TỔNG QUAN
Cơ sở lý luận
2.1.1 Những định nghĩa, khái niệm có liên quan
* Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân, theo định nghĩa của Theo Ellis năm 1988, là những hộ gia đình kiếm sống chủ yếu từ ruộng đất và sử dụng lao động gia đình trong sản xuất Họ hoạt động trong một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng thường chỉ tham gia một cách hạn chế vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao.
* Khái niệm về nghèo đói
Việt Nam đã công nhận định nghĩa về nghèo đói tại Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan vào tháng 9/1993 Định nghĩa này mô tả nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và sự công nhận của xã hội đối với những phong tục đó.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống Những nhu cầu tối thiểu này bao gồm các yếu tố thiết yếu như ăn mặc, chỗ ở, sinh hoạt hằng ngày, cũng như các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại và giao tiếp.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng địa phương đang xem xét
* Chuẩn mực xác định nghèo đói a Tiêu chí về thu nhập:
- Khu vực nông thôn: Đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống
Người dân có thu nhập bình quân từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng mỗi tháng thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với việc thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu thốn này.
- Khu vực thành thị: Đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Người dân có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống được xem là có thu nhập thấp Những người có thu nhập từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng, nhưng thiếu hụt dưới 03 chỉ số về mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cũng thuộc nhóm này Tiêu chí đánh giá mức độ thiếu hụt trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản là rất quan trọng để xác định tình trạng kinh tế và xã hội của người dân.
- Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế Ngoài ra, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, và hố xí hợp vệ sinh cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, việc sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ cho việc tiếp cận thông tin cũng góp phần vào việc đánh giá mức độ thiếu hụt trong xã hội.
Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên
Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo:
+ Hộ nghèo: Lá đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:
Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống
Mức thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng vượt qua chuẩn nghèo chính sách, đạt đến mức sống tối thiểu, đồng thời có từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo được định nghĩa là những hộ có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng vượt qua chuẩn nghèo chính sách nhưng vẫn chưa đạt mức sống tối thiểu Đồng thời, họ cũng nằm dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản là những hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng vượt mức sống tối thiểu, nhưng vẫn thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống dưới trung bình được định nghĩa là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức sống trung bình, nhưng vẫn cao hơn mức sống tối thiểu.
Vốn là một khoản tiền được đưa vào lưu thông với mục tiêu kiếm lợi nhuận, chủ yếu được sử dụng để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động Mục đích cuối cùng của việc đầu tư vốn là hoàn thành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, từ đó thu về số tiền lớn hơn so với số vốn ban đầu.
* Khái niệm vốn vay ưu đãi đối với hộ nông dân nghèo
Vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo là khoản tín dụng dành riêng cho người nghèo có khả năng lao động nhưng thiếu vốn sản xuất Khoản vay này yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định, với mức lãi suất ưu đãi khác nhau tùy thuộc vào từng chương trình Mục tiêu của những khoản vay này là hỗ trợ người nghèo nhanh chóng vượt qua khó khăn, vươn lên và hòa nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trong đó bao gồm việc hoàn trả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận Đây là một khái niệm kinh tế, cho phép cá nhân hoặc tổ chức nhường quyền sử dụng tài sản cho bên khác, kèm theo lãi suất và điều kiện hoàn trả Sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, và trong bối cảnh tồn tại song song giữa hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ, tín dụng trở thành một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế.
*Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một khái niệm chung liên quan đến các quy luật và phạm trù kinh tế khác nhau, với chất lượng và mục đích của hoạt động kinh tế quyết định nội dung của hiệu quả Hiệu quả trong quá trình sản xuất được thể hiện qua lợi ích mà cá nhân hoặc cộng đồng thu được khi tham gia vào hoạt động đó Đồng thời, hiệu quả còn phản ánh sự tổng hòa giữa hai yếu tố chính là kinh tế và xã hội, hai phạm trù này có tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh được đo lường qua mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Điều này không chỉ thể hiện qua việc sản phẩm có đáp ứng mục tiêu đề ra hay không, mà còn phụ thuộc vào sự phù hợp với điều kiện sẵn có Bên cạnh đó, sự chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra cũng là yếu tố quan trọng Chẳng hạn, việc sử dụng vốn vay có thể mang lại hiệu quả kinh tế bằng cách tăng thu nhập cho hộ đầu tư chuyển nghề.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm sử dụng vốn vay ưu đãi hộ nghèo của một số địa phương ở
2.2.1.1 Kinh nghiệm tỉnh Quảng Bình
Tính đến cuối năm 2002, tỉnh Quảng Bình vẫn còn 24% hộ nghèo và tỷ lệ thất nghiệp cao, trong khi nhiều nông dân chưa có nước sạch và nhà ở tạm bợ còn phổ biến Trong 159 xã phường, có 68 xã thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, đặt ra thách thức lớn cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình ngay từ khi thành lập Nhờ sự nỗ lực và sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, đến hết năm 2017, tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 2.772 tỷ đồng, trong đó 62 tỷ đồng huy động từ cộng đồng hộ nghèo Tổng dư nợ cho vay đạt 2.764 tỷ đồng, tăng gấp 16 lần so với năm 2002, với 648,8 tỷ đồng cho hộ nghèo và 799 tỷ đồng cho hộ cận nghèo Nợ quá hạn giảm mạnh từ 18% năm 2002 xuống chỉ còn 0,1% vào cuối tháng 12 năm 2017, cùng với việc mở rộng cho vay 16 chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách xã hội.
Một số kinh nghiệm của tỉnh Quảng bình đó là:
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Quảng Bình đã kế thừa và điều chỉnh một số kinh nghiệm để phù hợp với thực tiễn địa phương Đơn vị này đã tăng quy mô cho vay nhiều lần mà không cần tăng biên chế hay chi phí, đồng thời đảm bảo mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các thôn, bản, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện giao dịch.
Đặt công tác tổ chức và kiện toàn lên hàng đầu, chúng tôi sẽ triển khai tuyển dụng sinh viên từ các trường đại học Hàng năm, việc đánh giá thành tích của cán bộ sẽ được thực hiện để xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ cốt cán, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình đã sớm xác định tầm nhìn chiến lược về công nghệ, góp phần tạo ra những bước đột phá quan trọng trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng Việc chuyển giao dịch sang hình thức Intellec online và Intellec offline tại các điểm giao dịch xã, cùng với việc phát triển khả năng trao đổi thông qua điện thoại thông minh, thể hiện nỗ lực nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa quy trình giao dịch.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng cách phối hợp thường xuyên với đài phát thanh - truyền hình và các cơ quan báo chí địa phương Thực hiện định kỳ các phóng sự thực tế sinh động tại những cơ sở triển khai chương trình tín dụng hiệu quả Tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, cơ chế và quy định mới, đồng thời vinh danh những cá nhân có thành tích tốt trong việc cho vay vốn và sử dụng vốn vay hiệu quả.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 2003 nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách Để thực hiện vai trò này, NHCSXH Vĩnh Phúc đã tận dụng nguồn vốn từ trung ương, nguồn vốn ủy thác và huy động thêm từ cộng đồng dân cư Qua đó, ngân hàng đã tổ chức các chương trình tiết kiệm và vay vốn, đảm bảo cung cấp đủ nguồn tài chính cho các đối tượng cần hỗ trợ Đến năm 2017, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đã đạt hơn một con số ấn tượng, thể hiện hiệu quả trong việc thực hiện sứ mệnh xã hội của mình.
Trong 15 năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được 2.261 tỷ đồng vốn, tăng 18,6 lần so với năm 2003, giúp trên 380.500 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn ưu đãi Cụ thể, có hơn 142.000 lượt hộ nghèo, gần 17.300 lượt cận nghèo, hơn 6.100 hộ mới thoát nghèo và gần 14.890 lượt hộ được hỗ trợ vay vốn sản xuất kinh doanh thông qua 12 chương trình chính sách.
Một số kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi, NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc đã đơn giản hóa thủ tục và duy trì chất lượng giao dịch thông qua việc cử cán bộ Phòng Giao Dịch huyện đến từng thôn, xóm Cán bộ cơ sở thực hiện phương pháp "gõ từng nhà, rà từng đối tượng", từ đó chủ động xây dựng phương án giải ngân phù hợp với từng giai đoạn, địa phương và đối tượng cụ thể.
- Triển khai các chương trình cho vay hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm, nước sạch, cho học sinh sinh viên vay
Tham gia sinh hoạt tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) không chỉ giúp các hộ dân tiếp cận nguồn vốn vay mà còn cung cấp cho họ những kiến thức về sản xuất kinh doanh và cách sử dụng vốn hiệu quả Qua các buổi tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, và chia sẻ kinh nghiệm từ các thành viên trong tổ, người dân có cơ hội nâng cao kỹ năng và cải thiện hoạt động sản xuất của mình.
2.2.1.3 Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh Tuyên Quang đã hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tín dụng như NHCSXH để triển khai các chương trình hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách, giúp giảm tỷ lệ nghèo đa chiều xuống còn 23,3% NHCSXH đã cung cấp vốn cho hơn 346.842 hộ nghèo và cận nghèo, góp phần giúp gần 112 nghìn hộ thoát nghèo, tạo việc làm cho trên 23 nghìn lao động, và hỗ trợ 24 nghìn học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập Ngoài ra, hơn 10 nghìn ngôi nhà và 69 công trình nước sạch và vệ sinh đạt chuẩn đã được xây dựng Xã Khuân Hà, một xã thuần nông của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, cũng nằm trong chương trình này.
Từ năm 2015 đến 2016, xã Khuân Hà có 798 hộ với hơn 90% là đồng bào dân tộc Tày, trong đó có 407 hộ nghèo và 195 nhà dột nát Nhằm giảm nghèo, xã đã hợp tác với NHCSXH, và năm 2017 đã tiếp cận 6 tỷ đồng từ ngân hàng này Trong số đó, chương trình hỗ trợ nhà ở chiếm gần 1,7 tỷ đồng, còn lại là các khoản vay cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và nước sạch vệ sinh môi trường Đến tháng 8 năm 2017, xã đã có 144 hộ thoát nghèo và 93 căn nhà mới khang trang đang được hoàn thiện.
Một số kinh nghiệm tỉnh Tuyên Quang
Cần tận dụng sự lãnh đạo và chỉ đạo từ cấp ủy, chính quyền địa phương, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) với các cơ quan, ban ngành liên quan, tổ chức chính trị - xã hội, Ban giảm nghèo và các Trưởng thôn Việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch xã là cần thiết, cùng với việc thực hiện quản lý dân chủ và công khai từ cơ sở để đảm bảo hiệu quả trong công tác giảm nghèo.
Để nâng cao hiệu quả công tác, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát, đồng thời chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ công nhân viên Điều này đặc biệt quan trọng trong việc cải thiện phương pháp làm việc, tinh thần và thái độ phục vụ, cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm đối với người nghèo.
Lồng ghép nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội (CSXH) với các chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội địa phương là rất quan trọng, đặc biệt trong chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp hàng hóa, khuyến nông, khuyến lâm, cũng như các dự án phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ Điều này cũng bao gồm việc kết hợp với các dự án ODA và hoạt động của các hội, đoàn thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về sử dụng vốn vay ưu đãi cho xã Tân Long
Thông qua việc tham gia tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ dân không chỉ được hỗ trợ vay vốn mà còn tiếp cận các phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả Họ có cơ hội tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông và khuyến lâm, từ đó học hỏi kinh nghiệm từ các thành viên trong tổ để tối ưu hóa việc sử dụng vốn vay.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn vay của các hộ trong 2 năm gần nhất.
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.2.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập năm 2018
Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Tân Long
- Tình hình vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các hộ nghèo
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đối với hộ nghèo
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
- Điều tra các hộ gia đình thuộc hộ vay vốn tại xã Tân Long, huyện Đồng
- Chọn mẫu: Số mẫu 30 hộ
+ Là hộ thuộc địa bàn xã Tân Long
+ Là hộ nghèo, cận nghèo
- Cách chọn mẫu: Điều tra 30 hộ theo tỷ lệ 70% hộ nghèo và 30% hộ cận nghèo
3.4.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.4.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như bài báo, sách, báo cáo và văn bản đã công bố, nhằm tổng hợp và đánh giá tình hình hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ưu đãi qua UBND xã Tân Long Các thông tin này bao gồm báo cáo từ NHCSXH và các tài liệu nghiên cứu liên quan, cung cấp cái nhìn tổng quan về phát triển kinh tế địa phương và hoạt động của hệ thống tín dụng tại khu vực.
3.4.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra hộ
Để thu thập thông tin hiệu quả, tôi sử dụng nội dung có sẵn, hệ thống biểu mẫu và phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo bằng câu hỏi đã được lập sẵn Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua quan sát trực tiếp và hệ thống điều tra tại các hộ.
Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập, bao gồm các thông tin cơ bản khái quát về hộ điều tra, tình hình cho vay, lãi suất, mục đích sử dụng vốn, nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay Nội dung của phiếu điều tra được thiết kế để thu thập thông tin toàn diện về hộ điều tra, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và nhu cầu vay vốn trong tương lai.
+ Tiến hành điều tra thử nghiệm một số hộ để đánh giá logic của các thông tin, sau đó kiểm tra và hoàn chỉnh phiếu điều tra thực tế
+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu câu điều tra
Đề tài đã chọn 3 xóm đại diện để tiến hành điều tra, bao gồm Lân Quan, Hồng Phong và Làng Giếng Tại mỗi thôn, các hộ vay vốn được lựa chọn ngẫu nhiên, và tổng cộng đã điều tra 30 hộ trong 3 xóm này.
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiêm cứu đề tài được thực hiện như sau:
Các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn và chủ mua thu gom đã tiến hành phỏng vấn để thu thập thông tin thực tiễn, từ đó tính toán các chỉ tiêu liên quan đến các loại cây trồng.
3.4.3.2 Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, hình ảnh
Phương pháp biểu đồ được ứng dụng để thực hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiêm cứu
Phương pháp này giúp đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế của các hộ nghèo tại địa phương Qua đó, chúng ta nhận diện được các mặt mạnh và cơ hội của ngành, từ đó phát huy và tận dụng hiệu quả Đồng thời, việc xác định những hạn chế và thách thức trong tương lai sẽ giúp đưa ra hướng khắc phục và giải quyết khó khăn một cách hiệu quả.
3.4.3.4 Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu
- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu từ các hộ gia đình, quy trình làm sạch dữ liệu sẽ được thực hiện, bao gồm kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa thông tin, nhằm loại bỏ những dữ liệu không chính xác hoặc sai lệch Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tổ, đồng thời xử lý qua phần mềm Excel Việc xử lý thông tin này là cơ sở quan trọng cho các phân tích tiếp theo.
- Phương pháp phân tích số liệu: Dựa vào số liệu điều tra ta đi phân tích số liệu
3.4.3.5 Phương pháp thống kê so sánh
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiêm cứu
a Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:
- Số hộ được vay vốn
- Lãi suất và thời hạn cho vay b Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:
- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay
- Tỷ lệ vay vốn/nhu cầu c Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn:
- Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên tổng số vay của cả ngành
- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích d Chỉ tiêu kết quả sản xuất:
GO: Giá trị sản xuất
Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i
- GO từ các hoạt động khác
VA = GO - IC Trong đó:
VA: Giá trị gia tăng GO: Tổng thu của ngành dùng vốn vay IC: Chi phí của ngành đó
- Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả phần công lao động và phần lợi nhuận
MI = VA - (A + T) - Giá trị lao động thuê ngoài (nếu có) Trong đó:
A: Khấu hao tài sản cố định T: Thuế các loại
Thu nhập hỗ hợp do vốn vay mang lại
(MIVv) MIVv = (MI / V) * Vv Trong đó: Vv là số vốn vay dùng cho ngành đó e Các chỉ tiêu phản ánh chi phí:
- Chi phí về chăn nuôi
- Chi phí về thủy sản
- Chi phí về lãi suất ngân hàng f Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn:
Thay đổi thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi tiếp cận nguồn vốn vay là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các chương trình hỗ trợ Vốn vay và vốn chủ sở hữu đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao khả năng sản xuất của các hộ nông dân Do đó, nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất nông nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
- Lượng lao động được tạo việc làm khi vay vốn
- Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay
Tổng lượng vốn vay phục vụ đầu tư sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Một số chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng bao gồm mức độ tăng trưởng sản xuất, cải thiện thu nhập của nông dân và khả năng tiếp cận thị trường.
- Kinh tế: Thu nhập bình quân
- Xã hội: Lượng lao động được tạo thêm việc làm nhờ sử dụng vốn vay, tỷ lệ hộ nghèo.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Nằm ở phía Đông bắc của huyện Đồng hỷ, cách trung tâm huyện (thị trấn Chùa Hang) khoảng 20km về phía Bắc
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ địa giới hành chính xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái nguyên, diện tích tự nhiên 4.114,7ha
- Phía Đông giáp với xã La Hiên huyện Võ Nhai
- Phía Tây giáp với xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ
- Phía Nam giáp với xã Quang Sơn huyện Đồng Hỷ
- Phía Bắc giáp với xã Văn Lang, Hòa Bình huyện Đồng Hỷ; xã Thần
Tân Long là xã miền núi thuộc huyện Đồng Hỷ, có địa hình phức tạp với 3/4 diện tích là núi đá vôi Xã được chia thành hai miền: miền trong (Sa Lung) với địa hình khó khăn và miền ngoài (Làng Mới) Hệ thống khe suối xen kẽ tạo ra những cánh đồng ruộng bậc thang, cung cấp quỹ đất rộng rãi cho phát triển nông - lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Theo dữ liệu từ Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên trong những năm gần đây, xã Tân Long thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông.
- Nhiệt độ không khí: TB năm 22 độ C
- Độ ẩm không khí: TB 82%
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.097mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8, nhiều khi xẩy ra lũ
- Đặc điểm gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió Đông Nam, vào mùa khô là gió Đông Bắc
Xã Tân Long nằm ở vùng miền núi với địa hình phức tạp, bao gồm nhiều dòng suối và khe rạch đầu nguồn nhỏ cùng hệ thống đập chứa nước và ao nhỏ Mặc dù nguồn nước ở đây khá dồi dào, nhưng việc chủ động tưới tiêu cho nông nghiệp vẫn gặp khó khăn, với diện tích có khả năng tưới tiêu rất hạn chế.
Xã Tân Long có tổng diện tích đất tự nhiên là 4.114,7ha, trong đó 70% là đất đồi núi với tầng đất tương đối dày Diện tích đất có độ dốc cao được sử dụng để trồng rừng, trong khi diện tích đất có độ dốc trung bình và tầng đất mặt dày hơn được người dân tận dụng để trồng chè, cây ăn quả và xây dựng nhà ở.
Đất nông nghiệp hiện vẫn giữ được chất lượng tương đối tốt, nhưng trong những năm gần đây, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đã dẫn đến tình trạng bạc màu và thoái hóa Loại đất này rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lương thực và cây hoa màu.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Long năm 2017
STT Loại đất Diện tích
Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 4.114,7 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 980,36 23,82
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 4,75 0,12
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 179,37 4,36
2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 80,34 1,95
2.3 Đất có mục đích công cộng 49,88 1,21
2.4 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,25 0,006
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,35 0,008
2.6 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 9,31 0,23
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3,14 0,08
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 68,85 1,67
3.3 Đất núi đá không có rừng cây 612,83 14,90
Đất đai xã Tân Long đã được quy hoạch tổng thể nhưng thiếu quy hoạch chi tiết, dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng không phù hợp với từng loại đất Người dân địa phương chưa thay đổi tập quán canh tác, và trình độ thâm canh vẫn còn thấp Hàng năm, mưa lũ gây ra tình trạng rửa trôi, xói mòn đất, làm giảm hệ số sử dụng đất và hiệu quả kinh tế trên mỗi hecta canh tác chưa đạt yêu cầu.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Tân Long đạt 4.114,7 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 980,36 ha.
Diện tích đất tự nhiên chiếm 24,83% trong xã được người dân địa phương khai thác hiệu quả để trồng các loại cây lương thực, đảm bảo cung cấp đủ thực phẩm cho cộng đồng hàng năm.
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng đạt 2.265,4 ha, chiếm 55,05% tổng diện tích tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâm nghiệp Sự hiện diện của rừng không chỉ giúp điều hòa khí hậu mà còn đóng góp quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và sinh thái.
Theo báo cáo khảo sát sơ bộ, tài nguyên khoáng sản tại xã Tân Long chủ yếu bao gồm núi đá vôi, đá xây dựng và một số loại khoáng sản khác.
- Xí nghiệp quặng chì, kẽm cũng được tỉnh cho phép khai thác tận thu
- Có 5 mỏ đá khai thác đá xây dựng
Xã Tân Long có tổng diện tích rừng lên tới 2.265,4 ha, bao gồm 907,02 ha rừng trồng sản xuất và 1.083,72 ha rừng phòng hộ Mỗi năm, sản lượng gỗ khai thác từ rừng đạt khoảng 800 m³.
Trong những năm gần đây, chính sách của Nhà nước về phát triển và bảo vệ rừng đã được triển khai hiệu quả tại xã, với việc giao khoán và chăm sóc rừng cho từng hộ gia đình Điều này không chỉ nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ rừng mà còn giúp diện tích rừng được quản lý và phát triển bền vững Nhờ đó, môi trường sinh thái được bảo vệ, đất đai chống xói mòn và thiệt hại do thiên tai được hạn chế.
Xã Tân Long sở hữu hai con suối chính, Suối Hồng Phong - Đồng Mây - Đồng Luông dài khoảng 7 km và suối Làng Mới - Đồng Mẫu - Ba Đình dài 4 km, cùng với một số mạch nước ngầm tự nhiên như Giếng Nước Lạnh xóm Làng Mới và Đập khe Giặt xóm Ba Đình Những nguồn nước này đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, vào mùa mưa, nước thường bị nhiễm bẩn, do đó cần phải xử lý làm sạch trước khi sử dụng.
Nguồn nước ngầm: Có độ sâu từ 5m - 15m với chất lượng nước được coi là đảm bảo vệ sinh
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Cây lúa: Diện tích gieo cấy cả năm: 479,86ha/475ha 1% KH Năng suất bình quân 50,039 /46,12 tạ/ha, sản lượng 2.418,35/ 2.191 tấn = 110,37% KH
Cây ngô: Diện tích gieo trồng cả năm 317,4/330ha = 96,18% KH Năng suất bình quân đạt 45,35/42,21 tạ /ha, sản lượng 1439,65/1.459 tấn = 98,67% KH
Cây lạc: Diện tích gieo trồng 60/48 ha = 125% KH Năng suất đạt 16,37 tạ/ha, sản lượng 98,25 tấn
Cây đỗ tương: Diện tích gieo trồng 18/18 ha = 100% KH Năng suất 15,2 tạ/ha, sản lượng 27,5 tấn
Cây chè: Sản lượng chè búp tươi đạt 1826,4/1850 tấn = 98,72% Diện tích trồng chè mới: đạt 1,75/5ha = 34,9% KH huyện giao
Trên địa bàn xã, chỉ có một trang trại nuôi lợn quy mô lớn, trong khi phần lớn còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình Tổng đàn gia súc gia cầm đang có xu hướng giảm về số lượng và quy mô do ảnh hưởng của cơ giới hóa trong sản xuất và sự biến động của giá cả thị trường, đặc biệt là giá bán ra giảm trong khi chi phí thức ăn chăn nuôi và con giống vẫn cao Bên cạnh đó, dịch bệnh gia súc, gia cầm luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, gây tâm lý lo ngại cho người dân.
Tổng đàn Trâu hiện có: 770/800 con = 96% KH năm Đàn Bò: 200/200 con = 100% KH năm Đàn gia cầm: 32.100/50.000con = 64,2% KH năm Đàn Dê: 800/700 con4% KH Đàn Lợn: 5.000/6000 con = 85,3% KH năm
Tổng diện tích trồng rừng cả năm: 100ha/100 ha = 100% KH
4.1.2.2 Dân số và lao động
Xã Tân Long có 1.437 hộ dân với 6.036 nhân khẩu sinh sống trên 9 xóm bản, bao gồm 8 dân tộc khác nhau Dân tộc Nùng chiếm 48,22% với 693 hộ và 2.705 người, dân tộc Kinh chiếm 23,31% với 335 hộ và 1.354 người, còn lại là các dân tộc khác chiếm 28,46% với 409 hộ và 1.977 người Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 0,12%, mật độ dân số đạt 146 người/km² Công tác kế hoạch hóa gia đình được thực hiện hiệu quả trong những năm qua, góp phần ổn định dân số và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số từng xóm của Tân Long năm 2017
STT Tên xóm Số hộ Số khẩu
(Nguồn: UBND xã Tân Long, năm 2018)
Tình hình vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo 39 1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
4.3.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
Việc vay vốn và sử dụng vốn hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó năng lực sản xuất của hộ gia đình đóng vai trò quan trọng Năng lực sản xuất bao gồm các nguồn lực như lao động, tư liệu sản xuất, đất đai và vốn, và các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh Năng lực sản xuất không chỉ tác động đến thu nhập của hộ mà còn ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay sau này Thực tế cho thấy, hộ nghèo thường gặp nhiều hạn chế trong năng lực sản xuất; nếu không có nguồn thu nhập bổ sung ngoài nông nghiệp, đời sống của họ khó có thể cải thiện Trong quá trình điều tra, tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 hộ nghèo trong xã để phân tích.
- Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ
Nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các nguồn lực tạo nên năng lực sản xuất kinh doanh của hộ Mọi quá trình sản xuất đều cần sự tham gia của lao động để diễn ra hiệu quả.
Lao động là yếu tố thiết yếu để tạo ra sản phẩm, do đó, trong công cuộc xây dựng giảm nghèo (XĐGN), việc giải quyết việc làm cho người lao động được đặt lên hàng đầu Đối với các hộ nghèo, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, việc tạo ra công ăn việc làm trong thời gian nông nhàn nhằm tăng thu nhập gặp nhiều khó khăn do hạn chế về tay nghề và trình độ văn hóa của họ.
Bảng 4.10: Thông tin của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT BQ chung
1 Số hộ điều tra Hộ 30
2 BQ nhân khẩu/ hộ Nhân khẩu 4,1
3 BQ lao động/hộ Lao động 2,07
4 BQ nhân khẩu/lao động Lần 1,98
5 Trình độ VH chủ hộ -
Cấp trung học cơ sở % 26,67
Cấp trung học phổ thông % 13,33
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)
Qua khảo sát 30 hộ gia đình, chúng tôi nhận thấy rằng số nhân khẩu trung bình chỉ đạt 4,1 người/hộ Trình độ học vấn của các chủ hộ còn hạn chế, với 60% có trình độ văn hóa cấp tiểu học, 26,67% ở cấp trung học cơ sở, và chỉ 13,33% đạt cấp trung học phổ thông Sự thiếu hụt kiến thức này gây khó khăn cho các hộ trong công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN), làm cho việc lập kế hoạch sản xuất và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật trở nên khó khăn hơn.
Lao động trong gia đình đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và là nguồn thu nhập chính của hộ Tuy nhiên, thu nhập từ lao động nông nghiệp thường thấp hơn so với các ngành khác Theo điều tra, trung bình mỗi hộ có 2,07 lao động, cho thấy số lượng lao động còn hạn chế, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế và tình trạng nghèo đói Cụ thể, tỷ lệ bình quân nhân khẩu trên lao động là 1,98, tức là mỗi lao động phải nuôi 1,98 người, tạo áp lực lớn lên nguồn lực lao động Hộ gia đình có nhiều lao động thường có khả năng tạo ra thu nhập cao hơn, trong khi những hộ nghèo thường thiếu lao động và có nhiều người phụ thuộc.
Nâng cao trình độ và chất lượng lao động là cần thiết và phải được thực hiện liên tục trong tương lai Điều này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay mà còn góp phần tăng thu nhập cho các nông hộ.
Đất đai đóng vai trò quan trọng và không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp Để hiểu rõ hơn về quy mô, cơ cấu và tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra, chúng ta cần xem xét bảng số liệu liên quan.
Bảng 4.11: Tình hình đất đai của các hộ điều tra
Trong đó – Đất thổ cư 300,23
- Đất ao hồ, mặt nước 50.33
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)
Tổng diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ điều tra là khoảng 2421m²/hộ, chủ yếu là đất giao lâu dài do các hộ nghèo không có khả năng thuê hoặc đấu giá Họ chủ yếu sống bằng ngành trồng trọt và chăn nuôi, với một số hộ nuôi cá chủ yếu để phục vụ cho gia đình Tân Long, xã có nhiều đồi, có diện tích đất giao khá lớn và một số hộ còn thuê đất để phát triển lâm nghiệp, vì lĩnh vực này ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh thiên tai, thời gian chăm sóc ngắn và giá cả ổn định.
4.3.2 Nhu cầu vay vốn cuả hộ
Thời gian vay vốn là một trong những yếu tố tác động lớn đến hiệu quả SXKD của các hộ nghèo sản xuất
Bảng 4.12: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra về thời gian vay
STT Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)
Theo bảng 4.12, trong số 30 hộ điều tra, tỷ lệ vay dài hạn chiếm 80%, cho thấy mong muốn của các hộ nông dân về lãi suất thấp và thời gian vay dài Tỷ lệ vay trung hạn chỉ chiếm 20%, trong khi không có hộ nào vay ngắn hạn do nhu cầu vay ngắn hạn rất thấp Các hộ vay chủ yếu cần số tiền để phục vụ cho mục đích thiết yếu.
Bảng 4.13: Cơ cấu vay theo mục đích của các hộ điều tra
5 Mua tư liệu sản xuất 70 8,7 80 8,5
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)
Theo bảng 4.13, trong số 30 hộ điều tra, mục đích vay vốn cho chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao, với số tiền vay năm 2016 đạt 275 triệu đồng (34,16%) và năm 2017 là 300,5 triệu đồng (31,92%) Mô hình chăn nuôi này mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân nhờ vào kinh nghiệm lâu năm, diện tích đất chăn thả rộng và việc áp dụng các kỹ thuật mới giúp giảm chi phí đầu vào Điều này không chỉ tăng thu nhập mà còn tạo ra một môi trường đầu tư an toàn và ít rủi ro, khiến người nông dân ưu tiên lựa chọn chăn nuôi Họ sử dụng vốn vay để mua giống vật nuôi và xây dựng chuồng trại.
Trong những năm qua, vốn vay dành cho lâm nghiệp đã có sự tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ sử dụng đạt 27,33% vào năm 2016 và 28,73% vào năm 2017, tăng 1,4% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do đặc điểm địa hình đồi núi thuận lợi cho việc trồng cây lâm nghiệp Ngược lại, ngành trồng trọt trong hai năm qua đã giảm 4,11% do ảnh hưởng của dịch bệnh và tình trạng khó khăn trong tiêu thụ nông sản, khiến nhiều sản phẩm không bán được hoặc có giá thành thấp.
Trong hai năm 2016-2017, tỷ lệ hộ vay vốn để phát triển dịch vụ đã tăng từ 6,21% lên 7,43%, cho thấy sự gia tăng 1,22% Ngành này mang lại hiệu quả kinh tế cao và nhiều hộ đã thành công với mô hình mới, mở ra hướng đi mới để thoát khỏi đói nghèo Do đó, các cấp chính quyền và ban ngành cần xác định hướng đi phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm giúp hộ nghèo lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
Bảng 4.14: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức vốn cho vay khác nhau
Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)
Trong 30 điều tra ta thấy các hộ có nhu cầu vay vốn ở các mức vay khác nhau: Mức nhu cầu vay vốn từ 20 đến 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao là 66,67% hầu hết là rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất, hộ đầu tư vào mua giống, mua thức ăn và xây dựng chuồng trại Với mức vay từ 10 triệu đến 20 triệu có 3 hộ chiếm 20% các hộ này có nhu cầu vay ít vì hộ chỉ đầu tư vào trồng trọt là lâm nghiệp và cùng với tâm lí lo không trả được nợ Mức vay trên 30 triệu chỉ có 4 hộ chiếm 13,33% rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào ngành nghề dịch vụ
4.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ
Bản 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn
(tính bình quân cho 1 hộ điều tra)
Hộ có sử dụng vốn vay vào các ngành sản xuất
Tổng thu nhập trước khi vay (trđ)
Tổng thu nhập sau khi vay (trđ)
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)
Theo bảng thống kê, thu nhập của các nhóm hộ trong các ngành sản xuất đều gia tăng sau khi áp dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất Tuy nhiên, mức tăng thu nhập không đồng đều giữa các hộ, phụ thuộc vào ngành nghề sử dụng vốn vay, quy mô sản xuất, cũng như trình độ quản lý và khả năng áp dụng kỹ thuật trong sản xuất và kinh doanh của từng hộ.
Ngành lâm nghiệp hiện đang thu hút sự chú ý của người dân nhờ vào tiềm năng phát triển cao, với mức tăng thu nhập sau khi vay vốn đạt 2,14 lần Trong khi đó, ngành trồng trọt, mặc dù được đầu tư nhiều, chỉ mang lại mức tăng thu nhập 1,24 lần và gặp khó khăn do thời tiết bất lợi và sâu bệnh.
Giải pháp đối với nhà nước
Để tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp tại khu vực nông thôn, nhà nước cần triển khai các chính sách khuyến khích mạnh mẽ từ các tổ chức tài chính và dự án nước ngoài Đồng thời, cần đổi mới thể chế và nâng cao khả năng điều phối giữa các khâu và các tác nhân trong chuỗi nông sản, nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững cho ngành nông nghiệp.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông qua chính sách khuyến khích, nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa cho tất cả các bên liên quan từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ.
Chính phủ đang triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao Mục tiêu là hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra giá trị gia tăng cho nông sản Việt Nam.
- Có chính sách hợp lý, có cơ chế về thuế sử dụng đất, hạn điền… để doanh nghiệp an tâm đầu tư, sản xuất - kinh doanh
Nhà nước áp dụng chính sách ưu đãi tài chính nhằm khuyến khích sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, bao gồm việc hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn trung hạn hoặc dài hạn với lãi suất ưu đãi khi mua sắm máy móc như máy cày, máy cấy, máy san ủi đồng ruộng, máy tưới tiêu, xây kho chứa lúa, và máy xay xát, chế biến lúa gạo Ngoài ra, chính phủ cũng nên cho thuê đất trong 50 năm với ưu đãi miễn tiền thuê đất trong 15 năm đầu để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với việc tham gia Hiệp định TPP, Việt Nam có cơ hội phát triển nông nghiệp nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức Để tạo chỗ đứng vững chắc cho nông sản Việt Nam trên thị trường, cần phát triển nông nghiệp bền vững và tối ưu hóa chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản Điều này sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, nâng cao tính cạnh tranh và cải thiện đời sống của người nông dân.
Giải pháp đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần dựa vào chủ trương phát triển của Đảng và Nhà nước, kết hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng các dự án phát triển đặc thù Việc xác định ngành nghề chủ yếu và ngành mũi nhọn sẽ giúp lập kế hoạch khuyến khích các hộ đầu tư vào sản xuất.
Lồng ghép chương trình tín dụng của NHCSXH với chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới là giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa nguồn vốn và sử dụng hợp lý các nguồn lực địa phương Hai chương trình này hỗ trợ lẫn nhau, giảm áp lực tài chính và thúc đẩy phát triển chung tại địa phương Trong công tác xóa đói giảm nghèo, UBND xã cần xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm dựa trên kết quả rà soát, nhưng không nên áp đặt tỷ lệ giảm nghèo cho từng thôn, nhằm tránh việc những hộ chưa thoát nghèo bị đưa vào diện cận nghèo và phải vay với lãi suất cao hơn.
- Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng tuyên truyền các chính sách vay vốn đến từng hộ gia đình
Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt và dịch vụ cho hộ nông dân là cần thiết Đồng thời, tạo điều kiện cho nông dân tham quan các mô hình sử dụng vốn vay hiệu quả, từ đó hướng dẫn họ cách áp dụng phù hợp với điều kiện gia đình.
Cung cấp thông tin thường xuyên về thị trường, giá cả và dịch bệnh cho các hộ gia đình là rất quan trọng, đặc biệt là việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh và thông báo giúp hộ kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình.
Mặc dù chăn nuôi tại địa phương đang phát triển, quy mô vẫn còn nhỏ và việc tiêm phòng dịch bệnh chưa được thực hiện hiệu quả Để hạn chế sự lây lan của mầm bệnh, cần phải thực hiện nghiêm túc công tác tiêm phòng và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt khi có dịch xảy ra.
Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay
Chương trình cho vay tín dụng hộ nghèo và cận nghèo đã nâng thời hạn cho vay lên ít nhất 4 năm, giúp các hộ có cơ hội đầu tư dài hạn và giảm chi phí giao dịch, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn Đối với tín dụng học sinh, sinh viên, mức cho vay hàng tháng được nâng lên 1,5 triệu đồng, hỗ trợ các gia đình chi trả chi phí học tập và cải thiện điều kiện học tập cho sinh viên Tuy nhiên, cần linh hoạt trong thời hạn trả nợ, xem xét hoàn cảnh từng hộ gia đình, vì nhiều sinh viên có khả năng trả nợ sớm nhưng muốn dùng vốn để đầu tư vào mục đích khác, trong khi cũng có không ít sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm sau khi ra trường.
Cần có sự tuyên truyền và hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ vay vốn, cùng với cách quản lý và phương pháp theo dõi sổ sách cho các tổ trưởng tổ TK&VV Tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng xã, các tổ trưởng có thể thực hiện củng cố, sáp nhập hoặc thành lập tổ mới Khi hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiến hành bình xét, cần nâng cao nhận thức của người vay về trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn.
Ban quản lý tổ cần tăng cường theo dõi và quản lý chặt chẽ địa bàn để nắm rõ hoàn cảnh của từng hộ vay Việc tổ chức sinh hoạt tổ thường xuyên theo quy định sẽ giúp các thành viên chia sẻ kinh nghiệm sử dụng vốn hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Ban quản lý thu lãi Điều này cũng góp phần tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên và Ban quản lý tổ TK&VV.
Để nâng cao chất lượng bình xét cho vay, việc đánh giá chính xác hộ vay là rất quan trọng, không chỉ nhằm thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ mà còn bảo toàn nguồn vốn và ngăn chặn việc sử dụng vốn sai mục đích Do đó, Ban quản lý tổ TK&VV cùng các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần tập trung chú trọng vào việc cải thiện quy trình bình xét cho vay.
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV), việc phối hợp chặt chẽ và tuân thủ sự quản lý của Trưởng thôn là rất quan trọng Trưởng thôn, đại diện cho chính quyền địa phương, đã được ủy thác từ NHCSXH để tuyên truyền các chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát quá trình cho vay và sử dụng vốn, cũng như xử lý nợ rủi ro Do đó, Ban quản lý tổ TK&VV cần hợp tác tốt với Trưởng thôn và tuân thủ sự quản lý của ông trong các hoạt động ủy nhiệm Ngoài ra, các buổi sinh hoạt của tổ TK&VV cần có biên bản họp và điểm danh để tạo thói quen và nề nếp, có thể kết hợp với các hoạt động sinh hoạt thôn, đồng thời cần có nghị quyết để xử lý các thành viên không tham gia đầy đủ.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi, cần tăng cường công tác kiểm tra của Ban đại diện HĐQT và công tác tự kiểm tra của NHCSXH cùng các tổ chức Hội nhận uỷ thác Việc này giúp kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các tồn tại tiêu cực, đồng thời đảm bảo vốn đến đúng địa chỉ người thụ hưởng Ngoài ra, cần tiếp nhận và phối hợp thực hiện các cuộc kiểm tra từ ngân hàng cấp trên và các ngành chức năng.
Giải pháp đối với hộ nông dân
Hộ nhân dân cần hiểu rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay ngay từ khi làm đơn đề nghị vay Điều này bao gồm việc nhận thức rõ nghĩa vụ trả lãi và nợ gốc, vì đây là chính sách tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp, không phải là khoản cho không từ Chính phủ.
Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn vay, người vay cần nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc vay và sử dụng vốn Họ nên liên tục học hỏi để cải thiện khả năng quản lý và sử dụng vốn vay, từ đó gia tăng hiệu quả đầu tư.
Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và dạy nghề cho người nghèo là cần thiết để giảm thiểu rủi ro trong cho vay Người nghèo thường thiếu kiến thức quản lý sản xuất và thị trường, dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả Do đó, ngoài việc cung cấp vốn, cần hỗ trợ họ khắc phục những hạn chế này để nâng cao năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi Sự kết hợp này không chỉ giúp người nghèo sử dụng vốn hiệu quả mà còn cải thiện đời sống và đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Nâng cao vai trò và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác thống kê và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là cần thiết để tạo điều kiện cho họ vay vốn kịp thời Cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách Việc bình xét cho vay phải được thực hiện công khai, dân chủ và được Ban giảm nghèo các xã, phường thẩm định chặt chẽ Đồng thời, công tác kiểm tra, giám sát tín dụng chính sách cũng cần được tăng cường Hiệu quả của nguồn vốn vay phụ thuộc lớn vào nỗ lực của từng hộ gia đình, vì đây không phải là trợ cấp mà là nguồn vốn cần phải được sử dụng hiệu quả thông qua sự cố gắng và học hỏi kinh nghiệm.
Trước khi vay vốn, mỗi hộ gia đình cần xây dựng một phương án sản xuất cụ thể, bao gồm mục đích và loại cây trồng hoặc vật nuôi Họ nên tính toán chi tiết các chi phí cần thiết và xác định số vốn tự có trong tổng chi phí dự án để biết được số vốn cần vay Quan trọng là phải đánh giá nhu cầu thị trường đối với sản phẩm dự kiến sản xuất, từ đó đưa ra phương hướng sản xuất phù hợp nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Để đạt hiệu quả trong sản xuất, các hộ nghèo cần có kế hoạch sử dụng vốn đúng mục đích Nhiều trường hợp, khi vay được tiền, họ không đầu tư ngay vào sản xuất mà lại tiêu cho những nhu cầu khác, dẫn đến hao hụt và thiếu vốn Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động sản xuất của họ.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hộ cần có sự hoạch toán thu chi rõ ràng
Các hộ nghèo cần tận dụng các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và lựa chọn giống vật nuôi, cây trồng chất lượng tốt để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kết luận
Việc nâng cao hiệu quả vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo là rất cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên để cải thiện đời sống của họ Ổn định sản xuất nông nghiệp và cuộc sống nông thôn, cùng với việc tăng thu nhập cho người dân, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước Do đó, phát triển nông nghiệp nông thôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong 2 năm vừa qua xã Tân Long đã đạt được những thành tựu đáng kể: số lượng hộ nghèo, cận nghèo đang giảm dần cụ thể tỷ lệ hộ nghèo còn 44,49% trong tổng số hộ của xã và còn tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo đây là thành công lớn của lãnh đạo và nhân dân toàn xã Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn và hạn chế về: kỹ thuật, thị trường và dịch bệnh điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân đặc biệt là những hộ nông dân nghèo nông nghiệp lại là nguồn thu nhập chính của họ
Để giải quyết những khó khăn hiện tại, nhà nước và chính quyền địa phương cần lồng ghép chương trình tín dụng NHCSXH với chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương Hai chương trình này hỗ trợ lẫn nhau, giảm áp lực về nguồn vốn cho vay và thúc đẩy phát triển chung của địa phương Trong công tác xóa đói giảm nghèo, UBND xã nên xây dựng các chương trình kế hoạch cụ thể hàng năm sau khi rà soát kết quả, nhưng không nên áp đặt tỷ lệ giảm nghèo xuống từng thôn, vì điều này có thể khiến một số hộ chưa thoát nghèo bị đưa vào diện cận nghèo và phải vay với lãi suất cao hơn.
Đề xuất kiến nghị
a Đối với chính quyền địa phương
Để hỗ trợ hộ nông dân hoàn tất thủ tục vay một cách nhanh chóng và hiệu quả, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Việc giám sát và đôn đốc quá trình sử dụng vốn của nông dân sẽ giúp cán bộ ngân hàng xử lý nợ khó đòi và ngăn chặn hiện tượng trốn nợ.
Chính quyền địa phương cần nắm bắt thực tế cuộc sống của người dân để hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của họ Việc này sẽ giúp hỗ trợ cộng đồng vượt qua khó khăn, đồng thời tạo niềm tin trong sản xuất và đời sống hàng ngày.
Tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm ngành nghề là cần thiết để khuyến khích người dân đầu tư vào các hoạt động này, từ đó tạo thêm việc làm trong thời gian nhàn rỗi Điều này không chỉ giúp tăng thu nhập cho người dân mà còn góp phần nâng cao nguồn thu cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến đầu tư tín dụng.
Để thúc đẩy sản xuất, cần tăng mức cho vay cho những hộ kinh doanh hiệu quả và uy tín trong việc trả nợ Đồng thời, không nên từ chối các khoản vay cho những hộ gặp khó khăn, mà cần áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất để tạo điều kiện cho họ tiếp cận vốn và nâng cao khả năng sản xuất.
Cần nâng cao mức cho vay trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất sản xuất, tạo việc làm cho người lao động, đồng thời hỗ trợ các hộ nông dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng.