1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​

107 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Kiểm Toán Khoản Mục Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs)
Tác giả Huỳnh Thị Cẩm Tú
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Tùng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 3,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (10)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2 Mục đích nghiên cứu (10)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.5 Kết cấu đề tài (12)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN (13)
    • 2.1. Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính (13)
      • 2.1.1. Khái niệm (13)
      • 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính (13)
      • 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính (13)
      • 2.1.4. Các cách tiếp cận trong báo cáo tài chính (14)
    • 2.2. Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền (14)
      • 2.2.1 Nội dung (14)
      • 2.2.2 Đặc điểm (15)
    • 2.3. Kiểm toán vốn bằng tiền (15)
      • 2.3.1 Ý nghĩa (15)
      • 2.3.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền (16)
      • 2.3.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền (17)
        • 2.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán (17)
        • 2.3.1.2 Thực hiện kiểm toán (22)
        • 2.3.1.3 Kết thúc kiểm toán (24)
  • CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) (27)
    • 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (27)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành (27)
      • 3.1.2 Quá trình phát triển (27)
    • 3.2 Sơ lược tình hình hoạt động của công ty (28)
      • 3.2.1 Chức năng (28)
      • 3.2.2 Nhiệm vụ (29)
      • 3.2.3 Cơ cấu tổ chức và phương châm hoạt động (31)
    • 3.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay (34)
      • 3.3.1 Tình hình nhân sự (34)
      • 3.3.2 Đánh giá sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay (35)
    • 3.4 Giới thiệu chung về Bộ phận Kiểm toán thực tập – Phòng Kiểm toán 2 (36)
      • 3.4.1 Quá trình hình thành và phát triển (36)
      • 3.4.2 Chức năng và nhiệm vụ (37)
      • 3.4.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kiểm toán 2 (37)
      • 3.4.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên (37)
  • CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (39)
    • 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại công ty (39)
      • 4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (40)
        • 4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (40)
        • 4.1.1.2 Pha n công KTV (0)
        • 4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng (41)
        • 4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB (41)
        • 4.1.1.5 Pha n tích sơ bộ BCTC (0)
        • 4.1.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận (42)
        • 4.1.1.7 Xác định mức trọng yếu (45)
        • 4.1.1.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (46)
      • 4.1.2 Thực hiện kiểm toán (46)
      • 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán (46)
        • 4.1.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán (46)
        • 4.1.3.2 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối (47)
        • 4.1.3.3 Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị (47)
        • 4.1.3.4 Đánh giá chất lượng (47)
    • 4.2 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) (48)
      • 4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (48)
        • 4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng (48)
        • 4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB (49)
        • 4.2.1.3 Xác lập mức trọng yếu (57)
        • 4.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát (58)
      • 4.2.2 Chương trình kiểm toán (58)
      • 4.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán (64)
    • 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết (65)
      • 4.3.1 Ưu điểm (65)
      • 4.3.2 Nhược điểm (65)
  • CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) (67)
    • 5.1 Nhận xét (67)
      • 5.1.1 Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) (67)
      • 5.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (68)
    • 5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính (70)
      • 5.2.1 Thực hiện các phân tích tỉ suất trong thủ tục phân tích (70)
      • 5.2.2 Lập sơ đồ và bảng câu hỏi trong đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (0)
      • 5.2.3 Sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài (72)
  • KẾT LUẬN (12)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng phải chấp nhận những rủi ro và thách thức từ cả đối thủ trong nước lẫn quốc tế Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC), việc kiểm tra và xác nhận là cần thiết Hoạt động kiểm toán, đặc biệt là từ các tổ chức Kiểm toán độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính.

Tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) đều quan trọng vì ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin Trong số đó, kiểm toán viên (KTV) thường chú trọng đến khoản mục vốn bằng tiền do tính nhạy cảm và khả năng xảy ra gian lận Khoản mục này liên quan chặt chẽ đến chu trình kinh doanh của doanh nghiệp và là chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán, do đó dễ bị trình bày sai lệch Để phát hiện sai phạm, quy trình kiểm toán cần được thiết kế hiệu quả Nhận thức được điều này, tôi đã thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs)” trong quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Mục đích nghiên cứu

 Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn

 bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)

 Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết và so với thực tế

 Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

Để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), cần đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể Trước tiên, cần nâng cao đào tạo và kỹ năng cho đội ngũ kiểm toán viên, đảm bảo họ nắm vững các quy định và tiêu chuẩn kiểm toán hiện hành Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm toán để tăng cường tính chính xác và hiệu quả Cuối cùng, cần thiết lập một hệ thống giám sát và đánh giá quy trình kiểm toán thường xuyên, nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các bất cập trong công tác kiểm toán.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, được thực hiện bởi Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) tại Công ty TNHH ANZ.

 Không gian: Nghiên cứu khách hàng của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)

 Nghiên cứu dựa theo chuẩn mực, quy định của kiểm toán Việt Nam (VSA), kế toán Việt Nam (VAS)

 Thời gian nghiên cứu : từ tháng 12/2016 đến tháng 03/2017.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành bài báo cáo này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện bằng cách tham khảo các tài liệu liên quan đến kiểm toán, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, cũng như chế độ kế toán hiện hành Đặc biệt, tài liệu và hồ sơ kiểm toán từ công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) sẽ được sử dụng để thu thập thông tin cần thiết, phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Phương pháp duy vật biện chứng giúp khám phá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Nghiên cứu này tập trung vào Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), nhằm làm rõ cách thức áp dụng lý thuyết vào thực tiễn kiểm toán để nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong công việc kiểm toán tài chính.

Phương pháp thống kê và phân tích tài liệu là quá trình thu thập, đánh giá và tổng hợp thông tin để đưa ra nhận định khách quan Qua việc phân tích dữ liệu, chúng ta có thể phát hiện những ưu nhược điểm, đồng thời xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.

Phương pháp quan sát và phỏng vấn là cách hiệu quả để thu thập thông tin trong quá trình kiểm toán Bằng việc quan sát trực tiếp tại các khách hàng của công ty và phỏng vấn các kiểm toán viên, chúng ta có thể nắm bắt được những thông tin quan trọng liên quan đến quy trình kiểm toán.

Kết cấu đề tài

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

Chương 2: Cơ sở lý luận kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)

Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)

Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs)

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính, bài viết nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), dựa trên kiến thức và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập.

Báo cáo được hoàn thành thông qua việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu tài liệu, duy vật biện chứng, thống kê, phân tích tổng hợp, quan sát và phỏng vấn Cấu trúc báo cáo gồm 5 chương, từ việc phân tích cơ sở lý thuyết đến thực tiễn, cuối cùng tổng hợp và so sánh nhận xét quy trình Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán cũng là một phần quan trọng của báo cáo.

CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN

Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính

Theo VSA 200, kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán nhằm xác định tính trung thực và hợp lý của các khía cạnh trọng yếu trong báo cáo tài chính.

2.1.2 Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính là các BCTC của doanh nghiệp Theo luật kế toán hiện hành thì BCTC bắt buộc của đơn vị là bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh BCTC Ngoài ra còn có các bảng kê khai có tính pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản

2.1.3 Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là hỗ trợ kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá về việc BCTC của một đơn vị có được lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh trọng yếu hay không.

 Tính có thật của các thông tin

 Tính trọn vẹn của thông tin

 Tính đúng đắn của việc tính giá

 Tính chính xác về cơ học

 Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày

 Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp

Mục tiêu đặc thù trong kiểm toán được xác định dựa trên các đặc điểm riêng của từng khoản mục trong quy trình kiểm toán, cũng như các đặc điểm của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát Mỗi mục tiêu chung đều có ít nhất một mục tiêu đặc thù tương ứng.

2.1.4 Các cách tiếp cận trong báo cáo tài chính

Kiểm toán theo khoản mục là phương pháp phân chia các khoản mục hoặc nhóm khoản mục trong báo cáo tài chính (BCTC) thành các phần hành riêng biệt Mặc dù cách phân chia này đơn giản, nhưng nó không mang lại hiệu quả cao do việc tách biệt các khoản mục có vị trí khác nhau nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Kiểm toán theo chu trình là phương pháp phân chia dựa trên mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục tài chính Phương pháp này thường được áp dụng dựa vào cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế trong sổ sách kế toán.

2.1.5 Các phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính

 Phương pháp kiểm toán chứng từ:

Kiểm tra các cân đối kế toán là phương pháp sử dụng các cân đối kế toán và các cân đối khác để kiểm toán mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành của các quan hệ này.

 Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau

 Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau

 Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:

 Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chổ các đối tượng kiểm toán

 Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng kiểm toán

 Trắc nghiệm: là việc tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua.

Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền

Trên Bảng cân đối kế toán, tiền được liệt kê trong phần Tài sản, cụ thể là Tài sản ngắn hạn, với khoản mục Tiền và tương đương tiền Số liệu tổng hợp và các chi tiết liên quan sẽ được công bố trong Bản thuyết minh BCTC.

 Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ

 Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được gửi tại ngân hàng

Tiền đang chuyển bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng Dù đã thực hiện thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để thanh toán cho các đơn vị khác, nhưng đến ngày khóa sổ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê từ ngân hàng hoặc giấy báo từ kho bạc.

Tiền là khoản mục đầu tiên trong Bảng cân đối kế toán và đóng vai trò quan trọng trong Tài sản ngắn hạn Các giao dịch liên quan đến tiền thường xuyên xảy ra với số lượng lớn và quy mô khác nhau Tiền không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác mà còn tác động đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp.

Số phát sinh của tiền thường lớn hơn so với nhiều tài khoản khác, điều này dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền cao hơn và khó bị phát hiện Hơn nữa, các thủ thuật gian lận ngày càng đa dạng và tinh vi, khiến cho hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và các thủ tục kiểm toán không thể ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời.

Tiền là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính, nhưng dễ bị trình bày sai lệch và có nguy cơ mất mát, gian lận cao Do đó, kiểm toán tiền luôn là một nội dung thiết yếu trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, bất kể số dư của khoản mục này có thể không trọng yếu.

Kiểm toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản lưu động, được trình bày đầu tiên trên bảng cân đối kế toán và phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp Số dư thấp có thể cho thấy khó khăn trong thanh toán, trong khi số dư cao lại chỉ ra quản lý vốn kém hiệu quả Kiểm toán tài khoản tiền rất quan trọng để phát hiện và ngăn ngừa gian lận, sai sót trong quản lý và hạch toán Các tài khoản tiền liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau, do đó, việc kiểm toán chúng cần được xem xét trong mối quan hệ với các khoản mục liên quan Sai sót hoặc gian lận ở tài khoản tiền có thể dẫn đến sai sót ở các chu kỳ khác, và ngược lại, sai sót ở các khoản mục liên quan cũng có thể ảnh hưởng đến tài khoản tiền.

Hình 2.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính

2.3.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền

Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật và phản ánh trung thực tình hình tài chính Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán như tính hợp lý, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, cũng như quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ.

Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán là rất quan trọng, giúp kiểm toán viên (KTV) thực hiện công việc một cách hiệu quả và đúng hướng Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục vốn bằng tiền bao gồm việc đánh giá tính chính xác và hợp lý của các số liệu tài chính liên quan.

2.3.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền

2.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Sau khi xác định mục tiêu kiểm toán cho từng khoản mục, kiểm toán viên (KTV) tiến hành thu thập bằng chứng cần thiết Để đạt được kết quả tốt, KTV cần xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được thực hiện qua ba giai đoạn chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

 Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

Khi nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp, đồng thời xem xét tính liêm chính của ban quản lý.

Mục tiêu kiểm toán Diễn giải

Hiện hữu - Số dư các tài khoản tiền trên BCTC là có thật Đầy đủ - Tất cả các khoản tiền đều được ghi chép đầy đủ

- Đơn vị có quyền sỡ hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền được ghi nhận Đánh giá và Phân bổ

Tất cả các khoản tiền đều được trình bày rõ ràng trong báo cáo tài chính (BCTC), và các điều chỉnh liên quan đã được đánh giá và ghi nhận phù hợp với các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán hiện hành.

Ghi chép chính xác - Số liệu chi tiết của tài khoan tiền khớp đúng với số dư trên sổ cái

- Các phép tính liên quan tới tài khoản tiền đều chính xác về số học

Trình bày và Thuyết minh

Các khoản tiền được trình bày và thuyết minh phải đảm bảo tính xác thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được thể hiện rõ ràng và phân loại chính xác Đồng thời, cần thiết lập liên lạc với kế toán viên tiền nhiệm để xác minh thông tin.

Khi chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ phân công công việc cho các kiểm toán viên (KTV) Để kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, KTV cần có trình độ chuyên môn và hiểu biết về ngành nghề của khách hàng Sau khi được phân công, KTV phải xác định rõ mục tiêu kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền.

Trong quá trình thực hiện, cần duy trì sự ổn định của đội ngũ nhân viên để đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc Việc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm sẽ giúp kiểm toán viên tích lũy kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Bước 2 trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát là thu thập thông tin cơ sở, giai đoạn này rất quan trọng vì cung cấp nền tảng cho các công việc tiếp theo Kiểm toán viên (KTV) cần hiểu rõ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn cứ chủ yếu liên quan.

Chính sách quản lý vốn bằng tiền bao gồm các quy định về việc mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, và quy định phát hành séc cũng như quản lý và hạch toán ngoại tệ.

Hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc của đơn vị có quy định rõ ràng về trách nhiệm và thủ tục phê duyệt chi tiêu vốn bằng tiền Các quy định này bao gồm việc phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê tài sản và đối chiếu số liệu để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền

- Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan)

 Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền

Thực hiện thủ tục phân tích là quá trình mà KTV xem xét các số liệu và thông tin quan trọng để nhận diện xu hướng biến động Qua đó, KTV có thể phát hiện những mối quan hệ mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc những chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.

Các thủ tục phân tích là một phần quan trọng trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán: lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn lập kế hoạch, những thủ tục này giúp kiểm toán viên nhận diện các vấn đề quan trọng và xác định rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục.

 Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, nơi kiểm toán viên (KTV) cần tìm hiểu thiết kế và hoạt động của KSNB của khách hàng Việc này giúp đánh giá khả năng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng, cũng như quyết định mức độ rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Từ đó, KTV xác định số lượng bằng chứng cần thu thập và lên kế hoạch cho các phương pháp kiểm toán phù hợp Các nguyên tắc KSNB chung đối với tiền có thể được tóm tắt ngắn gọn.

- Sử dụng nhân viên đủ năng lực và trung thực

- Phân chia trách nhiệm hợp lý

- Tập trung đầu mối thu tiền

- Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu, chi

- Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu

- Định kỳ đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs)

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán Phía Nam (AASCs) đã được hình thành từ việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, mang đến những giải pháp tài chính và kế toán chuyên nghiệp.

Công ty Kế toán & Kiểm toán – Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh (AASC) được thành lập theo Quyết định số 1407/QĐ-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính, bởi những kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm Với mong muốn chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, AASC cam kết đồng hành cùng khách hàng vượt qua thách thức và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản ngân hàng và quyền ký kết hợp đồng kiểm toán, trụ sở chính đặt tại 29 Võ Thị Sáu, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.

Kể từ ngày 21/07/2009, AASCs đã trở thành thành viên độc lập duy nhất ở khu vực châu Á Thái Bình Dương của JHI, một trong 20 hiệp hội kiểm toán hàng đầu thế giới JHI có văn phòng quốc tế tại Toronto, Canada, cùng với 130 công ty thành viên trải rộng ở 55 quốc gia thuộc các khu vực châu Á Thái Bình Dương, châu Âu và châu Mỹ.

AASCs đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” trong hai năm liên tiếp 2009 và 2010 Giải thưởng này được trao bởi Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cùng với sự phối hợp của các cơ quan tổ chức.

Công ty có hơn 100 kiểm toán viên và nhân viên có trình độ cao, với gần 30 người sở hữu chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước Đội ngũ còn lại gồm các nhân viên tốt nghiệp đại học và sau đại học chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Ngân hàng và Xây dựng, được đào tạo cả trong nước và quốc tế.

AASCs đã không ngừng phát triển và phục vụ một lượng khách hàng đông đảo trong nhiều lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân, bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, năng lượng, dầu khí, viễn thông, điện lực, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hàng không, hàng hải, than, thép, xi măng, khách sạn, du lịch, thương mại, xây dựng, cao su, cà phê, y tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty tư nhân Đặc biệt, công ty được tín nhiệm thực hiện kiểm toán các dự án do các tổ chức tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF, SIDA, ODA tài trợ, cùng với các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.

Sơ lược tình hình hoạt động của công ty

AASCs là tên viết tắt của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán Phía Nam Tên tiếng Anh là: Southern Auditing and Accounting Financial Consulting Services Co.Ltd

 Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam

 Tên tiếng anh: Southern Auditing And Accounting Financial Consulting Services Company Limited

 Vốn điều lệ: 6.000.000.000 (Sáu tỷ đồng)

 Trụ sở: 29, Võ Thị Sáu, phường Đa Kao, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

 Website: http://www.aascs.com.vn

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) là một doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động với hạch toán kinh tế độc lập, sở hữu con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng tại ngân hàng Á Châu.

 Về lĩnh vực Kiểm toán:

Kiểm toán Báo cáo tài chính là yếu tố then chốt trong việc xây dựng thương hiệu và là thế mạnh của AASCs Hoạt động này không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng, với đội ngũ KTV và chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng và thuế Hàng năm, AASCs thực hiện kiểm toán cho nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên toàn quốc, bao gồm cả các dự án được tài trợ và vay vốn từ các Tổ chức Tài chính Quốc tế.

Trong lĩnh vực kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, AASCs sở hữu đội ngũ cán bộ, KTV và kỹ sư xây dựng có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt Hàng năm, đội ngũ này thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước và chủ đầu tư hàng tỷ đồng.

 Về lĩnh vực Kế toán:

Dịch vụ kế toán của AASCs được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao, thể hiện kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực này AASCs không chỉ ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, mà còn cung cấp tư vấn về rà soát, phân tích và cải tiến bộ máy kế toán – tài chính Đội ngũ chuyên gia của AASCs hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định về lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, cũng như soát xét và điều chỉnh số liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.

 Về lĩnh vực tư vấn:

Với chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm phong phú và thái độ làm việc chuyên nghiệp, AASCs đã cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn đa dạng và nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng.

Tư vấn cổ phần hóa là dịch vụ quan trọng mà AASCs cung cấp, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa Kể từ khi Nhà nước triển khai chủ trương này, AASCs đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cho nhiều doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành và địa phương trên toàn quốc Chất lượng dịch vụ của AASCs đã được khách hàng đánh giá cao và tin tưởng, khẳng định vị thế của họ trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hóa.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn lập Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, giúp doanh nghiệp lựa chọn mô hình và hình thức kế toán phù hợp Ngoài ra, chúng tôi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và xây dựng quy chế tài chính, đồng thời tư vấn về thuế và quản trị tài chính doanh nghiệp Những dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến quản lý tài chính – kế toán và nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh.

 Về đào tạo nghiệp vụ và dịch vụ khác:

AASCs đã tổ chức và hợp tác với các cơ quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức kiểm toán quốc tế để mở các khóa đào tạo về tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích đầu tư, chứng khoán, thuế, bảo hiểm và quản trị kinh doanh Những khóa học này được thực hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm cả hình thức tập trung và tổ chức tại doanh nghiệp, nhằm nâng cao trình độ và chất lượng công tác tài chính, kế toán, kiểm toán nội bộ cho cán bộ trong doanh nghiệp.

AASCs duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, sẵn sàng giải quyết mọi thắc mắc và cung cấp các văn bản pháp quy liên quan đến Luật doanh nghiệp, luật thuế, chính sách quản lý kinh tế, tài chính, cùng các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ, áp dụng và tuân thủ đúng pháp luật, chế độ và chính sách phù hợp với hoạt động của họ.

AASCs chuyên cung cấp dịch vụ giới thiệu và tuyển dụng các vị trí tài chính cao cấp như giám đốc tài chính, kế toán trưởng và trưởng phòng kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp.

3.2.3 Cơ cấu tổ chức và phương châm hoạt động:

 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:

Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế chặt chẽ, giúp đảm bảo sự vận hành ổn định và phát triển bền vững Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hiệu quả các chính sách ngắn hạn và dài hạn, củng cố vị thế của công ty trong ngành kiểm toán tại Việt Nam và khu vực.

Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy của công ty

VÀ QUAN HỆ QUỐC TẾ

PHÓ GIÁM ĐỐC NGHIỆP VỤ

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc Để đảm bảo sự minh bạch và kiểm soát hoạt động, công ty đã thành lập Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, có nhiệm vụ giám sát và theo dõi tình hình hoạt động của công ty.

Hội đồng thành viên, bao gồm chủ tịch và các thành viên, có trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của AASCs Bộ phận này đảm nhận việc hoạch định chính sách, quản lý nhân lực, hành chính, và khách hàng, đồng thời tham gia vào các lĩnh vực như lập kế hoạch, ngân sách, và phát triển kinh doanh.

Ban Tổng giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, với chuyên môn và năng lực quản lý vượt trội Ban này đại diện toàn quyền cho Công ty và có quyền điều hành, quyết định mọi hoạt động cũng như chính sách của Công ty Cấu trúc của Ban giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc Công ty là người đứng đầu, có trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty Đồng thời, giám đốc cũng là đại diện pháp lý của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan chức năng.

Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay

3.3.1 Tình hình nhân sự: Đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên: Sau hơn 8 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng được đội ngũ gần 100 thành viên, những người có trình độ cao, làm việc trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng Hiện tại Công ty có 26 thành viên có chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia do Bộ Tài chính cấp

Hình 3.2 Biểu đồ tình hình nhân sự:

Kiểm toán viên (sau Đại học) Trợ lý kiểm toán, kế toán, kỹ sư (Đại học) Lao động phổ thông

Tình hình nhân sự của công ty tăng nhẹ qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016, biến động không nhiều cụ thể như:

Từ năm 2015 đến năm 2016, đội ngũ nhân viên của công ty kiểm toán AASCs đã tăng 2%, bao gồm các kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm và từng giữ nhiều vị trí quan trọng tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam Nhân viên của công ty thường xuyên được đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức kiểm toán viên hàng năm của Bộ Tài chính, cũng như các chương trình hỗ trợ quốc tế.

Trong tương lai, công ty kiểm toán AASCs sẽ tiếp tục mở rộng nguồn nhân lực, cả về số lượng lẫn chất lượng, nhằm cung cấp dịch vụ chuyên ngành với hiệu quả và chất lượng tối ưu Công ty cam kết đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các vấn đề mà khách hàng quan tâm.

3.3.2 Đánh giá sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay:

Đội ngũ nhân viên của công ty được đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời cập nhật kiến thức về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật và thị trường Điều này giúp họ đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng Tất cả nhân viên đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán và kiểm toán.

Kiểm toán viên (sau Đại học)

Trợ lý kiểm toán, kế toán, kỹ sư (Đại học) Lao động phổ thông

 Doanh thu của công ty trong 2 năm gần đây 2015 – 2016: Đơn vị tính: tỷ đồng

Hình 3.3: Biểu đồ doanh thu

Trong năm 2015 và 2016, công ty không chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế mà còn mở rộng hoạt động đào tạo về chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, quy trình thủ tục kế toán cuối kỳ, cùng các bộ luật thuế và báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế Sự đa dạng trong dịch vụ này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về doanh thu, phản ánh tình hình hoạt động ngày càng phát triển của công ty.

- Các Công ty cổ phần

- Các đơn vị hành chính sự nghiệp

- Các công trình xây dựng cơ bản.

Giới thiệu chung về Bộ phận Kiểm toán thực tập – Phòng Kiểm toán 2

3.4.1 Quá trình hình thành và phát triển:

Phòng kiểm toán 2 được thành lập từ những ngày đầu tiên của Công ty – 10/04/2007 Tập thể nhân viên Phòng kiểm toán 2 là một đội ngũ có kinh nghiệm chuyên

2015 2016 môn cao; có tinh thần, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao

3.4.2 Chức năng và nhiệm vụ:

Phòng kiểm toán 2 chuyên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), đánh giá tính trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng Dựa trên kết quả kiểm toán, phòng sẽ đưa ra những kết luận về việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính - kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị.

3.4.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kiểm toán 2:

Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán 2 3.4.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên:

Trưởng phòng kiểm toán có trách nhiệm lập kế hoạch và xem xét quy trình kiểm toán, đồng thời kiểm tra toàn bộ hồ sơ và báo cáo kiểm toán trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt.

Trưởng nhóm không chỉ đảm nhiệm vai trò chuyên môn mà còn quản lý các hoạt động của nhóm Họ giữ vị trí lãnh đạo và là cầu nối quan trọng giữa các quản lý cấp trên và nhân viên, đảm bảo sự giao tiếp và phối hợp hiệu quả trong công việc.

Tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kiểm toán và khách hàng, đồng thời tổ chức và điều hành hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trong nội bộ phòng.

− Kiểm toán chất lượng dịch vụ cung cấp

Kiểm toán viên Trợ lý KTV Trợ lý KTV

− Tìm kiếm, phát triển khách hàng

− Thực hiện hoạt động kiểm toán BCTC

− Soát xét hồ sơ kiểm toán

− Hỗ trợ trưởng nhóm quản lý chung đối với toàn bộ quá trình kiểm toán

− Lên BCKT, thực hiện kiểm toán theo các phần hành được giao

− Hỗ trợ Giám đốc ký BCKT

− Hỗ trợ trưởng nhóm quản lý, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm

− Chuẩn bị hồ sơ kiểm toán của khách hàng

− Thực hiện kiểm toán các phần hành

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam

AASCs là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán, với quá trình hình thành và phát triển rõ ràng qua các năm Chương này trình bày bộ máy tổ chức của công ty cùng với trách nhiệm và nhiệm vụ của từng chức vụ Ngoài ra, tình hình biến động nhân sự của AASCs cũng được nêu rõ, tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các vị trí kiểm toán.

Chương này không chỉ giới thiệu tổng quan về công ty mà còn đi sâu vào Phòng Kiểm toán 2, giúp người đọc hiểu rõ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng vị trí trong phòng kiểm toán.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Quy trình kiểm toán chung tại công ty

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam được thiết kế dựa trên mẫu quy trình kiểm toán của VACPA, đảm bảo tính chuyên nghiệp và tuân thủ các tiêu chuẩn kiểm toán hiện hành.

Hình 4.1: Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA

Công ty AASCs thực hiện kiểm toán qua ba giai đoạn để nghiên cứu quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam Đối tượng khách hàng được lựa chọn là Công ty TNHH ANZ, một khách hàng cũ đã từng được AASCs kiểm toán trong các năm trước và tiếp tục yêu cầu kiểm toán báo cáo tài chính cho kỳ kết thúc niên độ 31/12/2016.

4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

Khi KTV được mời kiểm toán, việc tìm hiểu thông tin cơ bản của khách hàng mới như tên công ty, địa chỉ, loại hình doanh nghiệp và năm tài chính là rất quan trọng KTV cần xem xét các vấn đề liên quan đến KTV tiền nhiệm và nguồn lực của công ty, đồng thời nghiên cứu kỹ lưỡng các sự kiện xảy ra trong năm hiện tại để đánh giá mức rủi ro của hợp đồng Các yếu tố như báo cáo kiểm toán năm trước có bị ngoại trừ hay không, khả năng lặp lại các vấn đề ngoại trừ, và khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng cần được xem xét Sau khi hoàn tất thủ tục kiểm toán, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro để quyết định có chấp nhận khách hàng mới hay không Đối với khách hàng cũ, KTV cần cập nhật thông tin để đánh giá lại và xem xét có cần thay đổi nội dung hợp đồng kiểm toán hay không, từ đó đưa ra kết luận về việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ.

4.1.1.2 Phân công KTV Đối với phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán, công ty sẽ phân công theo trình độ, năng lực và kinh nghiệm để kiểm toán các khoản mục cho phù hợp nhằm giúp chất lượng

Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán kiểm toán đạt kết quả cao

4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng

KTV sẽ làm việc với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán để thảo luận về kế hoạch kiểm toán, bao gồm thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, phạm vi kiểm toán, kế hoạch kiểm toán nội bộ và các vấn đề quan trọng mà Ban giám đốc quan tâm Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam sẽ xây dựng hợp đồng kiểm toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp của khách hàng Sau khi ký hợp đồng và hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết, công ty sẽ gửi kế hoạch dự thảo cho khách hàng trong khoảng thời gian 7 đến 15 ngày Mẫu hợp đồng kiểm toán có sẵn tại Phụ lục 2 - “Lập kế hoạch kiểm toán”.

4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo Ở giai đoạn này KTV cần tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động của họ như:

Trong năm hiện hành, việc nắm bắt thông tin về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này bao gồm việc phân tích thực trạng của nền kinh tế, xem xét tình hình suy thoái, tăng trưởng hay lạm phát Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần theo dõi biến động về lãi suất và tỷ giá ngoại tệ để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cần nắm rõ các thông tin chung về thị trường và cạnh tranh, bao gồm nhu cầu, năng lực cung ứng, và đặc điểm kinh doanh (liên tục hay thời vụ) Doanh nghiệp cũng nên theo dõi các thay đổi trong công nghệ sản xuất và kinh doanh, cũng như xu hướng thu hẹp hay mở rộng quy mô Bên cạnh đó, môi trường pháp lý cũng đóng vai trò quan trọng, với các quy định pháp luật, thuế quan và rào cản thương mại có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, cùng với những thay đổi về thuế áp dụng.

Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tài chính, bao gồm bán buôn và bán lẻ Nguồn doanh thu chính đến từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ, với từng giai đoạn phát triển rõ ràng Phương thức sản xuất được tổ chức khoa học, trong khi cách thức phân phối sản phẩm và dịch vụ được tối ưu hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả.

Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin về sở hữu và các bên liên quan, bao gồm danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn điều lệ và các cá nhân, tổ chức liên quan Ngoài ra, mô tả cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp theo các phòng ban cũng cần được trình bày rõ ràng, có thể bằng văn bản hoặc sơ đồ minh họa.

Trong năm qua, doanh nghiệp đã trải qua những thay đổi lớn về quy mô hoạt động, bao gồm thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty cả trong và ngoài tập đoàn, góp phần mở rộng và đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Hệ thống kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, bao gồm các chính sách kế toán thiết yếu mà doanh nghiệp áp dụng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Việc hiểu biết về các quy định và phương pháp kế toán hiện hành giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

Kết quả kinh doanh liên quan đến thuế phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy cách mà các nhà lãnh đạo quản lý và điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tối ưu hóa lợi nhuận Việc phân tích các chỉ số tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả thuế và đưa ra quyết định kịp thời nhằm cải thiện kết quả kinh doanh Các nhà lãnh đạo cần chú trọng đến việc lập kế hoạch thuế hợp lý, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

− Các vấn đề khác như: Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, kế toán, các thông tin hành chính khác

4.1.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC

KTV sẽ phân tích hai bảng trong BCTC, bao gồm Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo KQHĐKD Qua việc so sánh số liệu trước và sau kiểm toán, KTV xác định sự biến động và tính tỷ lệ của biến động đó, từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá.

4.1.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận

 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ:

Hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đặt ra tiêu chuẩn cho các thành phần khác trong hệ thống này Sự hiểu biết rõ ràng về hệ thống kiểm soát nội bộ cấp doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá hiệu quả các chu trình kinh doanh quan trọng Kiểm toán viên (KTV) sẽ áp dụng các xét đoán chuyên môn thông qua phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu để đánh giá hệ thống Đánh giá này tập trung vào ba thành phần chính của hệ thống kiểm soát nội bộ.

 Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong doanh nghiệp

 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên

 Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý doanh nghiệp

 Phân định quyền hạn và trách nhiệm

 Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự

− Đánh giá rủi ro: Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC

− Giám sát các hoạt động kiểm soát:

 Giám sát thường xuyên và định kỳ

 Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB

 Đánh giá rủi ro gian lận:

Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs)

Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs)

4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (Đính kèm Phụ lục 3 – “Lập kế hoạch kiểm toán”)

Công ty ANZ, khách hàng cũ của AASCs, đã được kiểm toán trong các năm trước và tiếp tục mời AASCs thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho kỳ kết thúc vào ngày 31/12/2016 Sau khi tìm hiểu sơ bộ, kiểm toán viên nhận thấy trong năm 2016, công ty không có sự kiện lớn nào xảy ra và không phát hiện rủi ro cụ thể nào.

4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng Để đạt được sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV cần tìm hiểu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như cấu trúc sở hữu và quản lý; hoạt động kinh doanh; chính sách kế toán; ban kiểm soát; báo cáo thuế… của khách hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, môi trường kinh doanh chung; các bộ luật và qui định liên quan đến hoạt đông kinh doanh của khách hàng… Sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận biết các sự kiện, các hoạt động có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán cũng như BCTC của đơn vị Đối với khoản mục vốn bằng tiền thì liên quan hầu hết đến các hoạt động của doanh nghiệp từ các chu trình bán hàng và thu tiền đến chu trình mua hàng và thanh toán, từ thanh toán các hoạt động dịch vụ cũng như những hoạt động bất thường khác trong doanh nghiệp… Để nghiên cứu về quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), đối tượng khách hàng mà tôi lựa chọn là Công ty TNHH ANZ (sau đây được gọi tắt là Công ty ANZ) Sau đây là những thông tin chung về Công ty ANZ mà công ty đã kiểm toán trong năm 2015, được thực hiện thông qua việc phỏng vấn và thu thập những thông tin mà khách hàng cung cấp như sau:

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm sản xuất đa dạng các loại dây thừng, dây bện bằng nhựa, dây cáp và dây đai Chúng tôi cũng cung cấp các sản phẩm như vòng xuyến cao su, dây băng cao su và các chi tiết cao su chính xác phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô Ngoài ra, chúng tôi sản xuất dây giềng lưới đánh cá, chỉ sợi tổng hợp bằng nhựa, dây thừng cáp, dây phơi đồ bằng nhựa và các loại lưới đánh cá, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Công ty ANZ tuân thủ chế độ kế toán theo chuẩn mực Việt Nam, áp dụng quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC về kế toán doanh nghiệp.

- Niên độ bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

- Đồng tiền sử dụng để ghi sổ và lập BCTC: Đồng Việt Nam (VNĐ)

- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO

- Khấu hao TSCĐ được trích theo đường thằng

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác sang Đồng Việt Nam trong kế toán là sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch để quy đổi.

4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB Để tiến hành khảo sát chung về hệ thống KSNB, KTV tiến hành kiểm tra những tài liệu mà đơn vị khách hàng cung cấp, kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên kế toán tiền có liên quan KTV đã tìm hiểu đặc điểm của việc hạch toán tiền và có những mô tả về KSNB đối với tiền của công ty ANZ như sau:

Phạm vi sơ đồ các tài khoản liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền rất quan trọng cho việc theo dõi và quản lý Việc giám sát và kiểm tra hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp đánh giá hiệu quả và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết Hai tài khoản chính được sử dụng trong sơ đồ hạch toán này là TK 111 và TK 112, đóng vai trò then chốt trong quá trình quản lý vốn bằng tiền.

Hình 4.2 – Sơ đồ hạch toán tiền mặt

 Hạch toán tiền gửi ngân hàng

Hình 4.3 – Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

 Mô tả về hệ thống KSNB vốn bằng tiền tại đơn vị

Tiền mặt là phương tiện giao dịch nhanh chóng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Trong một số trường hợp, cần hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán và giao dịch, tuy nhiên, trong một số hoạt động khác, việc sử dụng tiền mặt lại mang lại hiệu quả cao hơn Do đó, quản lý thu chi tiền mặt luôn là ưu tiên hàng đầu trong việc kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền.

 Mô tả hệ thống KSNB đối với việc thu tiền

Công ty tổ chức hệ thống thu tiền tập trung tại văn phòng, với một nhân viên làm thủ quỹ và một nhân viên kế toán tiền mặt phụ trách lập các chứng từ liên quan và quản lý nghiệp vụ thu tiền từ khách hàng Thủ quỹ ghi phiếu thu vào sổ quỹ, trong khi kế toán tiền mặt ghi vào sổ quỹ riêng và sau đó chuyển vào sổ Nhật ký chung Dựa trên số liệu từ Nhật ký chung, kế toán sẽ ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp Việc đánh số thứ tự cho chứng từ là biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa gian lận.

 Các ký hiệu dùng để vẽ lưu đồ

Tài liệu như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi Điểm khởi đầu một công việc

Lưu trữ độc lập tại các đối tượng kiểm soát

N Vị trí đối tượng kiểm soát

Xử lý vừa bằng tay vừa bằng máy Đường đi của công việc thực hiện

Hình 4.4 – Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt

Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền mặt, kế toán tiền mặt cần xem xét tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ từ người nộp tiền, bao gồm cả nhân viên công ty và khách hàng Đối với khách hàng, kế toán dựa vào hóa đơn giá trị gia tăng để lập phiếu thu Phiếu thu được lập thành 3 liên, mỗi liên đều có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng, kế toán tiền mặt và thủ quỹ Liên đầu tiên sẽ được kế toán tiền mặt lưu giữ làm căn cứ ghi sổ quỹ và sau đó sẽ được ghi nhận vào Nhật ký chung.

Khi ghi nợ tài khoản 111, kế toán sẽ vào sổ Cái và giao liên 2 cho khách hàng hoặc người phụ trách nộp tiền từ các cửa hàng công ty Liên còn lại sẽ được kế toán công nợ hoặc kế toán các tài khoản đối ứng giữ lại để theo dõi công nợ cho các đối tượng liên quan Sau khi phiếu thu được duyệt, thủ quỹ sẽ nhận tiền, xác nhận vào phiếu thu và ghi vào sổ quỹ.

 Đối với tiền gửi ngân hàng:

Hình 4.5 – Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng

Hoạt động thu tiền qua ngân hàng giữa công ty và các đơn vị trực thuộc diễn ra khi các đơn vị này chuyển tiền vào tài khoản công ty Sau đó, ngân hàng sẽ lập “Giấy báo có” gửi đến công ty, và kế toán ngân hàng sẽ kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ trước khi ghi vào Nhật ký chung.

Nợ TK 112, rồi vào Sổ Cái Đồng thời, kế toán công nợ vào sổ chi tiết công nợ để ghi giảm nợ cho các đối tượng liên quan

 Mô tả hệ thống KSNB đối với việc chi tiền tại đơn vị:

Trong một đơn vị, có nhiều nghiệp vụ chi tiêu đa dạng như chi trả cho nguyên vật liệu, quảng cáo, vận chuyển, lương và thuế Những khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính.

Hầu hết các khoản chi cho nguyên vật liệu, hàng hóa, vận chuyển và quảng cáo được thực hiện qua ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tiền mặt, đồng thời mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng trong thanh toán Tuy nhiên, đối với các khoản chi nhỏ như mua công cụ và dụng cụ văn phòng phẩm, thanh toán bằng tiền mặt vẫn được áp dụng.

Tất cả các khoản chi của công ty cần được Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ phê duyệt, đặc biệt là khi chi bằng tiền mặt Các chứng từ liên quan như hóa đơn, vé tàu xe cho cán bộ đi công tác và biên bản kèm theo phiếu chi cũng phải được đính kèm để đảm bảo tính hợp lệ của các khoản chi này.

So sánh giữa thực tế và lý thuyết

Các KTV kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền bằng cách kết hợp với các khoản mục quan trọng khác như doanh thu, chi phí, tài sản cố định, nợ phải thu và nợ phải trả trong BCTC Những sai sót liên quan đến các khoản mục này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hợp lý và chính xác của BCTC Nhờ đó, các KTV có khả năng phát hiện nghiệp vụ bất thường, gian lận và sai sót, đảm bảo BCTC được trình bày hợp lý và cung cấp thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng.

 Tìm hiểu hệ thống KSNB và thử nghiệm kiểm soát

Do sự đa dạng ngành nghề của các công ty khách hàng, các KTV không thể nắm bắt chi tiết từng lĩnh vực, dẫn đến độ chính xác của các số liệu trong sổ sách và báo cáo bị hạn chế.

KTV thường chỉ yêu cầu giải trình từ nhân viên kế toán và kế toán trưởng mà không phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở các bộ phận khác Khi nhận được giải trình, họ hiếm khi kiểm tra tính xác thực của thông tin đó.

 Về phương pháp lấy mẫu

Các KTV của Công ty thường dựa vào kinh nghiệm để chọn mẫu kiểm toán Vốn bằng tiền, chủ yếu tập trung vào các tháng có phát sinh lớn và các định khoản lạ Mặc dù có quy định về cỡ mẫu trong chương trình Kiểm toán, việc lựa chọn mẫu chủ yếu dựa vào số tiền lớn và bút toán lạ, điều này không đảm bảo tính đại diện cao Các nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn thường đi kèm với nhiều rủi ro, nhưng không có nghĩa là các nghiệp vụ nhỏ không có sai sót hay gian lận Nếu tập hợp nhiều nghiệp vụ nhỏ lại, chúng có thể tạo thành một tổng số tiền đáng kể trong Vốn bằng tiền phát sinh, cho thấy việc chọn mẫu hiện tại chưa đạt hiệu quả tối ưu.

KTV thường không xác định mức độ trọng yếu và rủi ro một cách cụ thể, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân để tập trung kiểm tra các nghiệp vụ có khả năng xảy ra sai sót cao.

Trong các thử nghiệm, thủ tục phân tích thường được áp dụng nhưng hiếm khi được lưu trữ trong file, và thường tập trung vào việc kiểm tra chi tiết hơn là ghi chép quy trình.

Bài viết này trình bày quá trình nghiên cứu thực nghiệm tại công ty TNHH ANZ, nhằm hiểu rõ các bước thu thập thông tin khách hàng và chuẩn bị cho cuộc kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch Nó cũng đề cập đến việc phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, cũng như xác định mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán Qua việc kiểm tra các sổ sách kế toán và phân tích tình hình hoạt động của khách hàng, các giấy làm việc sẽ hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra ý kiến chính xác và phát hành báo cáo kiểm toán.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs)

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 5)
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 2.1 Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính (Trang 16)
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy của công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy của công ty (Trang 31)
3.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
3.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay: (Trang 34)
Tình hình nhân sự của công ty tăng nhẹ qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016, biến động không nhiều cụ thể như: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
nh hình nhân sự của công ty tăng nhẹ qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016, biến động không nhiều cụ thể như: (Trang 35)
Hình 3.3: Biểu đồ doanh thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 3.3 Biểu đồ doanh thu (Trang 36)
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán 2 (Trang 37)
Hình 4.1: Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4.1 Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA (Trang 39)
Bảng 4. 1– Mẫu bảng xác định mức trọng yếu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Bảng 4. 1– Mẫu bảng xác định mức trọng yếu (Trang 45)
Hình 4.2 – Sơ đồ hạch toán tiền mặt - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4.2 – Sơ đồ hạch toán tiền mặt (Trang 50)
Hình 4. 3– Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4. 3– Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng (Trang 50)
Hình 4.4 – Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4.4 – Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt (Trang 52)
Hình 4.5 – Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4.5 – Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng (Trang 53)
Hình 4.6 – Lưu đồ về KSNB chi tiền mặt - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4.6 – Lưu đồ về KSNB chi tiền mặt (Trang 55)
Hình 4.7 – Lưu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs)​
Hình 4.7 – Lưu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w