1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​

90 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chất Lượng Nguồn Nước Sinh Hoạt Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Tại Các Hộ Gia Đình Thuộc Xã La Hiên Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Đức Toàn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Y Học Dự Phòng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (37)
    • 1.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt (13)
      • 1.1.1. Chất lượng nguồn nước sinh hoạt (13)
      • 1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt (13)
      • 1.1.3. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam (19)
    • 1.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt (31)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (60)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (37)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (37)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu (37)
      • 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu (37)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.2.1. Nghiên cứu định lượng (38)
      • 2.2.2. Nghiên cứu định tính (39)
      • 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu (40)
      • 2.2.4. Phương pháp đánh giá (42)
      • 2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin (47)
      • 2.2.6. Khống chế sai số (47)
      • 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu (47)
      • 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu (47)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình (48)
    • 3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt (51)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình (60)
      • 4.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số hóa học (64)
      • 4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số sinh học (67)
  • KẾT LUẬN (71)
    • 1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại xã nghiên cứu (71)
    • 2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt (71)
  • PHỤ LỤC (80)
    • NO 2 (58)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Nguồn nước giếng đào dùng trong sinh hoạt của các hộ gia đình

- Cán bộ y tế xã, người có uy tín trong cộng đồng, người dân, nhân viên

Xã La Hiên có diện tích 39,19 km², nằm ở phía tây huyện và có quốc lộ 1B chạy qua, bao gồm 16 xóm như Trúc Mai, Làng Lai, Hiên Bình, và nhiều xóm khác Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, trồng cây ăn quả, lúa và kinh doanh Xã có sự đa dạng về dân tộc, chủ yếu là Kinh, Nùng, Tày, Mông, nhưng vẫn còn nhiều thói quen canh tác ảnh hưởng xấu đến môi trường nước và sức khỏe cộng đồng Tổng số hộ gia đình trong xã là 2.135 hộ, với nguồn nước sinh hoạt chủ yếu từ giếng đào, nhưng nguồn nước này tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Sở Tài nguyên và Môi trường đang theo dõi tình hình.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang

Nghiên cứu định lượng kết hợp định tính

2.2.1.1 Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng

* Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nước tại các hộ gia đình

- Cỡ mẫu xét nghiêm nước sinh hoạt Áp dụng công thức tính cỡ mẫu xét nghiệm: [10]

Để xác định cỡ mẫu tối thiểu n, cần sử dụng hệ số giới hạn tin cậy với α = 0,05, tương ứng với giá trị 1,96 Phương sai được chọn là s = 0,938, trong khi giá trị trung bình X được xác định là 1,88 theo nghiên cứu của Lâm Thị Thúy An về hàm lượng amoni trong nước giếng đào tại hộ gia đình vào năm 2013 Mức sai lệch tương đối ε được chọn là 0,15.

Thay vào công thức ta có n = 42,5

Số mẫu nước cần lấy là 45 mẫu/chỉ số

Xét nghiệm 09 chỉ số, tổng số mẫu nước cần lấy là 45 mẫu x 09 chỉ số = 405 chỉ số Thực tế số mẫu nước xét nghiệm là 50 mẫu x 09 chỉ số = 450 chỉ số

2.2.1.2 Chọn mẫu nghiên cứu định lượng

- Chọn quần thể nghiên cứu: Chọn chủ đích huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

- Chọn xã nghiên cứu: Chọn chủ đích xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh

* Chọn mẫu xét nghiệm: Chọn số hộ xét nghiệm đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

+ Tại mỗi xóm lập danh sách tất cả các hộ gia đình đang sử dụng nguồn nước giếng đào

+ Chọn các hộ gia đình xét nghiệm chỉ số trong nước theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, cho đủ cỡ mẫu nghiên cứu

Chọn mẫu chủ đích Cụ thể như sau:

- Phỏng vấn sâu cán bộ y tế xã La Hiên: 1 cuộc

Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 4 người có uy tín trong cộng đồng và có hiểu biết tại địa phương.

- Thảo luận nhóm hộ gia đình: Chọn 10 người trong các hộ gia đình được điều tra: 1 cuộc

- Thảo luận nhóm y tế thôn bản của các xóm có các hộ gia đình được điều tra: Chọn 10 người

Tổng cộng 2 cuộc phỏng vấn sâu, 2 cuộc thảo luận nhóm theo các nhóm đối tượng

2.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.2.3.1 Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình

- Các chỉ số lý học:

+ Màu, mùi vị trong nước giếng đào

+ Độ trong của nước giếng đào

+ Tỷ lệ các mẫu nước xét nghiệm có chỉ số lý học cao hơn TCCP

- Các chỉ số hoá học:

+ Hàm lượng chất hữu cơ trong nước (mgO2/l)

+ Hàm lượng NH3 trong nước sinh hoạt (mg/l)

+ Hàm lượng NO2 trong nước sinh hoạt (mg/l)

+ Hàm lượng độ cứng của nước sinh hoạt (độ Đức)

+ Tỷ lệ các mẫu nước xét nghiệm có chỉ số hoá học cao hơn TCCP

- Các chỉ số vi sinh:

+ Số lượng Coliform trong các mẫu nước giếng đào

+ Số lượng Fecal Coliform trong các mẫu nước giếng đào

+ Tỷ lệ Coliform trong các mẫu nước xét nghiệm cao hơn TCCP

+ Tỷ lệ Fecal Coliform trong các mẫu nước xét nghiệm cao hơn TCCP

2.2.3.2 Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số lý học

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Amoniac

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Coliform

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Fecal Coliform

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Coliform trong nước

- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước

- Liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Amoniac trong nước giếng đào

- Liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào

- Liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với ng với chỉ số Fecal Coliform trong nước giếng đào

- Liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với mùi của nước nước giếng đào

- Liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với ô nhiễm NO2

- Liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm Fecal Coliform

Các phương tiện đánh giá nguồn nước tại cộng đồng: dụng cụ lấy mẫu nước xét nghiệm, bảng kiểm đánh giá nguồn nước

Sổ sách ghi chép của trạm y tế xã về sử dụng nguồn nước tại các hộ gia đình

2.2.4.1 Phương pháp lấy mẫu theo quy định của TCVN

+ TCVN 5992: 1995 (ISO 5667 - 2:1991): chất lượng nước - lẫy mẫu - hướng dẫn kỹ thuật

+ TCVN 5993 - 1995 (ISO 5667 - 3:1985): chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn bảo quản - xử lý mẫu

+ TCVN 6000: 1995 (ISO 5667 - 11:1992): chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn lấy mẫu

2.2.4.2 Đánh giá các mẫu nước bằng phương pháp xét nghiệm

* Xét nghiệm đánh giá chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp chuẩn độ: a Tiến hành:

Ta cho vào bình nón thứ tự sau:

Đun sôi 10 ml dung dịch KMnO4 N/50 trong 10 phút, sau đó thêm 10 ml H2C2O4 N/50 để quan sát sự mất màu hoàn toàn Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch thuốc tím từ buret cho đến khi xuất hiện màu hồng, sau đó dừng lại và ghi lại thể tích thuốc tím đã sử dụng (n ml).

Để thực hiện xét nghiệm, bên cạnh mẫu chính, cần làm một mẫu đối chứng bằng nước cất với các bước tiến hành tương tự Thông thường, n' ml thuốc tím sẽ có giá trị n' = 0,5.

Trong quá trình phân tích mẫu nước, n là số ml thuốc tím đã được chuẩn độ với mẫu nước xét nghiệm, trong khi n' là số ml thuốc tím đã chuẩn độ với mẫu nước đối chứng Mỗi 1 ml thuốc tím giải phóng 0,16 mg O2, và 1000 ml tương ứng với thể tích 1 lít nước Để tính toán, 100 ml là lượng nước được đem xét nghiệm Kết quả thu được sẽ giúp đánh giá chất lượng mẫu nước.

- Nếu chúng ta thực hiện trong môi trường kiềm thì đó là chất hữu động vật so với tiêu chuẩn cho phép từ 0 đến < 2 mgO2/lít

- Nếu chúng ta thực hiện trong môi trường axit thì đó là chất hữu thực vật so với tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến < 4 mgO2/lít

- Dựa vào tiêu chuẩn để chúng ta đánh giá nước đó có bị ô nhiễm hay không

* Định lượng Amoniac (NH3) trong nước bằng phương pháp so màu:

- Ta cho vào ống nghiệm thứ tự sau:

Dung dịch khử kiềm Seignete 5% 5 giọt

- Lắc đều để 3 - 5 phút sau cho thêm: Dung dịch chuẩn Nessler 5 giọt

- Lắc đều để 5 - 7 phút Đem so màu với thang mẫu, tương ứng với ống nào thì lấy kết quả của ống đó

+ Nếu đem so màu trên máy điện quang kế thì so màu ở bước sóng 420 nm kết quả sẽ hiện trên màn hình

+ Dựa vào tiêu chuẩn để chúng ta đánh giá nước đó có bị ô nhiễm hay không

* Định lượng Nitrit (NO2)trong nước bằng phương pháp so màu:

- Ta cho vào ống nghiệm thứ tự sau:

- Lắc đều để 5 - 7 phút Đem so màu với thang mẫu, tương ứng với ống nào thi lấy kết quả của ống đó

+ Nếu đem so màu trên máy điện quang kế thì so màu ở bước sóng 520 nm kết quả sẽ hiện trên màn hình

+ Dựa vào tiêu chuẩn để chúng ta đánh giá nước đó có bị ô nhiễm hay không

* Xác định độ cứng của nước bằng phương pháp chuẩn độ: a Tiến hành

- Ta cho vào bình nón thứ tự sau:

Dung dịch đệm NH3 5 ml

Chỉ thị màu đen Eryocrom T 0,2 ml

Trong quá trình chuẩn độ, sử dụng Buret để thêm Trylon B N/10 cho đến khi màu chuyển từ hồng sang xanh lơ, sau đó dừng lại và ghi lại lượng Trylon B đã sử dụng Kết quả đạt được là 0,28 trong 1000 ml.

Trong đó: 1 ml Trylon B = 0,28; n là số ml Trylon B đã dùng c Nhận định kết quả

Dựa vào kết quả thu được để nhận định loại nước đó là nước mềm, nước cứng, khá cứng, rất cứng theo tiêu chuẩn

* Xét nghiệm vi sinh vật bằng phương pháp nuôi cấy:

Xác định tổng số Coliforms trong mẫu nước kiểm nghiệm:

Sơ đồ 2.1: Quy trình xác định tổng số Coliforms trong mẫu nước kiểm nghiệm

1 ml mẫu nước + 9ml DD pha loãng

Nước pha loãng 10 -1 + 9ml DD pha loãng

Xác định tổng số Fecal coliforms trong mẫu nước kiểm nghiệm

Sơ đồ 2.2: Quy trình xác định tổng số Fecal coliforms trong mẫu nước xét nghiệm

2.2.4.3 Đánh giá yếu tố nguy cơ ô nhiễm nguồn nước

Dựa trên tổng điểm các nội dung kiểm tra nguồn nước giếng đào theo Thông tư 50/2015/TT-BYT, việc đánh giá nguồn nước tại các hộ gia đình giúp xác định mức độ nguy cơ ô nhiễm.

1 ml mẫu nước + 9ml DD pha loãng

Nước pha loãng 10 -1 9ml DD pha loãng

+ 0 điểm: Chưa có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước

+ ≥ 1 điểm: Có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước

2.2.5 Phương pháp thu thập thông tin

- Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình:

+ Xét nghiệm mẫu nước (theo tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch theo thường quy kỹ thuật xét nghiệm)

- Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt:

+ Sử dụng bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí theo Thông tư 50/2015/TT-BYT về đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước

- Thiết kế các phiếu quan sát: Phiếu quan sát được nhóm nghiên cứu thiết kế theo yêu cầu của đề tài

- Đội ngũ điều tra viên, lấy mẫu nước và giám sát viên được tập huấn kỹ, thống nhất trước khi tiến hành thực hiện

- Phiếu được làm sạch từ cộng đồng

2.2.7 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các thuật toán thống kê y học cơ bản như tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, và áp dụng các bài kiểm tra như test χ² và Fisher’s Exact test để so sánh các tỷ lệ là rất quan trọng trong nghiên cứu y tế Những phương pháp này giúp phân tích dữ liệu một cách chính xác và hỗ trợ đưa ra các kết luận đáng tin cậy trong các nghiên cứu y học.

Số liệu được nhập trên phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 21.0

2.2.8 Đạo đức nghiên cứu Đây là một nghiên cứu tại cộng đồng nhằm tìm hiểu thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt, quá trình nghiên cứu không làm ảnh hưởng gì đến kinh phí cũng như sức khỏe của người dân và mang lại lợi ích cho cộng đồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình

Bảng 3.1 Đánh giá các chỉ số lý học của các mẫu nước xét nghiệm tại các hộ gia đình

Màu Mùi vị Độ trong

Kết quả xét nghiệm 50 mẫu nước giếng đào từ các hộ gia đình cho thấy 14% mẫu không đạt tiêu chuẩn về màu sắc và độ trong, trong khi 28% mẫu không đạt tiêu chuẩn về mùi vị.

Bảng 3.2 Đánh giá chỉ số NH 3 , NO 2 trong nước tại các hộ gia đình

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đạt TC 46 92,0 38 76,0

Kết quả đánh giá chỉ số NH3 và NO2 trong 50 mẫu nước giếng đào cho thấy 8,0% mẫu không đạt tiêu chuẩn về NH3, trong khi 24,0% mẫu không đạt tiêu chuẩn về NO2 Điều này cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước giếng đào bị ô nhiễm NO2 cao hơn so với NH3.

Bảng 3.3 Hàm lượng chất hữu cơ, độ cứng trong nước tại các hộ gia đình Đặc điểm Chất hữu cơ thực vật

( mgO 2 /l) Độ cứng (độ Đức)

Tỷ lệ đạt TCCP 100,0 % 100 % nước mềm

Kết quả xét nghiệm 50 mẫu nước giếng đào từ các hộ gia đình cho thấy 100% mẫu nước đạt tiêu chuẩn cho phép về hàm lượng chất hữu cơ và độ cứng, với giá trị trung bình lần lượt là 0,70±0,42 mgO2/l và 1,66±0,47 độ đức.

Bảng 3.4 Kết quả xét nghiệm chỉ số Coliform và Fecal Coliform trong mẫu nước tại các hộ gia đình Đặc điểm Coliforms tổng số

*: có một mẫu cả hai chỉ số đều >2400

Kết quả xét nghiệm chỉ số vi sinh vật cho thấy giá trị trung bình Coliform đạt 16,2  23,26 (MPN/ml) và Fecal Coliform là 9,78  19,05 (MPN/ml) Đặc biệt, có một mẫu nước xét nghiệm có cả hai chỉ số vi sinh vật vượt ngưỡng 2400 (MPN/ml).

Bảng 3.5 Đánh giá chỉ số xét nghiệm vi sinh vật trong nước

Coliform tổng số Fecal Coliform

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đạt TC 17 34,0 26 52,0

Theo kết quả đánh giá vi sinh vật trong nước tại các hộ gia đình, 66% mẫu nước không đạt tiêu chuẩn về chỉ số Coliform, trong khi 48% không đạt tiêu chuẩn về số lượng Fecal Coliform.

Hộp 3.1 Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế và một số hộ gia đình về chất lượng nguồn nước giếng đào

Kết quả phỏng vấn sâu với cán bộ y tế xã và người dân cho thấy thực hành vệ sinh môi trường nước trong cộng đồng chưa đạt yêu cầu, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước với màu sắc và mùi khó chịu.

Theo ông A, cán bộ y tế xã, nguồn nước tại địa phương thường có màu sắc và mùi lạ, khiến người dân lo ngại nhưng không mang nước đi xét nghiệm Nhiều hộ gia đình muốn kiểm tra chất lượng nước nhưng do khó khăn về kinh tế hoặc không biết địa điểm xét nghiệm nên họ ngại hỏi và không thực hiện Hậu quả là nguồn nước ô nhiễm vẫn được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày.

Ông F ở xóm Trúc Mai cho biết rằng vào mùa mưa tháng 6 và tháng 7 âm lịch, nguồn nước giếng đào thường bị ô nhiễm, với màu sắc lạ và độ đục tăng lên, thậm chí có mùi hôi khó chịu Để cải thiện chất lượng nước, người dân thường bơm nước vào xô, chậu, thùng và chỉ sử dụng khi nước đã trong sạch.

Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt

Bảng 3.6 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số lý học

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng giữa khoảng cách từ giếng nước đến nhà tiêu và chỉ số mùi của nước Cụ thể, tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước cách nhà tiêu dưới 10m không đạt tiêu chuẩn về mùi lên tới 42,9%, trong khi tỷ lệ này ở các hộ gia đình có nguồn nước cách nhà tiêu trên 10m chỉ là 22,2%.

Bảng 3.7 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Amoniac

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Amoniac Không ô nhiễm Amoniac

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa khoảng cách từ giếng đến nhà tiêu và chỉ số NH3 trong nước Tỷ lệ hộ gia đình có giếng đào nằm cách xa nhà tiêu không ảnh hưởng đến mức độ ô nhiễm NH3.

10m là 5,6%

Bảng 3.8 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Coliform

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm Coliform

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhận xét cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng giữa khoảng cách từ nguồn nước đến nhà tiêu và chỉ số Coliform Tỷ lệ hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu cũng không ảnh hưởng đến mức độ ô nhiễm Coliform trong nguồn nước.

10m

Bảng 3.9 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Fecal Coliform

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng cách giữa giếng đào và nhà tiêu có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số Fecal Coliform Cụ thể, 71,4% hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu dưới 10m bị ô nhiễm Fecal Coliform, trong khi tỷ lệ này chỉ là 38,9% ở những hộ có giếng cách nhà tiêu trên 10m.

Bảng 3.10 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Amoniac Không ô nhiễm

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa khoảng cách từ nguồn nước giếng đến chuồng gia súc và chỉ số NH3 Cụ thể, tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước cách chuồng gia súc dưới 10m bị ô nhiễm NH3 chỉ đạt 6,3%.

Bảng 3.11 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa khoảng cách từ giếng tới chuồng gia súc và chỉ số Coliform Cụ thể, tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước nằm trong khoảng cách dưới 10m từ chuồng gia súc bị ô nhiễm Coliform lên tới 75,0%, cao hơn so với những hộ gia đình có nguồn nước cách chuồng gia súc trên 10m.

Bảng 3.12 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Không mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc với chỉ số Fecal Coliform (p>0,05)

Hộp 3.2 Kết quả phỏng vấn sâu một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước giếng đào

Mặc dù một số nghiên cứu định lượng cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ và chất lượng nước giếng đào không rõ ràng, nhưng kết quả từ phỏng vấn sâu lại chỉ ra rằng các yếu tố ô nhiễm chính là nguyên nhân làm giảm chất lượng nước.

Theo ông C, một cư dân xóm Đồng Đình, nhiều hộ gia đình sử dụng giếng đào cho sinh hoạt và ăn uống Tuy nhiên, giếng thường nằm gần chuồng lợn để tiện cho việc rửa chuồng, trong khi rãnh thoát nước lại không có Điều này dẫn đến tình trạng nước thải ứ đọng gần giếng, khiến gà vịt uống nước và gây ô nhiễm nguồn nước.

Bà D, cán bộ y tế xã, cho biết rằng giếng đào đã được sử dụng lâu dài và đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt với chi phí thấp Tuy nhiên, vào tháng Giêng hàng năm, các hộ gia đình thường mua phân chuồng như phân gà, phân trâu, phân lợn để bón cho cây na, vải mà không qua xử lý, dẫn đến mùi hôi thối bốc lên Mưa làm cho phân trôi xuống vườn và ngấm vào giếng, gây ô nhiễm nguồn nước, khiến nước có màu và mùi lạ.

Bảng 3.13 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Coliform trong nước

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm Coliform

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Kết quả phân tích cho thấy không có mối liên hệ giữa khoảng cách từ giếng đào đến bãi rác gần nhất và chỉ số Coliform trong nước giếng đào tại các hộ gia đình, với giá trị p lớn hơn 0,05.

Bảng 3.14 Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhận xét cho thấy không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào đến bãi rác và chỉ số Fecal Coliform Tỷ lệ hộ gia đình có giếng nằm cách bãi rác cũng không ảnh hưởng đến chỉ số này.

Bảng 3.15 Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Amoniac trong nước giếng đào

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Amoniac Không ô nhiễm Amoniac

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt 2 10,5 17 89,5

Có sân giếng, sân giếng không bị nứt 2 6,5 29 93,5 p > 0,05

Không có mối liên hệ giữa việc thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số NH3 Tỷ lệ hộ gia đình thiếu sân giếng hoặc sân giếng hỏng bị ô nhiễm NH3 là 10,5%, cao hơn so với các hộ gia đình có sân giếng không bị nứt hỏng.

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào

Chất lượng nguồn nước Nguy cơ

Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm Coliform

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt 12 63,2 7 36,8

Có sân giếng, sân giếng không bị nứt 21 67,7 10 32,3 p > 0,05

Kết quả phân tích cho thấy không có mối liên quan giữa việc thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào (p>0,05).

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Fecal Coliform trong nước giếng đào

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt 9 47,4 10 52,6

Có sân giếng, sân giếng không bị nứt 15 48,4 16 51,6 p > 0,05

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Fecal Coliform(p>0,05)

Hộp 3.3 Kết quả thảo luận nhóm một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước giếng đào

Kết quả thảo luận nhóm cán bộ y tế và người dân cho thấy rằng:

Tại xóm B, các hộ gia đình đã bày tỏ lo ngại về tình trạng ô nhiễm nguồn nước giếng Họ cho biết giếng thường thiếu nắp đậy, rãnh thoát nước không có, và việc nuôi gà vịt không được quản lý khiến chúng thả rông, gây ô nhiễm Nhiều hộ không sử dụng nhà tiêu mà đi vệ sinh bừa bãi trong vườn, làm cho nước giếng bị ô nhiễm nghiêm trọng Khi mưa xuống, nước mưa ngấm vào giếng khiến nước bị đục, có màu sắc và mùi lạ, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.

Thảo luận nhóm cán bộ y tế cho thấy rằng người dân địa phương chưa chú trọng đến vệ sinh môi trường nước, với tình trạng chuồng gia súc gần giếng và nhà ở gây ô nhiễm Kiến thức về vệ sinh môi trường của người dân còn hạn chế, cùng với thái độ chưa tích cực, dẫn đến việc xây dựng và sử dụng nhà tiêu, cũng như chăn nuôi gia súc, gia cầm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng.

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với mùi của nước giếng đào

Có mùi hôi Không mùi

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

BÀN LUẬN

Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình

Kết quả xét nghiệm nước tại các hộ gia đình cho thấy 86% mẫu nước đạt tiêu chuẩn về độ trong và màu, nhưng vẫn còn 14% không đạt Đặc biệt, 28% mẫu nước có mùi lạ, trong đó một số mẫu có mùi hôi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng ô nhiễm nước lý học thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân tại Tam Đảo, nơi tất cả mẫu nước đều đạt tiêu chuẩn Nguyên nhân ô nhiễm có thể do chất hữu cơ, sự phát triển của rêu, và xác động thực vật Nước ô nhiễm có thể gây ra các bệnh về da và tiêu hóa Để cải thiện chất lượng nước, các hộ gia đình cần vệ sinh giếng và cống định kỳ Về chỉ số hóa học, 92% mẫu nước đạt tiêu chuẩn NH3 và 76% đạt NO2, cao hơn so với nghiên cứu của Ngô Thị Nhu tại Thái Bình Sự hiện diện của NH3 và NO2 là do phân giải chất hữu cơ, và việc chăn nuôi quy mô lớn có thể gia tăng ô nhiễm Amoni trong nước có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đặc biệt là ở trẻ em Hàm lượng chất hữu cơ trong mẫu nước đều nằm trong giới hạn cho phép, với giá trị trung bình 0,70 mgO2/l Độ cứng nước cũng đạt tiêu chuẩn, nhưng người dân ở xã La Hiên cần có biện pháp loại bỏ ion Mg và Ca để tránh bệnh thận.

Về chỉ số Coliform và Fecal Coliform, kết quả xét nghiệm cho thấy có 66,0% và 48,0% mẫu nước không đạt tiêu chuẩn về Coliform và Fecal

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn về Coliform thấp hơn so với nghiên cứu của Ngô Thị Nhu (69,4% không đạt) và Fecal Coliform (96,1% không đạt) [17] Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân tại Tam Đảo Vĩnh Phúc cũng cho thấy tất cả các mẫu nước xét nghiệm đều có chỉ số Coliform và Fecal Coliform vượt mức cho phép từ 4 đến 5 lần [32] Kết quả của chúng tôi gần tương đồng và thậm chí thấp hơn nghiên cứu của Vũ Thị Hồ Vân và Nguyễn Thị Tuyến về chất lượng nước tại khu vực trường Đại học Y.

Hà Nội đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, với 50% mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về Coliform và 94,3% không đạt tiêu chuẩn về Fecal Coliform Nguyên nhân chính được xác định là do giếng nước không được vệ sinh và chất thải từ khu vực xung quanh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật vẫn cao, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt là các bệnh đường tiêu hóa Phân người và gia súc là nguồn lây nhiễm chính vào nguồn nước, đặc biệt là ao hồ và nước ngầm Để giảm thiểu ô nhiễm, các hộ gia đình cần giữ vệ sinh khu vực xung quanh giếng, di dời chuồng gia súc và thực hiện các biện pháp an toàn thực phẩm Tỷ lệ hộ nghèo tại địa phương vẫn cao, chiếm 12%, cần nâng cao nhận thức và phát triển kinh tế để cải thiện chất lượng nguồn nước.

4.2 Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt

4.2.1 Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số lý học

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không tồn tại mối liên hệ giữa khoảng cách từ giếng đào đến nhà tiêu và các chỉ số lý học trong nước.

Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước cách nhà tiêu dưới 10m không đạt tiêu chuẩn về mùi lên tới 42,9%, cho thấy tình trạng ô nhiễm nước gần khu vực nhà tiêu là vấn đề nghiêm trọng hơn so với các hộ gia đình có nguồn nước xa hơn.

Mùi lạ trong nước xuất hiện do quá trình oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ, dẫn đến sự hòa tan vào mạch nước ngầm Khi nước được khai thác và xử lý, nó vẫn có thể mang mùi khó chịu, gây ô nhiễm không khí và tạo cảm giác khó chịu cho người sử dụng Việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm này có thể gây ra các vấn đề về da như ngứa và nổi mẩn đỏ khi tắm.

Các chất rắn không tan trong nước giếng làm tăng độ đục, khiến nước không còn trong sạch; tiêu chuẩn độ trong tối thiểu là 30cm Khi nước đang trong bỗng bị đục, điều này cho thấy có sự xâm nhập của chất bẩn hoặc vi khuẩn Nguyên nhân gây đục nước có thể là từ các chất vô cơ, hữu cơ, hoặc các chất lơ lửng như đất, cát, và chất thải sinh hoạt Nước thải tồn đọng, thiếu nắp đậy giếng, lá cây và bụi bẩn rơi xuống, sự phát triển của rong rêu, cùng với sự phân hủy chất hữu cơ từ động vật và thực vật đều góp phần làm ô nhiễm nguồn nước Độ trong của nước không đạt tiêu chuẩn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người khi sử dụng.

Màu sắc của nước là một trong những tiêu chuẩn vật lý quan trọng để đánh giá chất lượng nước Nước hợp vệ sinh thường không có màu khi quan sát bằng mắt thường Nước giếng có màu lạ có thể do sự hòa tan của các chất hữu cơ hoặc sự phát triển của rêu tảo Nghiên cứu từ phỏng vấn và thảo luận nhóm với người dân và cán bộ y tế cho thấy nguồn nước ở đây bị ô nhiễm chủ yếu do các yếu tố như gần chuồng gia súc, gia cầm, thói quen canh tác, và rác thải Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có mối liên hệ giữa các yếu tố ô nhiễm nước giếng và mùi của nước.

4.2.2 Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số hóa học

Các hợp chất nitơ trong nước xuất phát từ phân hủy hợp chất hữu cơ tự nhiên hoặc hoạt động của con người, thường tồn tại dưới dạng nitrat (NO3), nitrit (NO2), ammoniac hoặc nguyên tố nitơ Mặc dù nitrat thường không gây hại cho sức khỏe, nồng độ cao hoặc chuyển hóa thành nitrit có thể gây ảnh hưởng tiêu cực Sự hiện diện của nitrat và nitrit trong nước là dấu hiệu cho thấy nguồn nước bị ô nhiễm từ phân bón nông nghiệp, chất thải động vật, công nghiệp và chế biến thực phẩm Hàm lượng nitrat cao cũng có thể chỉ ra sự ô nhiễm từ vi khuẩn hoặc thuốc trừ sâu Mức độ ô nhiễm nguồn nước có thể được xác định qua sự hiện diện của các hợp chất nitơ như NH3, NO2 và NO3, với NH3 và NO2 bị oxy hóa thành NO3 theo thời gian.

Nước nhiễm NH3 và nitơ hữu cơ được coi là rất nguy hiểm, trong khi nước chứa NO2 cho thấy ô nhiễm kéo dài nhưng ít nguy hiểm hơn Nếu nước chủ yếu chứa NO3, điều này cho thấy quá trình oxy hóa đã hoàn tất.

Ô nhiễm nguồn nước do NH3 có thể gây hại cho sức khỏe con người Mặc dù amoni không độc hại ở mức độ thấp, nhưng khi nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các chất gây ung thư và các bệnh nguy hiểm khác Amoni kết hợp với các chất vi lượng trong nước như hợp chất hữu cơ, phốt pho, sắt và mangan tạo ra mối nguy tiềm tàng cho sức khỏe cộng đồng.

Nước ô nhiễm amoni không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nước mà còn dễ dàng chuyển hóa thành nitrat và nitrit, có thể dẫn đến sự hình thành N-nitroso, một chất tiền ung thư Amoni có hại hơn asen vì nó dễ dàng trở thành chất độc hại và khó xử lý Khi tiêu thụ nước chứa nitrit, cơ thể sẽ hấp thu nitrit vào máu, gây cản trở khả năng lấy oxy của hồng cầu, dẫn đến tình trạng thiếu máu, đặc biệt nguy hiểm cho trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi Trẻ em có thể bị chậm phát triển, bệnh hô hấp, xanh xao và khó thở do thiếu oxy Đối với người lớn, nitrit kết hợp với axit amin trong thực phẩm tạo thành nitrosamin, có khả năng gây tổn thương di truyền và ung thư Các thí nghiệm trên động vật cho thấy việc tiêu thụ nitrit vượt ngưỡng cho phép dẫn đến sự hình thành khối u trong gan, phổi và vòm họng.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào đến nhà tiêu với chỉ số NH3 trong nước Tuy nhiên, tỷ lệ hộ gia đình có giếng đào cách nhà tiêu dưới 10m bị ô nhiễm NH3 là 14,3%, cao hơn so với 5,6% ở những hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu trên 10m Điều này cho thấy nguồn nước giếng đào gần nhà tiêu có nguy cơ ô nhiễm cao, phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước Amoniac, xuất hiện trong quá trình phân giải chất hữu cơ, là dấu hiệu cho thấy nguồn nước mới bị ô nhiễm Nguồn nước ô nhiễm amoniac có thể gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người, đặc biệt là trẻ em, dẫn đến tình trạng xanh xao, thiếu máu, khó thở, và có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Nghiên cứu về mối liên quan giữa khoảng cách từ chuồng gia súc đến nguồn nước ô nhiễm NH3 cho thấy không có sự liên hệ rõ ràng Amoniac xuất hiện trong quá trình phân giải chất hữu cơ là dấu hiệu cho thấy nguồn nước có thể bị ô nhiễm Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa việc thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với tình trạng ô nhiễm amoniac ở nguồn nước giếng đào.

Tỷ lệ hộ gia đình không có sân giếng hoặc có sân giếng bị nứt ô nhiễm NH3 là 10,5%, cao hơn so với hộ gia đình có sân giếng không bị nứt Nghiên cứu cho thấy 14,3% hộ gia đình có nguồn nước ô nhiễm NH3 nằm cách nhà tiêu dưới 10m, trong khi chỉ có 6,3% hộ gia đình có nguồn nước ô nhiễm NH3 gần chuồng gia súc dưới 10m Điều này cho thấy nguồn nước ô nhiễm NH3 chủ yếu xuất phát từ việc gần nhà tiêu và bãi rác Kết quả nghiên cứu tại thung lũng phía đông San Joaquin, California cũng chỉ ra rằng nồng độ Nitrate vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép là 10 mg/l.

(miligam/lít), nguồn nước bị ô nhiễm chủ yếu chịu ảnh hưởng của các hoạt động nông nghiệp [38]

4.2.3 Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số sinh học

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn SKMT-SKNN (2014), Bài giảng sức khỏe môi trường sức khỏe nghề nghiệp, trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sức khỏe môi trường sức khỏe nghề nghiệp
Tác giả: Bộ môn SKMT-SKNN
Năm: 2014
2. Bộ môn SKMT-SKNN (2017), Bài giảng sức khỏe môi trường và thảm họa, trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. NXB Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sức khỏe môi trường và thảm họa
Tác giả: Bộ môn SKMT-SKNN
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2017
4. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ- BYT ngày 11/3/2005, của Bộ trưởng Bộ Y tế vế việc ban hành “tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 09/2005/QĐ- BYT ngày 11/3/2005, của Bộ trưởng Bộ Y tế vế việc ban hành “tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2005
5. Bộ Y tế (2012), Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh nước và không khí, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh nước và không khí
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
6. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 50/2015/TT-BYT Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 50/2015/TT-BYT Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
7. Bộ Y tế UNICEF (2011), Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường Việt, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường Việt
Tác giả: Bộ Y tế UNICEF
Năm: 2011
9. Giáo trình Sức khỏe - Nâng cao sức khỏe môi trường và chăm sóc sức khỏe ban đầu, Trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên (2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sức khỏe - Nâng cao sức khỏe môi trường và chăm sóc sức khỏe ban đầu
11. Đàm Khải Hoàn và CS (2014), Giáo trình truyền thông - giáo dục sức khoẻ. Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình truyền thông - giáo dục sức khoẻ
Tác giả: Đàm Khải Hoàn và CS
Năm: 2014
12. Đàm Khải Hoàn và Cs (2015), Giáo trình Khoa học hành vi và giáo dục nâng cao sức khỏe. Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học hành vi và giáo dục nâng cao sức khỏe
Tác giả: Đàm Khải Hoàn và Cs
Năm: 2015
14. Dương Xuân Hùng (2008), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường ở hai xã vùng sâu huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y - Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường ở hai xã vùng sâu huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên
Tác giả: Dương Xuân Hùng
Năm: 2008
15. Nguyễn Thị Khánh Linh (2007), Thực trạng các công trình vệ sinh của người dân xã La Hiên, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong phong trào xây dựng làng văn hoá sức khoẻ, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa Đại học Dược - Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng các công trình vệ sinh của người dân xã La Hiên, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong phong trào xây dựng làng văn hoá sức khoẻ
Tác giả: Nguyễn Thị Khánh Linh
Năm: 2007
16. Nguyễn Thị Nguyệt (2011), “Cấp nước sinh hoạt vùng núi cao Hà Giang, thực trạng và một số điều quan tâm giải quyết”, Tạp chí khoa học công nghệ và thủy lợi số 15 - 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấp nước sinh hoạt vùng núi cao Hà Giang, thực trạng và một số điều quan tâm giải quyết”
Tác giả: Nguyễn Thị Nguyệt
Năm: 2011
17. Ngô Thị Nhu (2008), Nghiên cứu một số yếu tố chất lượng nước sinh hoạt và bệnh liên quan ở 6 xã nông thôn Đông Hưng Thái Bình. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ Dịch tế Y học, Học viện quân y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố chất lượng nước sinh hoạt và bệnh liên quan ở 6 xã nông thôn Đông Hưng Thái Bình. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp
Tác giả: Ngô Thị Nhu
Năm: 2008
19. Hoàng Thái Sơn (2009), Thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ sinh Môi trường của người dân huyện phổ yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2009. Luận văn thạc sĩ Y học - Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ sinh Môi trường của người dân huyện phổ yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2009
Tác giả: Hoàng Thái Sơn
Năm: 2009
21. Nguyễn Đức Toàn (2013), thực trạng công trình vệ sinh của các hộ gia đình người Nùng ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và yếu tố liên quan, khóa luận tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: thực trạng công trình vệ sinh của các hộ gia đình người Nùng ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và yếu tố liên quan
Tác giả: Nguyễn Đức Toàn
Năm: 2013
22. Tổng cục thông kê (2007), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2006
Tác giả: Tổng cục thông kê
Năm: 2007
33. Vi Oanh (2014), Phân biệt nước sạch và nước hợp vệ sinh, các bệnh liên quan đến nước, http://baoquangninh.com.vn/doi-song/suc-khoe/201412/phan-biet- nuoc-sach-va-nuoc-hop-ve-sinh-cac-benh-lien-quan-den-nuoc-2254049/. Truy cập ngày 15/8/2017 Link
34. Vân Khánh (2017), Triển khai Chương trình mục tiêu quố c gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, http://baodansinh.vn/muc-tieu- nam-2017-giam-1--15-ty-le-ho-ngheo-ca-nuoc-d50544.html. Truy cập 27/4/2017 02:46:28 PM Link
35. Vân Ly (2015), Nước là sự sống của con người, http://www.quangngai. gov.vn/vi/cat/Pages/details.aspx?s=newsdetailsarchive&amp;ID=10161. Truy cập ngày 15/8/2017 Link
52. World Water Council, Water Supply and Sanitation (2005) (cited; Available from http://www.worldwatercouncil.org/index.php?id=23 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Đánh giá chỉ số NH3, NO2 trong nước tại các hộ gia đình                    Chỉ số - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.2. Đánh giá chỉ số NH3, NO2 trong nước tại các hộ gia đình Chỉ số (Trang 48)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 48)
Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm chỉ số Coliform và FecalColiform  trong mẫu nước tại các hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm chỉ số Coliform và FecalColiform trong mẫu nước tại các hộ gia đình (Trang 49)
Bảng 3.3. Hàm lượng chất hữu cơ, độ cứng trong nước tại các hộ gia đình Đặc điểm Chất hữu cơ thực vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.3. Hàm lượng chất hữu cơ, độ cứng trong nước tại các hộ gia đình Đặc điểm Chất hữu cơ thực vật (Trang 49)
Bảng 3.5. Đánh giá chỉ số xét nghiệm vi sinh vật trong nước                    Chỉ số - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.5. Đánh giá chỉ số xét nghiệm vi sinh vật trong nước Chỉ số (Trang 50)
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Amoniac - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Amoniac (Trang 51)
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số lý học - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số lý học (Trang 51)
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Coliform - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Coliform (Trang 52)
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Fecal Coliform - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Fecal Coliform (Trang 52)
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước (Trang 53)
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước (Trang 53)
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước (Trang 54)
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước (Trang 55)
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Coliform trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Coliform trong nước (Trang 55)
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã la hiên huyện võ nhai tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w