1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​

73 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Tại Công Ty Cổ Phần Urban Station
Tác giả Từ Thị Minh Thư
Người hướng dẫn ThS. Châu Văn Thưởng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 5,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (15)
    • 1.1. Gi ới thiệu Chương 1 (15)
    • 1.2. R ủi ro (15)
      • 1.2.1. Định nghĩa (15)
      • 1.2.2. T ại sao phải gánh chịu rủi ro ? (15)
      • 1.2.3. Nh ận dạng và phân loại rủi ro (16)
    • 1.3. R ủi ro tài chính (17)
      • 1.3.1. Định nghĩa (17)
      • 1.3.2. Phân lo ại (18)
      • 1.3.3. Ứng phó với rủi ro tài chính bằng thị trường phái sinh (18)
    • 1.4. Qu ản trị rủi ro (19)
      • 1.4.1. Định nghĩa (19)
      • 1.4.2. Qu ản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM) (20)
      • 1.4.3. Chi ến lược quản trị rủi ro (20)
        • 1.4.3.1. Xây d ựng chiến lược quản trị rủi ro (20)
        • 1.4.3.2. Nh ững thuộc tính cần có của một chiến lược quản trị rủi ro (21)
        • 1.4.3.3. Các ch ỉ số tài chính (22)
      • 1.4.4. Chu k ỳ quản trị rủi ro (24)
        • 1.4.4.1. Nh ận dạng rủi ro (0)
        • 1.4.4.2. Đánh giá rủi ro (0)
      • 1.4.5. Ứng phó với rủi ro (Risk response) (27)
      • 1.4.6. Trách nhi ệm trong quản trị rủi ro (28)
      • 1.4.7. Giám sát s ự kiểm soát rủi ro (28)
      • 1.4.8. Đánh giá chiến lược quản trị rủi ro (29)
    • 1.5. Nhượng quyền thương mại (29)
      • 1.5.1. Định nghĩa (29)
      • 1.5.2. Các lo ại hình nhượng quyền (30)
      • 1.5.3. Mô hình qu ản lý công ty nhượng quyền (30)
      • 1.5.4. M ột số rủi ro thường gặp trong hoạt động nhượng quyền (31)
        • 1.5.4.1. R ủi ro do các yếu tố bên ngoài tác động (31)
        • 1.5.4.2. R ủi ro nội tại (rủi ro do các yếu tố đến từ bên trong công ty) (32)
    • 1.6. Tóm t ắt chương 1 (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH (34)
    • 2.1. Gi ới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần UrbanStation (34)
      • 2.1.1. L ịch sử hình thành (34)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (35)
      • 2.1.3. H ệ thống cửa hàng của UrbanStation (35)
      • 2.1.4. Mô hình Canvas c ủa Công ty UrbanStation (36)
      • 2.1.5. Doanh s ố của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 (37)
    • 2.2. Th ực trạng tình hình quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại Công ty C ổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 (37)
      • 2.2.1. Tình hình ho ạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 (37)
        • 2.2.1.1. Doanh thu (37)
        • 2.2.1.2. Chi phí (40)
        • 2.2.1.3. L ợi nhuận (43)
      • 2.2.2. Xây d ựng chiến lược quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng (44)
        • 2.2.2.1. Nh ận dạng và đánh giá rủi ro (45)
        • 2.2.2.2. B ản đồ rủi ro của UrbanStation (Risk mapping) (48)
        • 2.2.2.3. Ứng phó với rủi ro (48)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG TẠI CÔNG TY CỔ (57)
    • 3.1. Đánh giá tình hình tài chính (57)
      • 3.1.1. Ưu điểm (57)
      • 3.1.2. Khuy ết điểm (58)
        • 3.1.2.1. Tăng trưởng nóng (58)
        • 3.1.2.2. Ứ đọng nguồn vốn lưu động (58)
        • 3.1.2.3. B ỏ ngõ các giao dịch với nước ngoài (60)
      • 3.1.3. Hướng khắc phục (61)
        • 3.1.3.2. S ử dụng đòn bẩy tài chính (61)
        • 3.1.3.3. Thúc đẩy các giao dịch với nước ngoài (62)
    • 3.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm sau (62)
      • 3.2.1. D ự báo xu hướng phát triển của ngành F&B (62)
      • 3.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của doanh nghiệp (63)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Gi ới thiệu Chương 1

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, mô hình nhượng quyền thương mại ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nhờ vào những lợi ích vượt trội so với các mô hình kinh doanh truyền thống Tuy nhiên, không phải tất cả doanh nghiệp áp dụng hình thức nhượng quyền tại Việt Nam đều đạt được thành công Nhượng quyền thương hiệu có thể mang lại lợi nhuận cao trong thời gian ngắn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, doanh nghiệp cần nhận diện các rủi ro mà họ phải đối mặt, cũng như xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro tài chính hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận Những vấn đề này sẽ được phân tích chi tiết trong chương 1.

Cơ sở lý luận của quyển Khóa luận tốt nghiệp này.

R ủi ro

Rủi ro được định nghĩa là những yếu tố không chắc chắn ảnh hưởng đến kết quả trong tương lai, có thể dẫn đến những kết quả bất lợi Mọi biến động làm thay đổi lợi nhuận so với dự tính, dù là tăng hay giảm, đều được xem là rủi ro Về mặt định tính, rủi ro thể hiện sự không chắc chắn và tình trạng bất ổn, trong khi về mặt định lượng, nó được đo lường qua sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng, thường được thể hiện bằng độ lệch chuẩn.

Khi đề cập đến rủi ro, nhiều người thường chỉ nghĩ đến những tình huống bất lợi (downside risk) Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng một số rủi ro có thể mang lại những kết quả tích cực và vượt ngoài mong đợi (upside risk).

1.2.2 Tại sao phải gánh chịu rủi ro ?

Chấp nhận rủi ro giúp công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng cường khả năng gia tăng lợi nhuận tài chính Lợi thế cạnh tranh là điểm mạnh của doanh nghiệp so với đối thủ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Các nhà quản trị thường cân nhắc giữa chi phí đầu tư và lợi ích thu được khi đưa ra quyết định.

Theo PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt trong cuốn "Đầu tư tài chính" xuất bản năm 2006, một doanh nghiệp được coi là có lợi thế cạnh tranh khi lợi nhuận của nó vượt trội hơn so với lợi nhuận trung bình của ngành.

Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa thái độ doanh nghiệp, mức độ rủi ro và cơ hội có được lợi thế cạnh tranh

Mỗi doanh nghiệp đều có một thái độ riêng đối với rủi ro, được gọi là “khẩu vị rủi ro” (Risk appetite) Khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư thường được phân thành ba loại chính.

- Không quan tâm rủi ro (Risk neutral) chỉ đặc tính của một nhà đầu tư trung lập với rủi ro

Nhà đầu tư không thích rủi ro (risk averse) là người có tính cách tránh né rủi ro và không sẵn lòng chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn trừ khi có cơ hội nhận được tỷ suất sinh lợi bổ sung tương xứng với phần bù rủi ro.

- Thích rủi ro (Risk taker): sẵn sàng chấp nhận rủi ro với kỳ vọng là sự biến động sẽ theo chiều hướng có lợi

1.2.3 Nhận dạng và phân loại rủi ro

Có rất nhiều cách để phân loại rủi ro, dưới là một trong những cách phân loại thường hay sử dụng nhất.

R ủi ro tài chính

Rủi ro tài chính đề cập đến sự biến động gia tăng của thu nhập trên mỗi cổ phần và xác suất không thể chi trả, xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn.

Rủi ro tài chính xuất hiện do sự biến động của các yếu tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa và chứng khoán Ngoài ra, việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính, tức là vay vốn để kinh doanh, cũng làm tăng mức độ rủi ro này, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.

Quản trị rủi ro tài chính giúp giảm sự biến động bất thường trong giá trị và dòng tiền thực của công ty, từ đó có thể gia tăng giá trị doanh nghiệp thông qua việc giảm thuế Hơn nữa, nó còn đảm bảo doanh nghiệp duy trì trạng thái an toàn và ổn định.

Tài chính doanh nghiệp hiện đại, theo NXB Thống kê năm 2005, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tự tin và tập trung trong hoạt động kinh doanh Việc ra quyết định đầu tư đúng đắn giúp tránh những sai lầm trong đầu tư Đặc biệt, trong một số tình huống, doanh nghiệp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tối ưu hóa lợi nhuận.

Rủi ro tài chính gồm 4 loại chính:

- Rủi ro tín dụng: là rủi ro thanh toán chậm hoặc không thu hồi được các khoản phải thu

Rủi ro chính trị là những thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt khi hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài Mặc dù không hoàn toàn thuộc nhóm rủi ro tài chính, nhưng rủi ro chính trị có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì chúng thường xuất phát từ bối cảnh kinh doanh tổng thể của quốc gia đối tác Thực tế, rủi ro chính trị chủ yếu liên quan đến các yếu tố phát sinh từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Rủi ro lãi suất: là rủi ro tăng lên hoặc giảm xuống giá trị của tài sản hoặc các khoản nợ phải trả do thay đổi lãi suất

Rủi ro tiền tệ là nguy cơ phát sinh từ những biến động có thể xảy ra trong tương lai liên quan đến tỷ giá hối đoái Rủi ro này mang tính hai chiều, vì tỷ giá hối đoái có thể thay đổi theo hướng có lợi hoặc bất lợi cho các bên liên quan.

1.3.3 Ứng phó với rủi ro tài chính bằng thị trường phái sinh

Sản phẩm phái sinh (Derivative Securities) là công cụ tài chính được phát hành dựa trên các tài sản cơ sở như cổ phiếu, trái phiếu và hàng hóa, nhằm mục đích phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận Khi thị trường tài chính phát triển, các công cụ này ngày càng được xây dựng để kết hợp với việc phát hành nợ, giúp chuyển giao rủi ro tài chính cho bên thứ ba có khả năng chấp nhận rủi ro đó.

Thị trường phái sinh được phân thành 2 nhóm :

Thị trường tiền mặt, hay còn gọi là thị trường giao ngay, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà hàng hóa hoặc chứng khoán phải được giao nhận ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn sau đó.

Việc thanh toán cũng thường được thực hiện tức thời

Thị trường công cụ phái sinh là nơi giao dịch các hợp đồng tài chính có giá trị phụ thuộc vào một tài sản cơ sở Các công cụ này cho phép thực hiện các khoản thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai, mang lại sự linh hoạt và cơ hội đầu tư cho người tham gia.

Thông thường các sản phẩm phái sinh được phân thành một số loại chính sau:

- Hợp đồng kỳ hạn (Forward)

- Hợp đồng giao sau (Future)

- Hợp đồng quyền chọn (Option)

- Hợp đồng hoán đổi (SWAP)

- Kết hợp các sản phẩm phái sinh

Các sản phẩm phái sinh đóng vai trò quan trọng trong việc khóa rủi ro, giúp người đầu tư bảo vệ tài sản khỏi biến động thị trường Ngoài ra, chúng còn được sử dụng để dự báo xu hướng thị trường, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện các giao dịch đầu cơ Cuối cùng, sản phẩm phái sinh cũng cho phép tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau.

Qu ản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quá trình xác định mức độ rủi ro mà doanh nghiệp mong muốn, nhận diện các rủi ro hiện tại mà công ty đang phải đối mặt, và áp dụng các công cụ phái sinh hoặc tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực tế theo mong muốn.

Các công ty quản trị rủi ro nhằm giảm thuế và chi phí phá sản, vì các nhà quản trị chú trọng đến tài sản cá nhân của họ Họ thực hiện quản lý rủi ro để tránh đầu tư lệch lạc, tận dụng cơ hội đầu cơ, tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh chênh lệch, và giảm rủi ro tín dụng, từ đó hạ thấp chi phí vay mượn.

Có 2 quan niệm chính về quản trị rủi ro Trước đây, quản trị rủi ro chỉ đơn giản là những hoạt động nhằm mục đích bảo vệ doanh nghiệp khỏi tổn thất từ các rủi ro bất lợi (downside risk) bằng các quy trình phù hợp (conformance) hoặc các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro Hiện nay, quản trị rủi ro còn hướng tới việc tận dụng cơ hội (upside risk) để nâng cao lợi nhuận tổng thể trong một doanh nghiệp

3 PGS.TS Nguy ễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Th ống kê năm 2007

4 PGS.TS Nguy ễn Thị Ngọc Trang, Qu ản trị rủi ro tài chính , NXB Th ống kê năm 2007

Ngu ồn: FAC (1999) Enhancing Shareholder Wealth By Better Managing Risk

Sơ đồ 1.2 Sự kết hợp trong quản trị rủi ro

1.4.2 Quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM)

Quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM) là một khái niệm quan trọng nhằm kết nối các hoạt động quản trị rủi ro với chiến lược kinh doanh, giúp doanh nghiệp giảm thiểu nguy cơ và rủi ro một cách hiệu quả Đồng thời, ERM cũng tối đa hóa các cơ hội cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM) là một quy trình quan trọng do hội đồng quản trị, bộ phận quản lý và nhân sự thực hiện, nhằm thiết lập chiến lược và triển khai rộng rãi trong doanh nghiệp Mục tiêu của ERM là xác định các sự kiện tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Chương trình quản lý rủi ro sẽ được điều chỉnh tùy theo “khẩu vị rủi ro” của từng doanh nghiệp, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.4.3 Chiến lược quản trị rủi ro

1.4.3.1 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro

Một chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả cần được xây dựng để đảm bảo rằng mức độ rủi ro của doanh nghiệp phù hợp với "khẩu vị rủi ro" của nó Doanh nghiệp cần có khả năng quản trị rủi ro tối thiểu để đáp ứng những yêu cầu này.

- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

- Đảm bảo rằng các công tác quản lý được thực hiện đúng cách

5 Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (COSO) (2003)

- Giám sát việc thực hiện và tính hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro

Không xác định đúng mức rủi ro có thể đưa doanh nghiệp đến tình trạng thất bại

Sơ đồ 1.3 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro

1.4.3.2 Những thuộc tính cần có của một chiến lược quản trị rủi ro

Báo cáo chung năm 2004 của CIMA và IFAC về "Quản trị doanh nghiệp" đã xác định các thuộc tính chính cần có của một chiến lược quản trị rủi ro.

- Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro – sự cân bằng giữa rủi ro phải gặp và mức độ cần thiết để đạt được mục tiêu

- “Khẩu vị rủi ro” (risk appetite) của tổ chức

- Mục tiêu của chiến lược quản trị rủi ro

Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro, ảnh hưởng đến cách mà các cá nhân trong tổ chức chấp nhận và xử lý những rủi ro tiềm ẩn Những hành động mà doanh nghiệp mong đợi từ nhân viên liên quan đến việc nhận thức và chấp nhận rủi ro là yếu tố then chốt để xây dựng một môi trường làm việc an toàn và hiệu quả Khi văn hóa doanh nghiệp khuyến khích sự minh bạch và trách nhiệm, nhân viên sẽ cảm thấy tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định liên quan đến rủi ro, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Trách nhiệm của nhà quản lý trong việc áp dụng các chiện lược quản trị rủi ro

- Cần có sự tương tác giữa hệ thống quản trị rủi ro với những chương trình kiểm soát khác mà công ty đang sử dụng

- Tiêu chí về hiệu suất cần được xác định để có thể ước lượng được hiệu quả quản trị rủi ro

1.4.3.3 Các chỉ số tài chính

Chỉ số tài chính là những số liệu phản ánh “tình hình sức khỏe” cũng như xu hướng phát triển của một doanh nghiệp

1.4.3.3.1 T ỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là chỉ số quan trọng đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn đầu tư, được tính toán dựa trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn một cách khách quan, đồng thời giúp ban lãnh đạo đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và đưa ra quyết định huy động vốn hợp lý.

1.4.3.3.2 T ỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế.

1.4.3.3.3 T ỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện mức lợi nhuận mà một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu mang lại cho họ, sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chỉ tiêu lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần (tỷ lệ lợi nhuận gộp) phản ánh sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Chỉ tiêu này thể hiện nhiều đặc thù kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ số này phản ánh tỷ trọng nguồn VCSH trên tổng tài sản của doanh nghiệp

Tỷ suất tự tài trợ cao không chỉ phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp mà còn cho thấy doanh nghiệp chưa khai thác tối đa các đòn bẩy tài chính.

1.4.3.3.6 H ệ số khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty dựa trên tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng Tại Việt Nam, do hoạt động mua bán nợ và chiết khấu thương phiếu chưa phát triển, các khoản phải thu không được tính vào chỉ tiêu này.

1.4.3.3.7 H ệ số khả năng thanh toán hiện hành

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số này cần phải lớn hơn 1.

1.4.3.3.8 H ệ số vòng quay hàng tồn kho

Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền là hình thức cho phép cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ dựa trên mô hình đã được kiểm chứng của bên nhượng quyền Hình thức này diễn ra tại một địa điểm cụ thể trong khoảng thời gian nhất định, và bên nhận nhượng quyền sẽ trả một khoản phí hoặc tỷ lệ phần trăm từ doanh thu hoặc lợi nhuận.

Thế mạnh của nhượng quyền so với các hình thức kinh doanh khác hiện nay là:

- Mở rộng nhanh mạng lưới bán hàng mà không cần tốn chi phí xây dựng thương hiệu ban đầu

- Càng nhiều cửa hàng nhượng quyền được mở ra, giá trị thương hiệu càng gia tăng

Tỷ lệ thất bại trong hệ thống nhượng quyền tại Mỹ chỉ khoảng 5% mỗi năm, một con số đáng kể so với các mô hình kinh doanh khác, nơi mà tỷ lệ thất bại có thể lên tới 30 đến 35% trong năm đầu tiên hoạt động.

- Doanh thu và lợi nhuận của công ty gia tăng nhờ những nguồn thu khác từ chi phí nhượng quyền

1.5.2 Các loại hình nhượng quyền

Có 2 loại hình nhượng quyền thương hiệu chính hiện nay:

Nhượng quyền mô hình kinh doanh là hình thức cấp phép toàn bộ khái niệm kinh doanh, bao gồm tên, hình thức và phương pháp tiến hành công việc Mô hình này được chuẩn hóa nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Nhượng quyền sản phẩm hoặc tên thương hiệu là hình thức trong đó bên nhận quyền được cấp giấy phép để bán sản phẩm do bên nhượng quyền sản xuất, hoặc được phép sản xuất và bán các sản phẩm của bên nhượng quyền.

1.5.3 Mô hình quản lý công ty nhượng quyền

Hiện nay, các công ty nhượng quyền thường sử dụng mô hình quản lý theo chiều thẳng đứng, giúp thông tin được truyền tải nhanh chóng Tuy nhiên, cách quản lý này cũng dễ gây ra tình trạng ứ đọng và tắc nghẽn khi có quá nhiều vấn đề phát sinh.

Nhà đầu tư không được can thiệp vào hoạt động của cửa hàng nhượng quyền để bảo vệ hình ảnh thương hiệu và đảm bảo sự đồng nhất trong hệ thống Urban doanh nghiệp tổ chức cuộc họp định kỳ hàng quý hoặc hàng năm với tất cả các nhà đầu tư để trao đổi thông tin và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hợp tác.

Một số khó khăn mà các doanh nghiệp thường gặp phải khi nhượng quyền tại Việt Nam đó là:

- Công ty không được hoàn toàn tự do khi đưa ra những quyết định riêng của mình, nó còn phải được nhà đầu tư chấp thuận

- Khó khăn trong việc giữ gìn sự đồng nhất, hình ảnh của thương hiệu

- Pháp luật còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhượng quyền, thủ tục nhiêu khê phức tạp

Nhượng quyền thương hiệu có thể gặp phải nhiều khó khăn, không chỉ giới hạn ở những vấn đề cơ bản đã nêu, mà còn phát sinh thêm nhiều bất lợi trong quá trình hợp tác, với tính đa dạng và khó dự đoán.

1.5.4 Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động nhượng quyền

Hoạt động nhượng quyền tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro vận hành, rủi ro thị trường và rủi ro marketing, tất cả đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty Vì vậy, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu những rủi ro này và tác động của chúng đến tài chính doanh nghiệp.

Rủi ro có thể được phân loại theo nguyên nhân hình thành, bao gồm hai loại chính: rủi ro do các yếu tố bên ngoài tác động và rủi ro do chính công ty tạo ra.

1.5.4.1 Rủi ro do các yếu tố bên ngoài tác động

Nhà đầu tư cần nhận thức rằng đối tác kinh doanh trong hợp đồng nhượng quyền có thể trở thành rủi ro tài chính cho công ty Lý do chính là sự giảm sút lợi nhuận của cửa hàng; khi có dấu hiệu doanh thu giảm, công ty cần có chính sách kịp thời để khắc phục tình hình Tuy nhiên, kết quả kinh doanh không phải lúc nào cũng như mong đợi, dẫn đến mâu thuẫn giữa nhà đầu tư và công ty Hơn nữa, luật pháp Việt Nam về nhượng quyền còn lỏng lẻo, gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp Các rủi ro như việc nhà đầu tư đánh cắp thông tin hay từ chối thanh toán phí nhượng quyền cũng thường xuyên xảy ra.

Các công ty thường hợp tác với những nhà phân phối lớn để có giá cả ưu đãi và ưu tiên trong tình hình biến động hàng hóa Tuy nhiên, điều này đi kèm với yêu cầu phải đạt mức tiêu thụ tối thiểu hàng tháng Hơn nữa, công ty có thể gặp phải tình trạng thiếu hụt hàng hóa nếu nhà cung cấp gặp sự cố trong nguồn cung Rủi ro về giá cả và sự ổn định hàng hóa cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty.

Xác định phân khúc thị trường cho thương hiệu là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, vì nó sẽ quyết định chiến lược và hướng đi lâu dài của thương hiệu.

Việt Nam đang trải qua giai đoạn hội nhập mạnh mẽ, với sự bùng nổ của nhiều công ty mới và sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm cho khách hàng Điều này dẫn đến việc người tiêu dùng trở nên khắt khe hơn trong quyết định chi tiêu cho các sản phẩm và dịch vụ Sự thay đổi liên tục trong thị hiếu của người tiêu dùng đang tạo ra rủi ro lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng của các cửa hàng.

Mỗi doanh nghiệp đều trải qua một vòng đời tài chính nhất định, và việc xác định giai đoạn thoái trào là rất quan trọng để đưa ra những quyết định đúng đắn tiếp theo Rủi ro từ biến động thị trường là một trong những rủi ro cơ bản với xác suất xảy ra cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty.

1.5.4.2 Rủi ro nội tại (rủi ro do các yếu tố đến từ bên trong công ty)

Nhân lực là yếu tố quyết định khi lựa chọn hình thức nhượng quyền, đòi hỏi bộ máy quản lý phải chất lượng và nhạy cảm với thị trường Yêu cầu về nhân sự tại các công ty nhượng quyền rất khắt khe, và việc đào tạo nhân viên chất lượng để duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài là cần thiết nhưng không hề đơn giản Một sự cố nhỏ trong chuỗi vận hành có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, và rủi ro từ nhân sự kém chất lượng có thể dẫn đến hậu quả lâu dài nếu không được phát hiện kịp thời Chất lượng nhân viên tại từng cửa hàng cũng là điều kiện tiên quyết để tồn tại trong ngành dịch vụ Việc duy trì chất lượng dịch vụ và sản phẩm trong bối cảnh bùng nổ số lượng cửa hàng là một thách thức lớn, và nếu không thực hiện tốt, nguy cơ thương hiệu bị mất uy tín trong mắt khách hàng sẽ rất cao.

Tóm t ắt chương 1

Nội dung chương 1 – Cơ sở lý luận có thể được tóm tắt như sau:

Rủi ro thường được hiểu là những kết quả xấu có thể xảy ra trong tương lai, nhưng thực tế cho thấy một số rủi ro có thể mang lại lợi thế cạnh tranh hoặc lợi nhuận tài chính cho doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần xác định và nhận diện những rủi ro mà họ đang đối mặt, cũng như biết được mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận Hơn nữa, việc quản lý rủi ro và xây dựng chiến lược đối phó là rất quan trọng Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản giúp Ban quản trị đánh giá vị thế của công ty so với các chỉ tiêu trung bình ngành, từ đó đưa ra định hướng phát triển phù hợp.

Chấp nhận phát triển theo mô hình nhượng quyền thương mại đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với các mô hình kinh doanh khác Ban lãnh đạo công ty nhượng quyền cần nắm vững điểm mạnh và điểm yếu của mô hình này, đồng thời nhận diện và đánh giá các vấn đề phát sinh từ nội bộ hoặc tác động bên ngoài Quan trọng nhất là đảm bảo tất cả nhân viên trong doanh nghiệp hiểu rõ những rủi ro mà công ty đang phải đối mặt.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH

Gi ới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần UrbanStation

Công ty UrbanStation, được thành lập vào năm 2011, bắt đầu hoạt động với một quán cà phê take away nhỏ trên đường Phan Đình Phùng, TP.HCM Mục tiêu của UrbanStation là tạo ra những trạm dừng chân thoải mái cho những người yêu thích cà phê, tuy nhiên, vào thời điểm đó, công ty chỉ tập trung vào hình thức mua mang đi mà chưa đầu tư vào không gian ngồi lại cho khách hàng.

Trong năm đầu tiên, cửa hàng UrbanStation gặp nhiều khó khăn và liên tục thua lỗ Nhận thức được những thiếu sót, công ty đã lên kế hoạch thay đổi để thu hút khách hàng và cứu vãn tình hình kinh doanh Cuối năm 2011, UrbanStation chính thức chuyển giao thành Công ty Cổ phần UrbanStation và mời gọi các cổ đông lớn cùng góp vốn để xây dựng thương hiệu Cửa hàng thứ hai cũng được khai trương nhằm mở rộng sự hiện diện trên thị trường.

UrbanStation ra đời sau đó không lâu và trở thành mô hình sơ khai đầu tiên của hoạt động nhượng quyền tại thương hiệu cà phê này

Trong hai năm tới, UrbanStation dự kiến sẽ trải qua giai đoạn bùng nổ mạnh mẽ, mở rộng thương hiệu ra khắp các thị trường tại Việt Nam Tính đến quý đầu năm 2015, UrbanStation đã có 37 cửa hàng, hiện diện tại nhiều thành phố lớn như Biên Hòa, Đà Lạt, Đà Nẵng và Hà Nội.

Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại: 27 Hoa Sứ, phường 7, quận Phú Nhuận, TP.HCM Thông tin liên hệ:

Email:urbanstation.info@gmail.com

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần UrbanStation

Công ty cổ phần UrbanStation là một doanh nghiệp nhỏ với cơ cấu tổ chức theo chiều thẳng đứng, trong đó mỗi nhân viên chỉ có một cấp trên trực tiếp Mô hình này giúp công việc được xử lý nhanh chóng và hiệu quả, nhưng đồng thời yêu cầu nhà quản trị phải có năng lực cao và tầm nhìn rộng để quản lý toàn bộ các phòng ban.

2.1.3 Hệ thống cửa hàng của UrbanStation

Tính tới quý 1 năm 2015, UrbanStation đã có tổng cộng 37 chuỗi cửa hàng trên khắp Việt Nam, bao gồm 26 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, 1 cửa hàng ở Đà Nẵng,

1 cửa hàng ở Đà Lạt, 1 cửa hàng ở Vũng Tàu, 1 cửa hàng ở Biên Hòa và 7 cửa hàng ở Hà

Những cửa hàng của UrbanStation được phân thành 3 nhóm chính:

Nhóm chi nhánh thuộc công ty:Đây là nhóm chi nhánh có 100% vốn đầu tư của công ty, chiếm tỉ lệ 19% trong tổng số cửa hàng

Nhóm chi nhánh công ty có góp vốn là các cửa hàng được UrbanStation hỗ trợ chi phí để mua quyền sử dụng thương hiệu ban đầu theo tỷ lệ nhất định.

Mức góp vốn được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí đầu tư, trong khi nhóm chi nhánh thực hiện hạch toán độc lập Các nghiệp vụ phát sinh từ nhóm cửa hàng này sẽ được ghi nhận vào hạng mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty.

Nhóm chi nhánh nhượng quyền hoạt động hoàn toàn dựa trên vốn đầu tư của nhà đầu tư và được hạch toán độc lập với công ty Mỗi tháng, cửa hàng trưởng gửi báo cáo chi tiết về hoạt động của cửa hàng đến công ty để kế toán thực hiện báo cáo hợp nhất.

2.1.4 Mô hình Canvas của Công ty UrbanStation

Sơ đồ 2.2 Mô hình Canvas của Công ty Cổ phần UrbanStation

Trên đây là 9 yếu tố cơ bản hình thành mô hình kinh doanh nhượng quyền của Công ty Cổ phần UrbanStation

2.1.5 Doanh số của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: ly

6 tháng đầu năm 2012 6 tháng cuối năm 2012

6 tháng cuối năm 2013 6 tháng đầu năm 2014

Bảng 2.1 Doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

Hiện nay, các cửa hàng UrbanStation có doanh số bán ra cao nhất chủ yếu tập trung tại hai thị trường lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội Trong năm 2012, UrbanStation bán trung bình 1.459 sản phẩm mỗi ngày, con số này tăng lên 7.310 sản phẩm trong năm 2013 và đạt 8.956 sản phẩm trong năm 2014.

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh số 109,08 153,54 426,78 44,46 41 % 273,24 178 % 317,70 291 %

Bảng 2.2 So sánh doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

Tổng doanh số bán ra trong năm 2014 tăng 178% so với năm 2013 và 291% so với năm 2012.

Th ực trạng tình hình quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại Công ty C ổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

quyền tại Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

2.2.1 Tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014

Trong giai đoạn xây dựng thương hiệu, doanh thu chính của UrbanStation đến từ bán hàng Sau khi cửa hàng nhượng quyền đầu tiên thành công, công ty mở rộng mảng kinh doanh nhượng quyền, tạo ra nhiều nguồn thu mới Hiện tại, doanh thu hàng tháng của UrbanStation chủ yếu đến từ bốn nhóm: doanh thu bán sản phẩm, doanh thu bán nguyên vật liệu và sản phẩm phân phối, doanh thu từ nhượng quyền thương hiệu, và phí nhượng quyền hàng tháng (phí royalty) Đơn vị tính: nghìn VNĐ.

Thời gian 6 tháng đầu năm

Doanh thu nhượng quyền thương hiệu

Doanh thu từ chi phí nhượng quyền

(Ngu ồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Bảng 2.3 Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

Trong 6 tháng cuối năm 2012, khi hình thức nhượng quyền được UrbanStation bắt đầu áp dụng thí điểm, doanh thu công ty tăng 3.11% so với 6 tháng đầu năm Sau thành công đó, công ty mạnh dạn áp dụng hình thức nhượng quyền cho hàng loạt chi nhánh tiếp theo, kết quả cho thấy 6 tháng đầu năm 2013 công ty đạt mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng: 73,25% so với 6 tháng trước đó Trong những năm tiếp theo, công ty tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định, 38,16% trong 6 tháng cuối năm 2013, 29,45% trong 6 tháng đầu năm 2014 và 48,4% trong 6 tháng cuối năm 2014 Đơn vị tính: VNĐ

Biểu đồ 2.1 Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: nghìn VNĐ

Bảng 2.4 Phân tích khái quát doanh thu bán hàng của Công ty trong 3 năm

Biểu đồ thể hiện doanh thu của Urban Station giai đoạn

Doanh thu từ chi phí nhượng quyền (royalty fee)Doanh thu nhượng quyền thương hiệuDoanh thu bán NVLDoanh thu bán hàng

Đến cuối năm 2014, công ty đã ghi nhận mức tăng trưởng 166,36% so với đầu năm 2012 Sau khi thực hiện nhượng quyền, doanh thu đã tăng vọt 73,25% trong 6 tháng đầu năm 2013 và 38,16% trong 6 tháng cuối năm 2013 Trong các kỳ kế hoạch còn lại, doanh nghiệp duy trì mức phát triển ổn định với 2,94% trong 6 tháng đầu năm 2014 và 4,84% trong 6 tháng cuối năm 2014.

2.2.1.2 Chi phí Đi đôi với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, UrbanStation phải đối mặt với vấn đề phát sinh chi phí Để có thể quản lý một bộ máy lớn hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng, năng động, đáp ứng được yêu cầu phát triển và thay đổi liên tục của doanh nghiệp nói riêng và ngành F&B nói chung

Sau khi bắt đầu hình thức kinh doanh nhượng quyền, UrbanStation đã phải đối mặt với sự gia tăng đột biến trong chi phí quản lý, marketing và vận hành Cuối năm 2012, công ty đã đầu tư vào việc xây dựng bộ máy vận hành mới để quản lý hệ thống cửa hàng một cách hiệu quả Việc thay đổi cách quản lý được xem là quyết định đúng đắn, giúp UrbanStation nhận ra rằng phương pháp trước đây chỉ phù hợp với giai đoạn khởi đầu và sẽ trở thành gánh nặng trong quá trình phát triển bền vững, đặc biệt khi công ty hướng tới việc mở rộng mạng lưới nhượng quyền.

NVL 1.299.216 1.299.380 1.598.848 1.635.680 1.589.878 1.616.885 Chi phí nhân viên 414.485 422.074 445.028 486./126 544.308 620.629

Chi phí dịch vụ thuê ngoài

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bảng 2.5.Chi phí của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

Trong năm 2012, chi phí nguyên vật liệu của UrbanStation được kiểm soát chặt chẽ, chiếm khoảng 36% doanh thu, mức này cao hơn bình quân ngành dịch vụ ăn uống Công ty chấp nhận duy trì chi phí này nhờ vào lợi thế giá cả hợp lý cho sinh viên, với giá trung bình một ly nước là 24.000 VND Từ 2012 đến 2014, UrbanStation chỉ tăng giá một lần lên 27.000 VND do lạm phát và giá nguyên vật liệu tăng Sự bùng nổ số lượng cửa hàng từ đầu năm 2013 giúp UrbanStation có ưu đãi giá từ nhà cung cấp, nhưng chi phí vẫn chỉ được kiềm hãm ở mức 34%.

Urban Station Passio Effoc Caztus The Coffee House

Bảng 2.6 So sánh mức giá trung bình của UrbanStation và một số thương hiệu cà phê khác

Cùng với việc gia tăng chi phí nguyên vật liệu, các khoản chi phí khác như marketing, dịch vụ thuê ngoài và chi phí tài chính cũng tăng lên Việc mở rộng mạng lưới UrbanStation trên toàn quốc đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng Do đó, số lượng nhân viên của UrbanStation đã tăng từ 24 thành viên khi mới thành lập lên tới 728 nhân viên vào cuối năm 2014.

Biểu đồ 2.2 Chi phí của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

Trong giai đoạn 2012 – 2014, chi phí nguyên vật liệu của UrbanStation có sự gia tăng ổn định từ năm 2012 đến 2013, nhưng đến cuối năm 2014 lại giảm nhẹ Sự gia tăng này là do UrbanStation mở rộng số lượng cửa hàng, dẫn đến nhu cầu nguyên vật liệu tăng cao Để tận dụng lợi thế này, UrbanStation đã hợp tác với các đối tác cung cấp nguyên vật liệu và mở rộng mối quan hệ, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh và nhận được nhiều ưu đãi về giá Cụ thể, giá nguyên vật liệu trong năm 2013 đã tăng 22% so với năm 2012.

2014 giảm 3% so với năm 2013 Có thể thấy công ty đã quản lý khá tốt nhóm chi phí này Đơn vị tính: triệu VNĐ

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Biểu đồ thể hiện chi phí của Urban Station giai đoạn 2012 - 2014

Chi phí khác Chi phí tài chính Chi phí marketing Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí dịch vụ thuê ngoài Chi phí nhân viên

Chi phí dịch vụ thuê ngoài

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bảng 2.7 So sánh các loại chi phí của công ty giai đoạn 2012 – 2014

Ngoài chi phí nguyên vật liệu, các nhóm chi phí khác của công ty thường tăng theo sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp Đặc biệt, chi phí marketing ghi nhận mức tăng cao nhất, với mức tăng 87% vào năm 2013 so với năm 2012 và 142% vào năm 2014 so với năm 2012.

Phương thức nhượng quyền thương mại đã trở thành bàn đạp quan trọng giúp UrbanStation, một công ty trẻ, nhanh chóng đạt được thành công mà nhiều doanh nghiệp lâu năm khó có được.

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.461.701.148 17.460.807.246 48.286.544.917

2.Các khoản giảm trừ doanh thu 131.718.960 2.107.503.360 29.505.047.040

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (1) - (2)

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = (3) -

6.Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0

8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 422.653.000 563.797.000 709.884.000

9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = (5) + (6) -

Bảng 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014

Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 316% so với năm 2012 nhờ vào sự gia tăng doanh số vượt bậc so với chi phí Đến năm 2014, lợi nhuận sau thuế đã trở lại mức tăng trưởng ổn định 30,9% so với năm 2013.

2.2.2 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền cho Công ty Cổ phần UrbanStation

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với việc đưa ra quyết định, và mỗi quyết định đều tiềm ẩn rủi ro Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên đặt ra các câu hỏi như: loại rủi ro nào có thể xảy ra khi thực hiện các quyết định (nhận biết rủi ro)? Mức độ nghiêm trọng của những rủi ro này là gì (dự báo rủi ro)? Liệu có phương pháp nào để quản lý hoặc kiểm soát rủi ro, và chi phí liên quan là bao nhiêu (quyết định quản lý và kiểm soát rủi ro)?

2.2.2.1 Nhận dạng và đánh giá rủi ro

2.2.2.1.1 Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro (Risk attitude)

UrbanStation là một doanh nghiệp trẻ, chọn phát triển theo mô hình nhượng quyền, điều này thể hiện sự táo bạo nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Tuy nhiên, các nhà quản trị của UrbanStation lại có xu hướng tránh rủi ro, điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty trong năm

Vào năm 2014, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty chỉ đạt 30,09%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 82% Điều này cho thấy công ty chưa có xu hướng áp dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình.

Chỉ tiêu Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ

Bảng 2.9 So sánh tỷ suất tự tài trợ của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn

6 GS TS Ngô Th ế Chi, PGS TS Nguyễn Trọng Cơ Giáo trình phân tích tài chính doanh nghi ệp H ọc viện tài chính

Theo bảng số liệu, tỷ suất tự tài trợ của công ty đã tăng đáng kể sau khi nhượng quyền, cụ thể là tăng 11,261% trong năm 2013 và 11,503% trong năm tiếp theo so với năm 2012.

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG TẠI CÔNG TY CỔ

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Quả có dạng hình tròn. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
u ả có dạng hình tròn (Trang 7)
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa thái độ doanh nghiệp, mức độ rủi ro và cơ hội có được lợi thế cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa thái độ doanh nghiệp, mức độ rủi ro và cơ hội có được lợi thế cạnh tranh (Trang 16)
Bảng 1.2. Các chỉ số tài chính trung bình ngành F&B năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 1.2. Các chỉ số tài chính trung bình ngành F&B năm 2014 (Trang 24)
1.4.3.3.9. Các tỷ số tài chính trung bình ngành F&B - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
1.4.3.3.9. Các tỷ số tài chính trung bình ngành F&B (Trang 24)
Sơ đồ 1.6. Mô hình TARA trong quản trị rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Sơ đồ 1.6. Mô hình TARA trong quản trị rủi ro (Trang 26)
2.1.4. Mô hình Canvas của Công ty UrbanStation - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
2.1.4. Mô hình Canvas của Công ty UrbanStation (Trang 36)
Bảng 2.2. So sánh doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.2. So sánh doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 (Trang 37)
Bảng 2.1. Doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.1. Doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 (Trang 37)
Bảng 2.3. Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.3. Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 (Trang 38)
Biểu đồ thể hiện doanh thu của UrbanStation giai đoạn 2012 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
i ểu đồ thể hiện doanh thu của UrbanStation giai đoạn 2012 - 2014 (Trang 39)
Bảng 2.4. Phân tích khái quát doanh thu bán hàng của Công ty trong 3 năm 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.4. Phân tích khái quát doanh thu bán hàng của Công ty trong 3 năm 2012 – 2014 (Trang 39)
Sau khi bắt đầu hình thức kinh doanh nhượng quyền, công ty có sự đột biến trong chi phí qu ản lý, marketing và vận hành - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
au khi bắt đầu hình thức kinh doanh nhượng quyền, công ty có sự đột biến trong chi phí qu ản lý, marketing và vận hành (Trang 40)
Bảng 2.6. So sánh mức giá trung bình của UrbanStation và một số thương hiệu cà phê khác - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.6. So sánh mức giá trung bình của UrbanStation và một số thương hiệu cà phê khác (Trang 41)
Bảng 2.5. Chi phí của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.5. Chi phí của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 (Trang 41)
Bảng 2.7. So sánh các loại chi phí của công ty giai đoạn 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần urban station​
Bảng 2.7. So sánh các loại chi phí của công ty giai đoạn 2012 – 2014 (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w