1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​

78 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 28 Tỷ Lệ 1:500 Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Kim Hảo
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 3,76 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (16)
      • 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger (17)
      • 2.1.5. Phép chiếu UTM (17)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (19)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (23)
      • 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (23)
    • 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa (25)
      • 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (25)
      • 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (26)
    • 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (27)
      • 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (27)
        • 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết (28)
        • 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết (28)
      • 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (28)
    • 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (31)
      • 2.5.1. Phần mềm Microstation V8i (31)
      • 2.5.2. VIETMAP (35)
    • 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử (38)
      • 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử (38)
      • 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử (39)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (40)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (40)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (40)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (41)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Phú Diễn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội (43)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (45)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Phú Diễn (47)
    • 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Phú Diễn từ số liệu đo chi tiết (49)
      • 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ (49)
      • 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và (53)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (76)
    • 5.1. Kết luận (76)
    • 5.2. Kiến nghị (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm như Microstation, VietmapXM để xây dựng lưới khống chế đo vẽ và thực hiện đo vẽ chi tiết nhằm xây dựng bản đồ địa chính tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội Dữ liệu thu thập được sẽ được biên tập và xử lý tại tờ số 28.

- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính tại phường Phú Diễn, quận Bắc

Từ Liêm, thành phố Hà Nội, biên tập xử lý số liệu tại tờ số 28.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn

- Địa điểm thực tập: phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

- Thời gian thực tập: Từ 2/1/2018 đến 10/4/2018.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

- Điều kiện kinh tế xã hội

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Phú Diễn

Nội dung 2: Tình hình quản lý và sử dụng đất đai phường Phú Diễn

- Tình hình quản lý đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất

Nội dung 3: Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Phú Diễn từ số liệu đo chi tiết

- Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

+ Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

+ Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ

+ Bình sai lưới kinh vĩ

- Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation v8i và phần mềm VietmapXM

+ Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và VietmapXM thành lập bản đồ địa chính

Nội dung 4: Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số

28 từ số liệu đo chi tiết

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ Công ty Cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn và các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân phường Phú Diễn, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bắc Từ Liêm Các thông tin thu thập bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

3.4.2 Phương pháp đo đạc Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử MÁY GPS TRIMBLE 4600LS ( GPS 01 tần số) để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS tĩnh Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa

Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng Sau đó, các phần mềm sẽ được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của mỗi bước tính toán sẽ được xem xét và đánh giá về độ chính xác Nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được tiến hành để cung cấp kết quả tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

3.4.4 Phương pháp bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation v8i kết hợp với phần mềm VietmapXM, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Phú Diễn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội

Phường Phú Diễn hiện nay là một đơn vị hành chính thuộc quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, cách trung tâm khoảng 10 km Nằm ở vị trí trung tâm của quận Bắc Từ Liêm, phường tiếp giáp với 2 quận và 6 phường lân cận.

- Phía Bắc giáp 2 phường Cổ Nhuế 2 và phường Minh Khai

- Phía Đông giáp 2 phường Cổ Nhuế 1 và phường Mai Dịch (quận Cầu Giấy)

- Phía Tây giáp phường Phúc Diễn

- Phía Nam giáp phường Phú Diễn và phường Cầu Diễn (quận Nam Từ Liêm)

Hình 4.1 Bản đồ mô tả vị trí địa lý của phường Phú Diễn

Quận Bắc Từ Liêm có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, đặc trưng bởi thời tiết nóng ẩm và lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9, chiếm 70% tổng lượng mưa hàng năm Hướng gió chủ yếu là gió Đông và Đông Nam, trong khi mùa khô bắt đầu từ tháng 11.

11 đến tháng 4 năm sau Khí hậu lạnh và khô, nửa mùa đầu giá rét, ít mưa, nửa mùa

Nền nhiệt tại khu vực này ổn định với nhiệt độ trung bình năm khoảng 24°C Tháng 6 và tháng 7 ghi nhận nhiệt độ cao nhất khoảng 32°C, trong khi tháng Giêng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 13°C Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm dao động từ 6 đến 7°C Tổng nhiệt độ hàng năm đạt từ 8.000°C đến 8.700°C, với trung bình khoảng 1.640 giờ nắng mỗi năm.

Lượng mưa trung bình năm là 1.600mm - 1.800mm Số ngày mưa trong năm là 140 - 145 ngày Lượng mưa phân bố không đều, khối lượng mưa trong các tháng

Tháng 7, 8 và 9 chiếm tới 70% tổng lượng mưa hàng năm, trong đó tháng 8 ghi nhận lượng mưa lớn nhất từ 300mm đến 500mm và thường có các đợt bão xuất hiện Ngược lại, tháng 1, 2, 11 và 12 là những tháng có lượng mưa thấp nhất, dẫn đến khí hậu hanh khô, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm đạt 938 mm, trong khi độ ẩm không khí duy trì ở mức cao khoảng 82%, với sự biến động không đáng kể giữa các năm và tháng Tháng 2 và tháng 3 thường ghi nhận độ ẩm thấp nhất, có thể giảm xuống còn 30 – 40% trong một số năm.

2008) gây nên những ảnh hưởng bất lợi cho sinh hoạt và đời sống của dân cư Tuy nhiên, số ngày có độ ẩm thấp không nhiều trong năm

Mặc dù có nhiều yếu tố thuận lợi, thời tiết đôi khi cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân, đặc biệt là trong mùa mưa khi tình trạng ngập úng xảy ra trên nhiều tuyến đường và ruộng đồng của nông dân.

Quận Bắc Từ Liêm, nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình bằng phẳng và màu mỡ, với nhiều sông hồ chảy qua Địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có độ cao trung bình từ 6,0m đến 6,5m, trong đó khu vực cao nhất tập trung ở phía Bắc dọc theo sông Hồng, với độ cao từ 8m đến 11m Ngược lại, khu vực thấp nhất là các ô trũng, hồ, đầm và vùng phía Nam quận Mặc dù nền địa chất khá ổn định, nhưng đất đai chủ yếu là đất phù sa mới, dẫn đến cường độ chịu tải kém, yêu cầu đầu tư xử lý nền móng khi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.

Quận Bắc Từ Liêm sở hữu một hệ thống sông ngòi phong phú, chịu ảnh hưởng từ chế độ thủy văn của sông Hồng, sông Nhuệ và sông Pheo, tạo thành ba tuyến thoát nước quan trọng.

35 nước chủ yếu cho địa bàn quận Ngoài ra quận còn có nhiều đầm, hồ tự nhiên là nguồn dự trữ nước ngọt quan trọng vào mùa khô

Sông Hồng chảy qua quận với chiều dài hơn 7km, chịu ảnh hưởng của lượng mưa và thời gian xả lũ từ hồ Hoà Bình Trong mùa mưa, mực nước dâng cao từ 9 – 12 m, gây ngập lụt khu vực bãi ven đê, lòng sông mở rộng từ 1.200m đến 1.500m, với lưu lượng nước đạt 15.000 – 18.000 m³/s và hàm lượng phù sa từ 3 – 7kg/m³ Ngược lại, vào mùa khô, mực nước giảm còn 4 – 5 m, lòng sông hẹp lại còn 800 – 1.000m, lưu lượng nước giảm xuống 920 m³/s và hàm lượng phù sa chỉ đạt 0,1 – 0,4 m³/s.

Sông Nhuệ, bắt nguồn từ sông Hồng và chảy qua địa bàn quận Liên Mạc, có nguồn nước được điều tiết ổn định nhờ cống Liên Mạc Tuy nhiên, hiện nay, sông đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý đúng cách, trực tiếp xả xuống sông.

Quận Bắc Từ Liêm, bên cạnh sông Hồng và sông Nhuệ, còn có nhiều sông nhỏ như sông Đăm, sông Cầu Ngà, sông Pheo cùng với các hồ đầm lớn nhỏ Hệ thống sông hồ này cung cấp lượng nước mặt dồi dào, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu quanh năm cho cây trồng và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Bắc Từ Liêm, nằm ở cửa ngõ phía Tây của Thành phố, có vị trí thuận lợi cho việc phát triển thị trường nội thành và giao lưu hàng hóa với các địa phương khác Khu vực này không chỉ có thị trường lớn mà còn cung cấp đa dạng nông sản thực phẩm như gạo, rau, thịt gia súc, gia cầm, cá và hoa quả, đặc biệt là hoa tươi Ngoài ra, Bắc Từ Liêm còn sản xuất các loại thực phẩm chế biến phục vụ thị trường Hà Nội và các khu vực lân cận như đậu phụ, bún, bánh kẹo, cùng với sản phẩm thủ công mỹ nghệ như hàng dệt kim, dệt may, đan lát, đồ gỗ và đồ dùng gia đình.

Bắc Từ Liêm được quy hoạch là trung tâm phát triển văn hóa, thương mại và khoa học kỹ thuật, phục vụ cho sự mở rộng của thủ đô về phía Tây và Tây Bắc Khu vực này sẽ tập trung nhiều bệnh viện lớn, văn phòng đại diện và trụ sở cơ quan, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế.

Nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và toàn diện với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp Giai đoạn 2007 - 2011, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành đạt 17,8%/năm, vượt trội hơn so với mức tăng trưởng bình quân chung của thành phố.

- 2017 đạt 29,9%/năm, cao hơn 12,1% so với 5 năm trước

Nhiều chính sách quốc gia trong lĩnh vực kinh tế - văn hóa đã được thực hiện hiệu quả, như nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua cải thiện nhà ở, phổ cập giáo dục, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng và xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư UBND quận đã tích cực cải cách thủ tục hành chính và đổi mới cơ chế quản lý, củng cố vai trò quản lý Nhà nước, góp phần quan trọng vào việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Phú Diễn từ số liệu đo chi tiết

4.2.1 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

4.2.1.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ

Tài liệu và số liệu thu thập từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã tại phường Phú Diễn bao gồm ba điểm địa chính cấp cao phân bố đồng đều trong khu vực Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được lập vào năm 2014 và được chỉnh sửa bổ sung hàng năm Ngoài ra, còn có các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của phường trong những năm tới.

* Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

Căn cứ vào hợp đồng của Công ty cổ phần phát triển Bất động sản Sài Gòn

Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Hà Nội đã thực hiện đo đạc và lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm Công tác này bao gồm việc thiết lập quy phạm thành lập bản đồ địa chính dựa trên ba điểm địa chính hạng IV được đo bằng công nghệ GPS, với lưới kinh vĩ được thiết kế đồng nhất.

Công nghệ GPS được áp dụng để thực hiện đo đạc theo đồ hình chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, liên kết với ba điểm địa chính cơ sở hạng cao Điều này đảm bảo mật độ điểm và độ chính xác cao trong quá trình đo đạc.

40 yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính

Các điểm lưới kinh vĩ cần được phân bố đồng đều trong khu vực khảo sát để mỗi trạm máy có khả năng đo được tối đa số lượng điểm chi tiết.

Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền :

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000

(Nguồn:TT 25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ

Tài Nguyên và Môi Trường )

- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT:

Cạnh đường chuyền được xác định bằng máy đo dài, với trị tuyệt đối sai số trung phương không vượt quá 10 mm theo lý lịch của máy đo.

Chiều dài đo được là 41 mm (D tính bằng km), với ba lần đo riêng biệt Mỗi lần đo đều phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, và sự chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 10 mm.

Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc với sai số trung phương không vượt quá 5 giây, dựa trên lý lịch của thiết bị Việc đo được thực hiện theo phương pháp toàn vòng khi có từ ba hướng trở lên, hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.

Bảng 4.3: Số lần đo quy định

STT Loại máy Số lần đo

1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4

2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6

Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định

STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây)

1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8

2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8

3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)

4 Sai số khép về hướng mở đầu 8

5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0”

Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ

STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ

Lưới KC đo vẽ cấp 1

Lưới KC đo vẽ cấp 2

1 Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc

2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai

- Chọn điểm, đóng cọc thông hướng

Khi chọn vị trí cho điểm kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng và nền đất vững chắc, ổn định Ngoài ra, các điểm khống chế phải được duy trì lâu dài để hỗ trợ cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.

Sau khi xác định vị trí, hãy sử dụng cọc gỗ có kích thước 4 x 4 cm và chiều dài từ 30 đến 50 cm để đóng vào điểm đã chọn Để dễ nhận biết, hãy đóng đinh ở đầu cọc làm tâm và sử dụng sơn đỏ để đánh dấu.

+ Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau:

Tổng số điểm địa chính: 3 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 57 điểm

4.2.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ

Dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và khảo sát thực địa, lưới khống chế đo vẽ cho phường Phú Diễn đã được xây dựng với 57 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao làm điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền Phương pháp đo GPS tĩnh được áp dụng, sử dụng máy GPS TrimBle 4600LS với 15 ca đo, mỗi ca kéo dài từ 45-60 phút, đảm bảo tuân thủ quy trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4.2.1.3 Bình sai lưới kinh vĩ

- Trút số liệu đo từ máy GPS Trimble 4600LS - bằng phần mềm Trimble Business Center

- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSurvey 2.97 để bình sai lưới kinh vĩ

- Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc

STT Tên điểm Tọa độ

Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ 4.2.2 Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và VietmapXM 4.2.2.1 Đo vẽ chi tiết

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

Khi thực hiện đo vẽ chi tiết, cần lựa chọn loại máy đo phù hợp với yêu cầu độ chính xác của bản đồ và phương pháp đo vẽ địa chính Độ chính xác lý thuyết của máy đo cũng phải được xác định rõ ràng trong thiết kế kỹ thuật để đảm bảo tính chính xác của bản đồ.

- Đo vẽ đường địa giới hành chính

Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cần phối hợp với cán bộ địa chính cấp xã để xác định đường địa giới hành chính trên thực địa, dựa vào thực tế quản lý và thông tin từ hồ sơ địa giới hành chính.

Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính cần phải dựa trên ranh giới thực tế đang được quản lý tại thực địa, đảm bảo độ chính xác tương đương với các điểm đo chi tiết.

- Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định

Đo vẽ nhà ở và các công trình xây dựng khác được thực hiện dựa trên ranh giới thực tế đang sử dụng và quản lý tại hiện trường, đảm bảo độ chính xác tương đương với các điểm đo vẽ chi tiết.

Tiến hành trút số liệu đo chi tiết trong má bằng phần mềm ra máy tính để xử lý số liệu:

Bước 1: Thao tác trên phần mềm LEICA Geo Office Tools

Tool Data Exchange Manager Serial ports COM 3

File GSI tên Job ( tên công việc của ngày đó Ví dụ 10-03) Sau đó: chọn thư mục lưu file ngày đo

Bước 2: Thao tác trên máy toàn đạc điện tử leica TCRA1103 plus

Màn hình chính khi mở máy chọn 5: Configuration 2: Communication mode 3: GeoCom On – Line mode YES

Bước 3: Xử lý số liệu trên phần mềm DPSuvery 2.9.7

Hình 4.3 Xử lý số liệu đo

Hình 4.4 Đọc số liệu đo

Hình 4.5 Chọn file ngày đo

Hình 4.6 Ghi kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng

Hình 4.7 Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH

Hình 4.8 Kết quả tính XYH

Hình 4.9 Xuất ra tệp XYH

Bước 4: Thao tác trên phần mềm Vietmap XM

Hình 4.10 Tạo file bản đồ tổng

Hình 4.11 Xử lý số liệu đo chi tiết

Hình 4.12 Nhập file XYH vừa xuất ra

Hình 4.13 Vẽ điểm XYH lên bản vẽ tổng

Hình 4.14 Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng

Hình 4.15 Kết quả nối vẽ của ngày đo

Ngày đăng: 06/04/2022, 22:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
2. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2009
3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation V8i (text.123doc.org) 4. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2013), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: (text.123doc.org)
Tác giả: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation V8i (text.123doc.org) 4. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường
Năm: 2013
9. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Vietmap XM – caddb. địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Vietmap XM – caddb
11. Viện nghiên cứu địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. =&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation "& Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Viện nghiên cứu địa chính
Năm: 2002
5. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008 Khác
6. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500 Khác
7. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 - Quy định về thành lập BĐĐC Khác
8. Tài liệu giáo trình bản đồ địa chính chọn lọc – TaiLieu. VN Khác
11. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Khác
12. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường (2013), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
i chiếu hình trụ ngang đồng góc (Trang 7)
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ (Trang 20)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Trang 25)
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm VietMap XM - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm VietMap XM (Trang 38)
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Bảng 4.6 Số liệu điểm gốc (Trang 53)
Hình 4.5. Chọn file ngày đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.5. Chọn file ngày đo (Trang 55)
Hình 4.6. Ghi kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.6. Ghi kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng (Trang 56)
Hình 4.7. Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.7. Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH (Trang 56)
Hình 4.16. Khu đo tỷ lệ 1:1000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.16. Khu đo tỷ lệ 1:1000 (Trang 59)
Hình 4.17. Bảng phân mảnh tỷ lệ 1:1000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.17. Bảng phân mảnh tỷ lệ 1:1000 (Trang 60)
Hình 4.21. Tìm sửa lỗi - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.21. Tìm sửa lỗi (Trang 62)
Hình 4.24. Bảng tạo vùng - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.24. Bảng tạo vùng (Trang 63)
Hình 4.23. Tạo Vùng hoặc tạo topology - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.23. Tạo Vùng hoặc tạo topology (Trang 63)
Hình 4.26. Đánh số thứ tự thửa đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.26. Đánh số thứ tự thửa đất (Trang 64)
Hình 4.25. Quản lý dữ liệu thửa đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 chia 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​
Hình 4.25. Quản lý dữ liệu thửa đất (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w