNDN ở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới.
Nghiên cứu này tập trung vào việc quản lý thu thuế TNDN tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội Bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN trong khu vực, nhằm đưa ra những nhận định và giải pháp cải thiện hiệu quả thu ngân sách.
Nội trong giai đoạn 05 năm 2014 - 2019 và đề xuất các giải pháp có ý nghĩa trong những năm tới.
Tổng quan về nền tảng lý thuyết gắn với vấn đề nghiên cứu của KLTN 4 1 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp a Khái niệm và đặc điểm của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu áp dụng cho phần thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan.
- Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, áp dụng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời những đối tượng này cũng là người chịu trách nhiệm nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế được áp dụng dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư, chỉ phải nộp khi có lợi nhuận Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và ổn định kinh tế quốc dân.
Thuế TNDN có 4 vai trò quan trọng:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Thu nhập Thu nhập Thu nhập
= - tính thuế chịu thuế được miễn thuế
Các khoản lỗ được trừ theo quy định
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội, giúp Nhà nước quản lý và phát triển nền kinh tế theo từng giai đoạn Nội dung cơ bản của thuế TNDN bao gồm các quy định về cách tính thuế, mức thuế suất và các ưu đãi thuế nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
+ Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. + Các loại hình doanh nghiệp.
+ Các đơn vị sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.
+ Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập theo quy định pháp luật của nước ngoài Cơ sở thường trú này có thể là nơi sản xuất, kinh doanh, từ đó doanh nghiệp thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhằm tạo ra thu nhập.
Doanh thu bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu và phụ trội mà cơ sở kinh doanh nhận được.
Thời điểm xác định doanh thu:
+ Hoạt động bán hàng hóa: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Hoạt động cung ứng dịch vụ: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Nếu cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNDN = Th u n , lli 'P Y Thuế suất phải nộp “ X thuế TNDN
Thu nhập Doanh thu tính Chi phí chịu thuế = thu nhập chịu - được trừ + thuế
Thu nhập chịu thuế khác
1.3.2 Khái quát về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp a Khái niệm, mục tiêu của quản lý thuế TNDN
• Khái niệm quản lý thuế TNDN
Quản lý thu thuế TNDN là hoạt động quản lý hành chính nhà nước về thuế TNDN thông qua pháp luật, bao gồm tổ chức, quản lý và điều hành quy trình thu nộp thuế Mục tiêu chính của quản lý này là đảm bảo việc thực thi nghiêm chỉnh các chính sách thuế.
• Sự cần thiết của quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế cho phép Nhà nước theo dõi số lượng và tình hình sản xuất kinh doanh của từng loại hình, lĩnh vực và người nộp thuế (NNT) Điều này giúp đánh giá sự chấp hành pháp luật thuế và thu thập thông tin cần thiết về NNT, từ đó xây dựng chính sách thuế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp gia tăng đáng kể, kéo theo sự đa dạng và phức tạp trong quy mô, hình thức và cách thức hoạt động của các doanh nghiệp.
• Mục tiêu quản lý thuế TNDN
Công tác quản lý thu thuế TNDN nhằm các mục tiêu:
Để đảm bảo nguồn thu thuế TNDN ổn định và đầy đủ cho ngân sách nhà nước, cần tập trung huy động nguồn thu một cách kịp thời và thường xuyên Đồng thời, việc nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
- Góp phần hoàn thiện các chính sách thuế TNDN phù hợp với điều kiện thực tiễn, phù hợp thực trạng sản xuất kinh doanh của DN.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi để các DN chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
- Phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động KTXH.
• Nguyên tắc quản lý thuế
Quản lý thu thuế TNDN cần tuân thủ pháp luật, đảm bảo hiệu quả qua cơ chế tự tính, tự khai và tự nộp Đồng thời, phải thực hiện công khai, minh bạch và bình đẳng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, phù hợp với các thông lệ quốc tế Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cần được chú trọng để đạt được những mục tiêu này.
• Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là bước đầu tiên trong chu trình ngân sách, giúp địa phương xác định khả năng huy động nguồn thu Dựa trên dự toán thu hàng năm, cơ quan thuế thực hiện quản lý các khoản thuế, nhằm đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu dự toán.
- Lập dự toán thuế phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Dự toán thuế phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết theo từng sắc thuế.
+ Dự toán thuế phải được lập đúng biểu mẫu, nội dung và thời hạn qui định.
- Lập dự toán thuế phải dựa trên những căn cứ sau:
+ Thứ nhất, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh, các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch.
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh của Nhà nước trong mỗi giai đoạn và năm kế hoạch không chỉ là nền tảng cho việc xây dựng kế hoạch phát triển tổng thể, mà còn xác định mục tiêu cụ thể cho việc lập dự toán thuế.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch xác định các chỉ tiêu cụ thể, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn quốc và từng địa phương Tốc độ tăng trưởng của các ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội sẽ là căn cứ để xác định yêu cầu và khả năng nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch.
Chính sách thuế và ngân sách nhà nước tại Việt Nam được quy định bởi các văn bản pháp luật như Luật ngân sách nhà nước, luật thuế, pháp lệnh thuế, cùng với các hướng dẫn thi hành liên quan.
SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số liệu sử dụng
- Qua nguồn tài liệu của các tổ chức trong nước:
+ Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính
+ Cổng giao tiếp Cục thuế Hà Nội
+ Cổng thông tin điện tử quận Bắc Từ Liêm
- Qua các bài báo, tài liệu, cổng dữ liệu:
+ Báo Nhân dân điện tử: https://www.nhandan.com.vn/hanoi/item/43743902-bao-dam-su-thanh-cong-cua- dai-hoi.html
+ Tạp chí tài chính: http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/quyet-liet-giam-no-thue-319534.html
- Số liệu do đơn vị nhận thực tập cung cấp:
Báo cáo tổng hợp từ các đội tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm bao gồm các thông tin quan trọng từ Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học, Đội kiểm tra thuế, Đội quản lý và cưỡng chế nợ, cùng với Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Những báo cáo này phản ánh công tác hàng năm và số liệu thống kê, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm, tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp để phân tích và đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý thuế tại đây.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu bao gồm việc lấy dữ liệu từ các báo cáo tổng hợp của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm Sau khi thu thập, số liệu sẽ được phân loại và tính toán một cách chính xác bằng phần mềm Microsoft Excel, từ đó tạo ra cơ sở dữ liệu phục vụ cho các phân tích tiếp theo.
- Phương pháp định tính: dùng các số liệu được thu thập tại Chi cục thuế quận Bắc
Bài viết này tổng hợp và đánh giá hệ thống lý luận cũng như thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
Điều kiện tự nhiên
Quận Bắc Từ Liêm, được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013, là một trong những quận của Hà Nội với diện tích 43,35 km² Quận này được hình thành từ việc điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 9 xã: Minh Khai, Phú Diễn, Cổ Nhuế, Thượng Cát, Tây Tựu, Liên Mạc, Đông Ngạc, Thụy Phương và Xuân Đỉnh.
Quận nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình bằng phẳng và màu mỡ, với nhiều sông hồ chảy qua Quận giáp với các khu vực như Quận Tây Hồ ở phía Đông, huyện Đan Phượng và Hoài Đức ở phía Tây, Quận Nam Từ Liêm ở phía Nam, Quận Cầu Giấy ở Đông Nam, và sông Hồng ở phía Bắc.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Quận Bắc Từ Liêm, với 13 phường và dân số khoảng 330.000 người, đã trải qua giai đoạn 2014-2018 với nền kinh tế ổn định và tăng trưởng liên tục qua các năm Trong 5 năm qua, cơ cấu giá trị sản xuất của quận đã có sự chuyển đổi tích cực, với sự gia tăng của ngành dịch vụ và thương mại, trong khi ngành công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp có xu hướng giảm Đồng thời, đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng được nâng cao, bao gồm cải thiện hệ thống giao thông thủy lợi, phát triển các công trình văn hóa, bệnh viện và trường học.
Quận Bắc Từ Liêm hiện có 5.971 doanh nghiệp hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững Các doanh nghiệp này không chỉ góp phần vào nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn thực hiện các chính sách xã hội, tạo ra thu nhập và việc làm cho người dân trong quận.
Khái quát chung về Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của CCT
Theo Quyết định số 399/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 27/02/2014, Chi cục Thuế huyện Từ Liêm thuộc Cục Thuế TP Hà Nội sẽ được tổ chức lại Từ ngày 01/04/2014, sẽ thành lập hai Chi cục thuế mới: Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm và Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm, trực thuộc Cục Thuế TP Hà Nội.
Từ ngày 01/04/2014, CCT quận Bắc Từ Liêm chính thức được thành lập, trở thành tổ chức độc lập với tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho nhân dân quận Bắc Từ Liêm và các cán bộ công chức.
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Chi cục thuế
Các quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế trực thuộc Cục Thuế được quy định như sau:
Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thuộc Cục Thuế Hà Nội, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí cùng các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước Cơ quan này hoạt động theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý thuế tại quận Bắc Từ Liêm.
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế cùng các luật thuế và quy định pháp luật liên quan Một số nhiệm vụ chủ yếu bao gồm việc quản lý và thu thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, và hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế, cùng với các quy định pháp luật liên quan nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của
Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế chịu trách nhiệm quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nhiệm vụ như đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, thông báo thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, và xoá nợ tiền thuế, tiền phạt Đồng thời, Chi cục cũng thực hiện kế toán thuế cho người nộp thuế và đôn đốc họ thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế, xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn.
- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, cũng như việc chấp hành chính sách và pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý.
Tổ chức kiểm tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế, cũng như các vấn đề liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức thuế, theo thẩm quyền quản lý.
3.2.3 Mô hình bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm hiện nay được xây dựng tương tự như Tổng cục thuế, Cục thuế và các Chi cục thuế khác trên toàn quốc, theo mô hình chức năng cụ thể.
Tính đến tháng 1/2020, toàn bộ chi cục có tổng 79 cán bộ trong đó bao gồm ban lãnh đạo và 8 đội thuế chức năng, nghiệp vụ.
- Ban lãnh đạo bao gồm:
+ Chi cục trưởng: Phạm Thanh Phong, phụ trách quản lý chung toàn bộ Chi cục.
3 chi cục phó gồm có:
Đồng chí Nguyễn Việt Dũng, chi cục trưởng, đã chỉ đạo đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, kê khai, kế toán thuế và tin học, cùng với đội Hành chính, tài vụ, nhân sự và ấn chỉ, cũng như đội Kiểm tra nội bộ.
+ Đồng chí: Nguyễn Anh Tuấn, hỗ trợ cục trưởng quản lý đội Kiểm tra thuế số và đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Đồng chí Nguyễn Thị Phượng, chi cục trưởng, đã chỉ đạo hiệu quả các đội Tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế, đội Thu liên phường trước bạ và thu khác, cũng như đội Thuế liên phường, nhằm nâng cao công tác thu ngân sách và hỗ trợ người nộp thuế.
- Các đội thuế chức năng, nghiệp vụ của Chi cục thuế bao gồm:
+ Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: 12 cán bộ + Đội Hành chính- Tài vụ - Nhân sự và Ản chỉ: 4 cán bộ
+ Đội Kiểm tra nội bộ: 6 cán bộ
+ Đội Kiểm tra thuế số: 18 cán bộ
+ Đội Quản lý và cưỡng chế nợ thuế: 5 cán bộ
+ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT: 5 cán bộ
+ Đội Thu liên phường trước bạ và thu khác: 8 cán bộ
+ Đội Thuế liên phường: 17 cán bộ
• Chức năng nhiệm vụ của các đội thuộc CCT Bắc Từ Liêm trích theo quyết định 245/QĐ-TCT:
- “Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có nhiệm vụ hướng dẫn công chức thuế về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách và pháp luật thuế Đồng thời, thực hiện công tác pháp chế về thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế Ngoài ra, Chi cục cũng chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) được giao.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế, quản lý khai thuế và hoàn thuế (ngoại trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất) là những nhiệm vụ chính trong quản lý thuế Bên cạnh đó, các công việc như khấu trừ thuế, tính thuế, thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền thuế, kế toán thuế và thống kê thuế cũng được thực hiện theo phân cấp quản lý Đặc biệt, việc quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, triển khai và cài đặt phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế, cùng với việc hướng dẫn sử dụng cho công chức thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
- Đội Kiểm tra nội bộ:
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật và tính liêm chính của cơ quan thuế cũng như công chức thuế Ông/bà cũng phải giải quyết các khiếu nại, bao gồm cả khiếu nại về quyết định xử lý thuế và những vấn đề nội bộ trong cơ quan thuế Ngoài ra, Chi cục trưởng còn tiếp nhận và chuyển đơn thư tố cáo liên quan đến việc thực hiện công vụ của công chức, viên chức thuế đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ và Ản chỉ:
Chi cục trưởng Chi cục Thuế được hỗ trợ trong công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý nhân sự, tài chính và ấn chỉ nội bộ Hàng năm, cần xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế Đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả các công việc liên quan đến hành chính, văn thư, lưu trữ và quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục.
- Đội Kiểm tra thuế số:
Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm
Thuế quận Bắc Từ Liêm 3.3.1 Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp a Dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Hằng năm, Chi cục thuế lập dự toán dựa vào số giao dự toán của cơ quan thành phố, kết hợp với các yếu tố như số liệu ước thực hiện của năm trước và dự báo tăng trưởng kinh tế của quận trong tương lai.
Lãnh đạo CCT quận đã thực hiện việc bàn giao công việc cho đội chuyên trách, nhằm lập kế hoạch cho công tác lập dự toán dựa trên 26 yếu tố quan trọng.
Bảng 3.1: Tình hình lập và phân bổ dự toán thu thuế của quận giai đoạn 2015-2019 ĐVT: triệu đồng
3 Các khoản thuế công thương nghiệp khác ĩ.400 Ĩ.500 Ĩ.650 3.400 6.Ĩ00
5 Thuế đất phi nông nghiệp + nhà đất 8.000 8.09Ĩ Ĩ0.300 Ĩ2.900 Ĩ8.800
6 Thuế thu nhập cá nhân
8 Tiền thuê mặt đất, mặt nước
9 Thu tiền sử dụng đất Ĩ.2Ĩ5.0
73Ĩ.200 ĩ0 Thu tiền bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất
6.000 6.500 7.Ĩ00 Ĩ0.400 0 ĩĩ Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản Ĩ.000 Ĩ.000 Ĩ.200 Ĩ.300 900 ĩ2 Thu khác Ngân sách 3.500 4.000 4.800 5.800 20.000
(Nguồn: CCT quận Bắc Từ Liêm)
Tổng thu thuế trong cân đối Tổng thu thuế TNDN
Dự Thực So sánh (%) Dự Thực So sánh (%)
Theo số liệu từ Bảng 3.1 có thể thấy, số thu dự toán được giao từ năm 2015-
Năm 2017, chỉ tiêu thu ngân sách luôn tăng so với năm trước, nhưng dự toán thu năm 2018 lại thấp hơn năm 2017 do kết quả thu thuế không đạt như mong đợi Hơn nữa, dự toán thu năm 2019 cũng giảm so với năm 2018, chủ yếu do chỉ tiêu “Thu tiền sử dụng đất” giảm, đặc biệt là thu đấu giá quyền sử dụng đất, vì các dự án cần thu năm 2019 đều đã tổ chức đấu giá vào năm 2018 và các nhà đầu tư chỉ nộp số tiền còn lại trong năm 2019.
Trong những năm qua, quá trình lập dự toán thu thuế đã ngày càng chuyên nghiệp và thường xuyên cao hơn so với năm trước Tuy nhiên, hiệu quả của việc xây dựng dự toán thu vẫn chưa đạt yêu cầu, do chưa chú trọng đến ảnh hưởng của sự thay đổi trong chính sách pháp luật thuế đối với kết quả thu thuế và chưa bám sát thực trạng của người nộp thuế (NNT).
- Tình hình tổng số thu vào N SNN:
Năm 2015, quận Bắc Từ Liêm đã đạt kết quả thu ngân sách 1.829.770 triệu đồng, vượt 8% so với dự toán 1.702.000 triệu đồng và tăng 180% so với cùng kỳ năm 2014.
Năm 2016, CCT quận Bắc Từ Liêm đã thu ngân sách đạt 6.514.064 triệu đồng, tương đương 277% so với dự toán 2.351.650 triệu đồng và tăng 365% so với năm 2015 Nguyên nhân chủ yếu là do chỉ tiêu “Thu tiền sử dụng đất” đạt 390% so với dự toán.
Năm 2017, quận Bắc Từ Liêm có số giao dự toán ngân sách là 3.631.000 triệu đồng, trong khi kết quả thu ngân sách đạt 3.026.347 triệu đồng, tương ứng với 86% so với dự toán và 46% so với cùng kỳ năm 2016 Đặc biệt, chỉ tiêu “Thu phí và lệ phí” chỉ đạt 64% so với dự toán được giao.
Năm 2018, CCT quận Bắc Từ Liêm đã thu ngân sách đạt 3.125.903 triệu đồng, vượt 2% so với dự toán 3.074.000 triệu đồng và tăng 3% so với cùng kỳ năm 2017.
Năm 2019, CCT quận Bắc Từ Liêm đã thu ngân sách đạt 2.865.335 triệu đồng, vượt 101% so với dự toán 2.837.000 triệu đồng và đạt 92% so với cùng kỳ năm 2018.
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện dự toán thu tổng thuế và thuế TNDN tại CCT quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2015 - 2019 ĐVT: triệu đồng toán hiện Dự toán hiện
(Nguồn: Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm)
- Kết quả thiện dự toán thuế TNDN
Lãnh đạo Chi cục thuế đã nhanh chóng lập kế hoạch cụ thể để không chỉ đạt mà còn vượt chỉ tiêu dự toán thu hàng năm Mặc dù khu vực quận Bắc Từ Liêm chủ yếu có các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khiến tỷ lệ thu thuế TNDN thấp trong tổng thu ngân sách, nhưng tỷ lệ này đang tăng lên qua các năm, cụ thể là: năm 2015 đạt 3.62%, năm 2016 là 1.7%, năm 2017 là 9.48%, năm 2018 là 14.5% và năm 2019 là 20.62%.
DN mới đăng ký thành lập ngày càng gia tăng đồng thời các DN đang dần tiến đến quá trình hoạt động, phát triển ổn định.
Tỷ lệ thu thuế TNDN so với dự toán
■ Dự toán thu BThực hiện thu
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ số thuế TNDN thực thu so với dự toán của CCT quận Bắc
Công tác thu thuế TNDN đã được triển khai hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu dự toán giao từ cấp trên Đặc biệt, số tiền thuế thu được tăng mạnh qua từng năm.
Năm 2015, kết quả thu thuế TNDN là 66.180 triệu đồng tăng 121% so với số dự toán (54.700 triệu đồng) đồng thời tăng 139% đối với cùng kỳ của năm 2014.
Năm 2016, kết quả thu thuế TNDN là 110.262 triệu đồng tăng 101% so với số dự toán (109.170 triệu đồng) đồng thời tăng 167% đối với cùng kỳ năm 2015.
Năm 2017, kết quả thu thuế TNDN là 286.924 triệu đồng tăng 124% so với số dự toán (231.390 triệu đồng) đồng thời tăng 260% đối với cùng kỳ năm 2016.
Năm 2018, kết quả thu thuế TNDN là 453.280 triệu đồng tăng 181% so với số dự toán (250.000 triệu đồng) đồng thời tăng 158% đối với cùng kỳ năm 2017.
Năm 2019, kết quả thu thuế TNDN là 590.955 triệu đồng tăng 104% so với số dự toán (567.700 triệu đồng) đồng thời tăng 130% đối với cùng kỳ năm 2018.
STT Năm Cung cấp văn bản cho NNT (văn bản+email)
Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền (ấn phẩm, tờ rơi)
Gửi bài tuyên truyền cho phường
3.3.2 Công tác tổ chức thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm a Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Trong bối cảnh quản lý thuế hiện nay, việc tuyên truyền pháp luật thuế đóng vai trò quan trọng đối với người nộp thuế (NNT) khi họ tự tính, tự khai và tự nộp thuế Công tác này không chỉ giúp NNT hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật liên quan đến thuế, mà còn khuyến khích họ chủ động hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách chính xác Hơn nữa, việc nâng cao ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm trong việc xác định số thuế cần nộp sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng trốn thuế và gian lận do thiếu hiểu biết về quy định pháp luật thuế.
Trong thời gian qua, CCT Bắc Từ Liêm đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí và tổ chức liên quan để tuyên truyền quy định pháp luật về thuế đến mọi đối tượng NNT Chi cục thuế đã thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng như phát hành văn bản, tờ rơi, đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của quận, và sử dụng các phương tiện truyền thông như băng rôn, khẩu hiệu, áp phích Ngoài ra, CCT còn tổ chức các cuộc hội nghị đối thoại với DN để hướng dẫn thi hành quy định pháp luật về thuế TNDN Chi cục thuế cũng tuyên truyền các chính sách thuế mới và khuyến khích NNT nâng cao hiểu biết về quy định pháp luật, từ đó nâng cao tinh thần tự giác trong việc kê khai và nộp thuế đúng quy định.
Các quy định thuế mới được cập nhật liên tục trên cổng thông tin điện tử của quận, bao gồm các văn bản mới theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
CP quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ Luật quản lý thuế 2019 đã được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với thực tiễn hiện nay.