1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​

82 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc
Tác giả Nguyễn Hữu Thịnh
Người hướng dẫn Cô Diệp Thị Phương Thảo
Trường học Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 856,83 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Khái niệm (14)
    • 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (14)
    • 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh (15)
  • 1.2. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (16)
    • 1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu (16)
      • 1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
      • 1.2.1.2 Doanh thu thuần (16)
      • 1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính (17)
      • 1.2.1.4 Thu nhập khác (17)
    • 1.2.2 Chỉ tiêu chi phí (17)
      • 1.2.2.1 Giá vốn hàng bán (17)
      • 1.2.2.2 Chi phí tài chính (17)
      • 1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp (17)
      • 1.2.2.4 Chi phí khác (17)
    • 1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận (17)
      • 1.2.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (18)
      • 1.2.3.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính (18)
      • 1.2.3.3 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (18)
    • 1.2.4 Các chỉ số tài chính (19)
      • 1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động hoạt động (19)
      • 1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi (21)
  • 1.3 Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 1.3.1 Cơ sở phân tích (21)
      • 1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán (22)
      • 1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (22)
    • 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu (22)
  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (24)
    • 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (24)
    • 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (25)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (29)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty (29)
      • 2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc (29)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc (29)
        • 2.1.2.1 Lịch sử hình thành (29)
        • 2.1.2.2 Tầm nhìn (30)
        • 2.1.2.3 Sứ mạng (30)
        • 2.1.2.4 Năng lực (30)
        • 2.1.2.5 Lĩnh vực kinh doanh chính (30)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (31)
        • 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý (31)
        • 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (31)
    • 2.2 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (32)
      • 2.2.1 Phân tích khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (32)
      • 2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu (36)
      • 2.2.3 Phân tích tình hình chi phí (40)
        • 2.2.3.1 Giá vốn bán hàng (43)
        • 2.2.3.3 Chi phí tài chính (0)
        • 2.2.3.2 Chi phí quản lý kinh doanh (0)
        • 2.2.3.4 Chi phí khác (44)
      • 2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận (44)
        • 2.2.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận chung của Công ty (44)
        • 2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (45)
        • 2.2.4.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính (48)
        • 2.2.4.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác (50)
      • 2.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính (52)
        • 2.2.5.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (53)
        • 2.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi (55)
    • 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua (57)
      • 2.3.1 Ưu điểm (57)
      • 2.3.2 Hạn chế (58)
      • 2.3.3 Những nguyên nhận (58)
        • 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan (58)
        • 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan (58)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC (61)
    • 3.1 Định hướng phát triển công ty (61)
    • 3.2 Một số biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh (61)
      • 3.2.1. Biện pháp tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (61)
        • 3.2.1.1 Cơ sở thực hiện giải pháp (61)
        • 3.2.1.2 Nội dung thực hiện giải pháp (62)
        • 3.2.1.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại (64)
      • 3.2.2. Biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh (65)
        • 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp (65)
        • 3.2.2.2 Nội dung thực hiện giải pháp (65)
        • 3.2.2.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại (68)
    • 3.3 Kiến nghị (68)
      • 3.3.1 Đối với nhà nước (68)
      • 3.3.2 Đối với công ty (69)

Nội dung

Khái niệm

Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Đây là một khái niệm quan trọng trong kinh tế vi mô và vĩ mô, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường và nâng cao uy tín Tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới việc đạt được hiệu quả này để đảm bảo sự thành công bền vững trong kinh doanh.

Để hiểu rõ về hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng ta cần xem xét các khái niệm liên quan Hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là lợi nhuận mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác nhau Các nhà kinh tế hiện đại đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.

Nhà kinh tế học Adam Smith định nghĩa hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất, cụ thể là doanh thu tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, quan niệm này không phản ánh đúng bản chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì doanh thu có thể tăng do chi phí gia tăng hoặc mở rộng nguồn lực sản xuất Do đó, nếu hai mức chi phí khác nhau nhưng cùng một kết quả, theo quan niệm này thì vẫn được coi là có cùng hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Theo tác giả Manfred Kuhn, "tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh" Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra Khái niệm này thể hiện rõ ràng tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp đánh giá mức độ thành công trong việc khai thác và tối ưu hóa các nguồn lực kinh tế.

Hiệu quả kinh tế, hay còn gọi là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là một khái niệm quan trọng trong kinh tế, phản ánh khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

Hiện nay, để đánh giá hiệu quả kinh doanh, người ta thường so sánh chi phí đầu vào với kết quả đầu ra trong quá trình sản xuất Hiệu quả kinh doanh được ký hiệu là H.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra của một doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần và lợi nhuận thuần Trong khi đó, chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.

Cách đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua chỉ số H; khi H > 1, điều này cho thấy vốn đầu tư đã mang lại kết quả cao hơn H càng lớn, chứng tỏ quá trình sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo như sau:

Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào/ Kết quả đầu ra

Công thức này thể hiện tỷ lệ hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, cho biết số đơn vị chi phí (hoặc vốn) cần thiết để đạt được một đơn vị kết quả đầu ra.

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Để nắm bắt bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả Mặc dù nhiều người thường nhầm lẫn chúng là một, nhưng thực tế, hai khái niệm này có những đặc điểm riêng biệt đáng chú ý.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những thành tựu đạt được sau quá trình đầu tư công sức và tài chính Những kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động và mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra Chúng có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu cụ thể như số lượng sản phẩm tiêu thụ, khối lượng sản xuất, doanh thu, lợi nhuận và thị phần, hoặc cũng có thể là các yếu tố định tính như uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu chính: kết quả (đầu ra) và chi phí (nguồn lực đầu vào) Khi chi phí đầu vào thấp và đầu ra cao, cùng với chất lượng tốt, điều này cho thấy hiệu quả kinh tế cao Cả hai chỉ tiêu này có thể đo lường bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị Trong thực tế, hiệu quả kinh tế không chỉ là mục tiêu mà còn là phương tiện kinh doanh; tuy nhiên, đôi khi nó cũng được xem như một mục tiêu cần đạt được, trong khi ở những trường hợp khác, hiệu quả lại là công cụ để đánh giá khả năng tiến tới mục tiêu đó.

Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh Nó phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp.

- Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau:

1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này không chỉ bao gồm giá bán mà còn cả các khoản phụ thu và phí thu thêm, nếu có, trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh, như dịch vụ vận tải, gia công và cho thuê tài sản cố định.

Doanh thu thuần là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, mà khách hàng đồng ý thanh toán.

1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác.

Thu nhập khác là khoản thu nhập phản ánh doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn thu như thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng, và các khoản hoàn lại từ ngân sách Nhà nước.

Chỉ tiêu chi phí

Chi phí đại diện cho tổng giá trị tiền tệ của tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

- Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau:

Giá vốn hàng bán là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm cụ thể.

Chi phí tài chính là các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, thu lãi từ tiền gửi và cho vay, cũng như lãi từ việc bán ngoại tệ.

1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi liên quan đến tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Những chi phí này bao gồm nhiều loại, chẳng hạn như chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ và chi phí quảng cáo.

Chi phí khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động ngoài kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như thu từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định, tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xóa sổ, và tiền bảo hiểm bồi thường.

Chỉ tiêu lợi nhuận

- Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với các khoản chi phí bỏ ra

- Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau:

1.2.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo, được tính toán dựa trên lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.

1.2.3.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trong các giao dịch tài chính của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Lợi nhuận này bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài chính.

+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh

+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn + Lợi nhuận về cho thuê tài sản

+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác

+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng + Lợi nhuận cho vay vốn

+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ

1.2.3.3 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác

Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính, thường mang tính chất không thường xuyên Đây là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động ngoài lề, bao gồm những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng khả năng xảy ra thấp.

Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:

+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định

+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng

+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ

+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường.

Các chỉ số tài chính

1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động hoạt động

Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của

Công ty cần chú trọng đến các chỉ tiêu tài chính quan trọng như tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản Đặc biệt, vòng quay hàng tồn kho là một yếu tố thiết yếu để đánh giá hiệu quả quản lý kho và khả năng chuyển đổi hàng hóa thành doanh thu.

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = (vòng)

Hàng tồn kho bình quân Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho tốt, giúp công ty giảm chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng Tuy nhiên, mức tồn kho cần phù hợp với ngành nghề kinh doanh; tồn kho thấp không phải lúc nào cũng tốt và tồn kho cao không phải lúc nào cũng xấu Doanh nghiệp có hệ số vòng quay hàng tồn kho cao thường bán hàng nhanh, giảm rủi ro khi giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính giảm qua các năm.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho quá cao có thể gây ra rủi ro cho doanh nghiệp, vì lượng hàng dự trữ thấp có thể dẫn đến mất khách hàng nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột Ngoài ra, việc thiếu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất có thể làm gián đoạn dây chuyền sản xuất Do đó, cần đảm bảo hệ số vòng quay hàng tồn kho đủ lớn để duy trì mức sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, việc đánh giá chỉ tiêu hàng tồn kho cần được xem xét đồng thời với các chỉ tiêu quan trọng khác như lợi nhuận, doanh thu và vòng quay dòng tiền Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Một chỉ tiêu đáng lưu ý là kỳ thu tiền bình quân, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khả năng thu hồi vốn.

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu của công ty, cho biết thời gian trung bình cần thiết để thu hồi các khoản nợ Chỉ số này được tính toán dựa trên tổng số ngày thu hồi các khoản phải thu, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy trình thu hồi nợ và tối ưu hóa dòng tiền.

(ngày) c Vòng quay tài sản lưu động

Vòng quay tài sản lưu động là tỷ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua việc sử dụng tài sản lưu động Tỷ số này được tính bằng cách chia doanh thu trong một kỳ nhất định cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ Giá trị bình quân tài sản lưu động được xác định bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.

Số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản này trong việc tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp Mỗi đồng tài sản lưu động sẽ mang lại một mức doanh thu nhất định, cho thấy khả năng sinh lời và quản lý tài sản của doanh nghiệp.

Vòng quay tài sản cố định = (vòng)

Vòng quay tài sản cố định là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản cố định ròng trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần Tỷ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt.

Các khoản phải thu bình quân Doanh thu bình quân một ngày

Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu hàng năm

360 Doanh thu bình quân một ngày Doanh thu thuần Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân e Vòng vay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản = (vòng)

Tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty

1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi a Hệ số lãi ròng (ROS)

- Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế

- Hệ số lãi ròng còn gọi là suất sinh lời của doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thể hiện khả năng sinh lời từ doanh thu trong kỳ, cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Bên cạnh đó, suất sinh lời của tài sản (ROA) cũng là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu quan trọng đo lường khả năng sinh lời của tài sản, cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ Chỉ số này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của cổ đông.

Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phân tích

Doanh thu thuần Tổng giá trị tài sản bình quân

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần

Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân

1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo Nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý, giúp xác định toàn bộ tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán cung cấp cho nhà quản trị:

 Có một cái nhìn tổng quát về quy mô tài sản của đơn vị;

 Biết được tỷ lệ tài sản và tỷ lệ nợ;

 Tính toán các thông số về khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính,

Nhà quản trị có thể sử dụng thông tin từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để so sánh và phân tích, từ đó đưa ra quyết định giúp phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả.

1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là bản báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết liệu doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận hay không, tức là thu nhập thuần có dương hay âm Vì vậy, báo cáo này thường được coi là báo cáo lỗ lãi Nó phản ánh lợi nhuận của công ty vào cuối một khoảng thời gian cụ thể, thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính Đồng thời, báo cáo cũng cho biết công ty đã chi tiêu bao nhiêu để tạo ra lợi nhuận, từ đó giúp xác định tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty.

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của một công ty trở nên hiệu quả hơn khi được trình bày dưới dạng đa kỳ, tương tự như bảng cân đối kế toán Định dạng này giúp chúng ta dễ dàng nhận diện các xu hướng và sự chuyển biến trong hoạt động kinh doanh.

Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp tỉ trọng: dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của Công ty

- Phương pháp tỉ số: nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế

Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước y1: Chỉ tiêu năm sau

∆y: là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này so sánh số liệu của năm hiện tại với năm trước nhằm phân tích sự biến động và xác định nguyên nhân của những thay đổi đó, từ đó tạo nền tảng cho việc đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

+ Phương pháp so sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế y1

Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước y1: Chỉ tiêu năm sau

∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này giúp làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, cho phép so sánh tốc độ tăng trưởng qua các năm và giữa các chỉ tiêu khác nhau.

Trong thời gian qua, Công ty đã gặp phải một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm quản lý nguồn lực chưa tối ưu và thiếu sự đổi mới trong chiến lược marketing Để khắc phục những vấn đề này, Công ty cần áp dụng các giải pháp như cải tiến quy trình làm việc, tăng cường đào tạo nhân viên và đầu tư vào công nghệ mới Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường và lắng nghe phản hồi từ khách hàng cũng sẽ giúp Công ty điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.4.1.1 Các nhân tố vĩ mô

Môi trường chính trị và pháp luật ổn định là yếu tố quan trọng thúc đẩy đầu tư doanh nghiệp Tình hình chính trị tại Việt Nam hiện nay được đánh giá là khá ổn định, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Luật đầu tư đã được điều chỉnh hợp lý, giúp rút ngắn thời gian xin cấp giấy phép và tiến hành thi công Tuy nhiên, hệ thống pháp luật vẫn chưa ổn định và thường xuyên thay đổi, do đó, các công ty cần nắm rõ luật để tránh tranh chấp kinh tế.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Hiện nay, nền kinh tế đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm lạm phát cao và việc điều chỉnh tốc độ tăng trưởng để ưu tiên ổn định kinh tế Nhiều doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất, gặp khó khăn trong kinh doanh, thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản Do đó, các doanh nghiệp đang phải đối diện với nhiều thách thức lớn.

Môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội đang chứng kiến sự thay đổi trong cơ cấu dân cư nước ta, với dân số ngày càng tăng Điều này dẫn đến nhu cầu tăng cao về nhà ở và các công trình hạ tầng như đường xá, trường học và bệnh viện, tạo cơ hội cho các công ty xây dựng ký kết nhiều hợp đồng mới Đời sống người dân được cải thiện, kéo theo sự thay đổi trong văn hóa tiêu dùng và yêu cầu cao hơn về các công trình xây dựng, đặc biệt là về tính thẩm mỹ và chất lượng.

DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã hội

Trong những năm gần đây, công nghệ tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, với nhiều cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra sôi nổi Điều này mang lại cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận với những công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại Sự phát triển này không chỉ là một yêu cầu tất yếu mà còn là một yếu tố khách quan trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.

Doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhưng cũng phải chú trọng vào việc lựa chọn công nghệ phù hợp với trình độ nhân lực Việc sử dụng công nghệ quá hiện đại khi nhân viên chưa đủ khả năng hiểu và vận dụng sẽ dẫn đến lãng phí lớn.

1.4.1.2 Nhân tố môi trường ngành

Trong ngành xây dựng, các đối thủ cạnh tranh bao gồm tổ chức và cá nhân cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng mục tiêu Với sự gia tăng nhu cầu xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hóa, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng, đặc biệt là các công ty mới thành lập Áp lực cạnh tranh càng lớn khi đối diện với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm Thêm vào đó, thị trường xây dựng được coi là tiềm năng, dẫn đến khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới trong tương lai Do đó, các doanh nghiệp cần phân tích điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát triển các chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

Các nhà cung ứng đang gây áp lực lớn lên các công ty xây dựng do nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm và các nguyên vật liệu khó thay thế Giá năng lượng tăng nhanh cùng với việc các nhà cung ứng đầu cơ tạo ra tình trạng khan hiếm giả, làm tăng giá sản phẩm, gây nhiều khó khăn cho các công ty trong việc duy trì chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán.

Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các công ty phải đối mặt với áp lực lớn từ khách hàng do sự đa dạng của nhà thầu Với phương châm “khách hàng là thượng đế”, việc đàm phán và thương lượng giữa công ty và khách hàng trở nên cần thiết để đạt được thỏa thuận có lợi cho cả hai bên Khách hàng thường đặt ra các yêu cầu khắt khe về thời gian thi công, tiến độ bàn giao công trình, chất lượng công trình, tư vấn thiết kế và giám sát.

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.4.2.1 Nhân tố về quản lí

Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, từ đó lãnh đạo có thể đưa ra quyết định chính xác và kịp thời Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần chú trọng đến quản lý, tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và khai thác tối đa tiềm năng lao động Điều này cũng tạo điều kiện cho mọi cá nhân và bộ phận phát huy sáng tạo trong công việc Đội ngũ cán bộ quản lý cần nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm để đảm bảo quản lý tốt.

Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động Một đội ngũ quản lý giỏi và phân công lao động hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả lao động, trong khi sự mất cân đối về lao động có thể gây ra nhiều vấn đề Tay nghề của người lao động cũng đóng vai trò quan trọng; lao động có tay nghề cao sẽ sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, giảm thiểu phế phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu Ngược lại, tay nghề kém dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu và tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay nghề, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, cùng với các hình thức thưởng phạt hợp lý để khuyến khích tinh thần trách nhiệm và sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp.

Để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp cần quản lý tài chính chặt chẽ nhằm đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển, bao gồm đầu tư, huy động vốn, phân phối và ngân quỹ Việc quản lý tài chính không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động mà còn tối ưu hóa các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh bền vững.

Doanh nghiệp cần xử lý các quan hệ tài chính qua việc giải quyết ba vấn đề quan trọng: Thứ nhất, xác định đầu tư dài hạn vào lĩnh vực nào và số tiền đầu tư phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh đã chọn, đây là chiến lược đầu tư dài hạn và cơ sở cho dự toán vốn Thứ hai, xác định nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác Thứ ba, quản lý hoạt động tài chính hàng ngày, bao gồm việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp, là những quyết định tài chính ngắn hạn liên quan chặt chẽ đến quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.

Trong chương 1 khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về:

 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là những yếu tố quan trọng giúp đánh giá hoạt động của Công ty TNHH Cơ điện lạnh Lê Quốc Nội dung này không chỉ mang tính lý luận mà còn là cơ sở thiết thực cho việc phân tích hiệu quả trong chương 2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Giới thiệu tổng quát về công ty

2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc

 Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC

 Trụ sở công ty: 638 Kha Vạn Cân Phường Linh Đông, Q.Thủ Đức, TP

 Ngày thành lập: 01 tháng 07 năm 2003

 Giám Đốc: ông Trần Quốc Tâm

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc

Hình 2.1 Logo Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc

2.1.2.1 Lịch sử hình thành Được thành lập vào Ngày 01 tháng 07 năm 2003, bắt đầu hoạt động kinh doanh ngày 03 tháng 11 năm 2003, với muôn vàn khó khăn nhưng với sứ mệnh cung cấp những sản phẩm chất lượng và dịch vụ thương mại tốt nhất cho khách hàng, mang lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư, chia sẻ lợi ích với cộng đồng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Trong suốt chặng đường hình thành và phát triển, công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc đã nỗ lực không ngừng và gặt hái được những thành công nhất định

Chúng tôi chuyên chế tạo thiết bị điện lạnh, cung cấp các giải pháp làm lạnh, cấp đông và bảo quản thực phẩm đông lạnh với chất lượng hàng đầu, được khách hàng trong nước và quốc tế tin tưởng lựa chọn.

Chúng tôi chuyên tư vấn và cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc làm lạnh, làm đông và bảo quản thực phẩm sau thu hoạch và chế biến Các giải pháp này không chỉ tiện lợi mà còn tiết kiệm điện năng tối đa, giúp gia tăng hiệu quả kinh tế Bên cạnh đó, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ hậu mãi tốt nhất cho khách hàng.

- Kinh doanh thiết bị và cung cấp các giải pháp trọn gói chuyển giao công nghệ cho các nhà máy cần hệ thống lạnh

- Tư vấn, cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ thống điều hòa không khí cho nhà máy và cao ốc văn phòng

2.1.2.5 Lĩnh vực kinh doanh chính:

- Kho trữ đông, kho mát, kho tiền đông

- Băng chuyền cấp đông IQF

- Tủ đông bán tiếp xúc

- Panel PU (Polyurethan), panel PS (Polystyren),

- Máy nén lạnh, dàn lạnh, dàn ngưng, bàu chứa, chiller nước lạnh

- Cửa kho lạnh, kệ kho lạnh, phụ kiện kho lạnh

- Van, thiết bị điều khiển Danfoss

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

- Là người dại diện cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn bộ hoạt động SXKD của công ty

- Có quyền đề bạt, bổ nhiệm hay bãi nhiệm các thành viên trong công ty.Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty

- Tiếp xúc, thương thảo, ký duyệt chi và chi phí hàng ngày

- Giúp Giám đốc điều hành, giám sát việc hoạt động kinh doanh của công tyCó thể thay mặt gioám đốc làm đại diện trước pháp luật

- Cùng Giám đốc vạch ra những phương hướng phát triển công ty

- Xây dựng kế hoạch sản xuất của toàn công ty

- Quản lý các hoạt động kinh doanh, giải quyết các thủ tục xuất nhập kho, chịu trách nhiệm về lĩnh vực đấu thầu trong sản xuất

- Tiếp xúc và giải quyết các vấn đề có liên quan đến khách hàng

PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC

- Thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm, quy hoạch đội ngũ cán bộ công nhân kề cận

- Hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH, BHYT, chính sách về lương, thưởng và thôi việc liên quan đến người lao động

- Tổ chức xây dựng đơn giá tiền lương trên định mức lao động

- Lên kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm, cũng cấp và theo dõi việc sử dụng của các đơn vị

Tổ chức việc ghi chép, tính toán và phân tích các số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng vật tư, tài sản, cũng như tiền vốn của công ty một cách kịp thời và chính xác.

- Tính toán, phân tích, cũng cấp những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho ban lãnh đạo

- Lập báo cáo kế toán chi phi, giám sát tình hình dự toán

- Lập kế hoạch tài chính tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đó

- Phân tích tình hình tài chính phối hợp với các phòng ban chức năng và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

- Cung cấp nguyên vật liệu và các công cụ cần thiết

- Đảm bảo nguồn hàng được lưu thông thường xuyên.

Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.2.1 Phân tích khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh được thể hiện rõ nét qua các hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2013 Sự phản ánh này cho thấy những kết quả cụ thể và chính xác của công ty trong thời kỳ đó.

Lê Quốc cũng như các doanh nghiệp khác trong nước và thế giới đều phải đối mặt với khó khăn về kinh tế và lạm phát leo thang

Trong thời gian qua, Công ty Lê Quốc đã nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được nhiều thành tựu Tuy nhiên, công ty vẫn gặp phải một số khó khăn và tồn đọng, phản ánh những điểm yếu trong quá trình hoạt động Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty, chúng ta cần xem xét bảng số liệu dưới đây.

BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2011 - 2013 ĐVT: đồng

Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %

6 Doanh thu hoạt động tài chính 70.861.653 4.579.654 1.092.464 (66.282.237) (93,54) (3.487.190) (76,15)

8 Chi phí quản lý kinh doanh 1.350.656.920 1.333.439.082 1.394.384.788 (17.217.838) (1,27) 60.945.706 (4,57)

13 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.700.260.258 1.301.100.688 669.518.446 (1.399.159.570) (51,82) (631.582.242) (48,54)

14 Lợi nhuận sau thuế 2.025.195.193 975.825.517 508.659.290 (1.049.369.677) (51,82) (467.166.227) (47,87) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy doanh thu bán hàng đã liên tục giảm trong ba năm qua, từ 36.458.974.605 đồng năm 2011 xuống còn 24.037.439.645 đồng năm 2012, giảm 34,07% Năm 2013, doanh thu tiếp tục giảm xuống còn 22.475.115.953 đồng, tương ứng với mức giảm 6,50% Nguyên nhân chính của tình trạng này là khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng do tác động của nền kinh tế suy thoái, khách hàng thắt chặt chi tiêu và yêu cầu về dịch vụ ngày càng cao.

Tình hình chi phí của Công ty cũng biến động theo chiều hướng giảm Năm

Trong năm 2012, giá vốn bán hàng của Công ty đạt 20.432.314.919 đồng, giảm 10.957.797.255 đồng, tương đương 34,91% so với năm 2011 Sang năm 2013, giá vốn bán hàng tiếp tục giảm 711.635.040 đồng, tương ứng với 3,48% so với năm 2012 Chi phí tài chính cũng có sự biến động tương tự, giảm 108.641.756 đồng (9,98%) trong năm 2012 và tiếp tục giảm 272.696.553 đồng (27,82%) trong năm 2013 Trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn giữ mức ổn định hơn.

Hoạt động kinh doanh của Công ty đã trải qua sự sa sút nghiêm trọng, với lợi nhuận thuần giảm liên tục trong hai năm 2012 và 2013 Cụ thể, lợi nhuận thuần giảm từ 2.700.260.258 đồng năm 2011 xuống 1.296.100.688 đồng năm 2012, tương đương giảm 52% Năm 2013, lợi nhuận thuần tiếp tục giảm xuống còn 653.675.694 đồng, giảm 49,57% so với năm trước Tuy nhiên, một điểm tích cực là lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty đã tăng qua các năm, với sự gia tăng 5.000.000 đồng vào năm 2012 và 15.060.721 đồng vào năm 2013, tương đương 301,21%, nhờ vào việc chi phí tăng không đáng kể.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào tổng lợi nhuận trước thuế, phản ánh nỗ lực của Công ty trong việc tối ưu hóa lợi nhuận Điều này cũng cho thấy sự phát triển bền vững của công ty trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Lợi nhuận trước thuế có sự biến động trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế Cụ thể, vào năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 1.049.369.677 đồng, tương đương với mức giảm 51,82% so với năm 2011 Tiếp theo, năm 2013, lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm 467.166.227 đồng, tương ứng với mức giảm 47,87% so với năm 2012.

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty đang có dấu hiệu suy giảm, điều này phản ánh tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp hiện nay Để cải thiện hiệu quả hoạt động, công ty cần áp dụng các biện pháp giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh và là nguồn vốn thiết yếu để trang trải chi phí và tái đầu tư Việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính, quyết định sự thành bại của công ty Do đó, để đánh giá chỉ tiêu doanh thu, cần phân tích sự biến động của nó qua thời gian.

Tình hình doanh thu của Công ty được thể hiện qua các bảng sau:

BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM ĐVT: Đồng

Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 (12.421.534.960) (34,07) (1.562.323.690) (6,50) Doanh thu hoạt động tài chính 70.861.653 4.579.654 1.092.464

Tổng 36.529.836.258 24.047.019.299 22.496.269.138 (12.482.816.959) (34,17) (1.550.750.160) (6,45) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) ĐVT: Đồng

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tổng doanh thu trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH

Cơ Điện Lạnh Lê Quốc

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Biểu đồ 2.1 cho thấy tổng doanh thu của công ty đã giảm đáng kể, đặc biệt từ năm 2011 đến 2012 với mức giảm 12.482.816.959 đồng, tương ứng 34,17% Trong giai đoạn từ 2012 đến 2013, doanh thu không có nhiều biến động, chỉ giảm 1.550.750.160 đồng, tương đương 6,45%.

Cụ thể hơn, ở bảng 2.2 ta thấy Từ năm 2011 đến năm 2012:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 12.421.534.960 đồng, tương đương 34,07% so với năm 2011 Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm cung cấp và lắp đặt các sản phẩm như hệ thống lạnh, hệ thống điều hòa, kho lạnh và hệ thống điện.

Trong năm qua, công ty đã gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ do chi phí mua sắm và sản xuất tăng cao Sự giảm sút số lượng khách hàng cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu.

Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu đến từ lãi tiền gửi và các giao dịch ngân hàng Khi có khoản tiền lớn từ khách hàng, Công ty thực hiện thu tiền qua chuyển khoản, trong khi ngân hàng vẫn tính lãi cho số tiền đó Tuy nhiên, doanh thu hoạt động tài chính đã giảm mạnh từ 70.861.653 đồng năm 2011 xuống còn 4.579.654 đồng năm 2012, tương ứng với mức giảm 93,54% Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do doanh thu năm 2011 chủ yếu đến từ chênh lệch tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ.

Thu nhập khác của Công ty bao gồm các khoản thu từ hoạt động chưa hiệu quả như thanh lý tài sản cố định, xử lý hàng tồn kho, hỗ trợ giá vận chuyển và chiết khấu thương mại Trong năm 2012, thu nhập khác của Công ty đã tăng thêm 5.000.000 đồng so với năm 2011.

Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm đạt 22.475.115.953 đồng, giảm 1.562.323.690 đồng so với năm 2012, tương đương 6,5% Sự giảm sút này chủ yếu do số lượng đơn hàng giảm, khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, và khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong năm sụt giảm.

Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua

Giai đoạn 2011-2013 chứng kiến sự giảm sút đồng loạt của tất cả các chỉ tiêu, chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế Để phát triển bền vững, các công ty cần nhận diện rõ ràng điểm mạnh và hạn chế hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho hoạt động trong tương lai.

Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc giai đoạn 2011 – 2013, có thể thấy rằng công ty đã nỗ lực thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh doanh, đồng thời duy trì hoạt động ổn định trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, công ty vẫn đạt được lợi nhuận hàng năm và kiểm soát chi phí, mặc dù hiệu quả chưa hoàn toàn tối ưu.

Công ty đang nỗ lực giảm giá vốn hàng bán bằng cách tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ và tiến hành gia công tại chỗ.

Trong giai đoạn 2011-2012, hầu hết các chỉ tiêu và con số của công ty đều giảm mạnh Tuy nhiên, từ năm 2012-2013, công ty đã nỗ lực kiểm soát tốt các chỉ số, điều này chứng tỏ sự quyết tâm của toàn thể nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hiện tại, doanh nghiệp chưa áp dụng các chính sách và biện pháp hiệu quả để tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường Điều này dẫn đến việc số lượng khách hàng giảm sút và yêu cầu từ khách hàng ngày càng trở nên khắt khe hơn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu từ bán hàng và dịch vụ.

Doanh thu giảm 6,5% trong năm 2013 không đủ để bù đắp cho chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao, dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh 47,87% so với năm 2012 Nguyên nhân chính là do công ty thiếu các chính sách kiểm soát chi phí hiệu quả.

Các chỉ tiêu sinh lời trong năm 2011 đạt kết quả khả quan, nhưng đang có xu hướng giảm sút qua từng năm Do đó, cần thiết phải triển khai các giải pháp khắc phục kịp thời để cải thiện tình hình này.

Hiện nay, nhu cầu về cơ điện lạnh tại miền Nam đang gia tăng do thời tiết nóng quanh năm, cùng với nhu cầu về sản phẩm bảo quản thực phẩm cũng không kém Tuy nhiên, khách hàng gặp khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm giữa nhiều thương hiệu hiện có Giá linh kiện gia công sản phẩm đang có xu hướng tăng, và việc tìm kiếm khách hàng cũng trở nên khó khăn hơn Điều này đã ảnh hưởng đến doanh số tiêu thụ của công ty trong bối cảnh giá cả leo thang hiện nay.

Công ty hiện chưa có đội ngũ marketing chuyên nghiệp và phòng marketing, điều này dẫn đến việc hạn chế trong việc thu thập thông tin quan trọng về khách hàng, thị trường và xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu, cũng như thông tin về đối thủ cạnh tranh.

Chưa chú trọng vào việc tìm kiếm khách hàng và hiểu rõ mong muốn, yêu cầu của họ, dẫn đến việc thiếu các giải pháp kịp thời và hiệu quả.

Nhiều công ty chưa chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu và linh kiện giá rẻ cho nhu cầu gia công, chủ yếu dựa vào các lời chào mua từ bên ngoài Đội ngũ nhân viên có tay nghề còn hạn chế, không đáp ứng đủ yêu cầu của công ty, buộc công ty phải tự đào tạo theo nhu cầu Hơn nữa, nguồn lao động hiện nay không ổn định do tình trạng nhảy việc và tâm lý ngại khó.

Việc tổ chức và sắp xếp công việc trong Công ty cần được cải tiến liên tục để đáp ứng tốt hơn với tình hình và nhiệm vụ mới.

Trong chương 2 đã làm rõ được các vấn đề :

 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ điện lạnh Lê Quốc

Từ bảng cân đối kế toán và bản báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong

Trong khoảng thời gian 3 năm từ 2011 đến 2013, chúng tôi đã thực hiện việc tính toán và so sánh sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Lê Quốc Qua phân tích này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty trong từng năm, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của công ty.

Bài viết đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Lê Quốc qua từng năm, nêu rõ những kết quả đạt được, những ưu điểm nổi bật, cùng với những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.

Từ việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta làm cơ sở để đề xuất các giải pháp ở chương 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC

Ngày đăng: 06/04/2022, 22:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. PGS.TS. Phạm Văn Dược - Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Tổng hợp, TPHCM (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB Tổng hợp
4. Ths. Bùi Văn Trường - Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Lao động Xã Hội. (2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB Lao động Xã Hội. (2009)
5. Nguyễn Năng Phúc, Nguyễn Thu Hằng - Phân tích hoạt động kinh doanh và chẩn đoán doanh nghiệp: tóm tắt lý thuyết, bài tập và lời giải. NXB Đại học KTQD (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh và chẩn đoán doanh nghiệp: tóm tắt lý thuyết, bài tập và lời giải
Nhà XB: NXB Đại học KTQD (2010)
6. Nguyễn Ngọc Minh (2010). Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu. Luận văn đại học. Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu
Tác giả: Nguyễn Ngọc Minh
Năm: 2010
7. Bùi Phượng Hoàng (2010) Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH du lịch dịch vụ MêKông. Luận văn đại học. Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH du lịch dịch vụ MêKông
8. Nguyễn Quang Lợi (2010). Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế tại tổng công ty cổ phần may Việt Tiến. Luận văn đại học. Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế tại tổng công ty cổ phần may Việt Tiến
Tác giả: Nguyễn Quang Lợi
Năm: 2010
9. Tô Hoài Nam (03/2014) Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý.http://www.moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/PhapLuatKinhTe/View_detail.aspx?ItemID=390 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý
10. Ths. Tô Thị Thùy Trang (2014) Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nền kinh tế hiện nay, Phòng Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Viện Nghiên cứu Phát triển TP.Hồ Chí Minh.http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=40c42031-316e-4dc9-aa8f-21feb30b8843&groupId=13025 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nền kinh tế hiện nay, Phòng Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Viện Nghiên cứu Phát triển TP.Hồ Chí Minh
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2011, 2012, 2013) của công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc Khác
2. Bảng cân đối kế toán (năm 2011, 2012, 2013) của công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM 2011-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM 2011-2013 (Trang 34)
BẢNG 2.2: TèNH HèNH DOANH THU QUA 3 NĂM - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.2 TèNH HèNH DOANH THU QUA 3 NĂM (Trang 37)
Cụ thể hơn, ở bảng 2.2 ta thấy. Từ năm 2011 đến năm 2012: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
th ể hơn, ở bảng 2.2 ta thấy. Từ năm 2011 đến năm 2012: (Trang 38)
BẢNG 2.3: TèNH HèNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.3 TèNH HèNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM (Trang 42)
( Nguồn: Tổng hợp từ bảng bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
gu ồn: Tổng hợp từ bảng bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh) (Trang 46)
Qua bảng 2.4, cho thấy doanh thu thuần năm 2012 giảm so với năm 2011 là 34,07%, với mức tuyệt đối là 12.421.534.960 đồng và năm 2013 doanh thu thuần giảm  1.562.323.690 đồng,  tương đương 6,50% - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
ua bảng 2.4, cho thấy doanh thu thuần năm 2012 giảm so với năm 2011 là 34,07%, với mức tuyệt đối là 12.421.534.960 đồng và năm 2013 doanh thu thuần giảm 1.562.323.690 đồng, tương đương 6,50% (Trang 47)
BẢNG 2.5: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.5 LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM (Trang 49)
BẢNG 2.6: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.6 LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM (Trang 51)
BẢNG 2.7: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ VỀ CHỈ TIấU HOẠT ĐỘNG CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.7 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ VỀ CHỈ TIấU HOẠT ĐỘNG CỦA CễNG TY QUA 3 NĂM (Trang 53)
BẢNG 2.8: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIấU SINH LỢI - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh cơ điện lạnh lê quốc​
BẢNG 2.8 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIấU SINH LỢI (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w