1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​

66 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Máy Toàn Đạc Điện Tử South Và Ứng Dụng Phần Mềm Tin Học Để Thành Lập Tờ Bản Đồ Số 38 Tỷ Lệ 1:2000 Xã Biên Sơn – Huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thanh Hoàng
Người hướng dẫn Cô Giáo Đặng Văn Minh
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (0)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Bản đồ địa chính (0)
      • 2.1.1. Khái niệm (12)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger (16)
      • 2.1.5. Phép chiếu UTM (17)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (18)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (0)
      • 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (20)
      • 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (20)
      • 2.2.3 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (21)
    • 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa (25)
      • 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (25)
      • 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (25)
      • 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (27)
      • 2.3.4. Đo chi tiết và xử lý số liệu (27)
    • 2.4. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (0)
      • 2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (28)
      • 2.4.2. Phần mềm FAMIS (29)
    • 2.5. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử (35)
      • 2.5.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử (35)
      • 2.5.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ (35)
      • 2.5.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử (35)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung (36)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (36)
      • 3.3.2. Công tác quản lý đất đai xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (0)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết (37)
      • 3.3.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết (37)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (39)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 4.1.2. Kinh tế- xã hội (41)
      • 4.1.3. Dân số - Lao động (42)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang (0)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (0)
      • 4.3.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ (47)
      • 4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis (51)
    • 4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết (0)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Đề nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc

- Địa điểm thực tập: Xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 04 tháng 03 năm 2018 đến 04 tháng 06 năm 2018.

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Biên Sơn

3.3.1.2 Kinh tế xã hội xã Biên Sơn

3.3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Biên Sơn

3.3.2 Công tác quản lý đất đai xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

- Hiện trạng sử dụng đất

-Tình hình quản lý đất đai

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết 3.3.3.1 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

- Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ

- Bình sai lưới kinh vĩ

3.3.3.2 Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis a Đo vẽ chi tiết b Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính

- Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ

- Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 38

- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa

- In và lưu trữ bản đồ

3.3.4 Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp khảo sát và thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Biên Sơn và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn Các dữ liệu này liên quan đến độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, việc khảo sát thực địa cũng được tiến hành để đánh giá điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp cho đề tài nghiên cứu.

+ Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH

NTS-305B được sử dụng để đo đạc lưới khống chế cho công tác đo vẽ Lưới khống chế mặt bằng sẽ được thực hiện bằng phương pháp toàn đạc, bao gồm hai lần đo là đo đi và đo về, sau đó tính giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, các yếu tố ngoài thực địa sẽ được đo đạc chi tiết.

Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu ngoài thực địa, sau đó sử dụng phần mềm để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả từ mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để cung cấp tọa độ chính xác cho các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với Famis, hai công cụ tiêu chuẩn trong ngành địa chính Quy trình bao gồm biên tập bản đồ địa chính và nhập liệu đo đạc vào phần mềm theo quy chuẩn Sau đó, các lệnh được áp dụng để chỉnh sửa và hoàn thiện bản đồ cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Xã Biên Sơn, thuộc huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, là một xã trung du miền núi với 19 thôn và dân số khoảng 8.160 người Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,23 ha.

+ Phía đông giáp Trường bắn TB1

+ Phía bắc giáp xã Hộ Đáp

+ Phía nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1

+ Phía tây giáp xã Thanh Hải

Xã Biên Sơn có hai tuyến đường giao thông chính: Tỉnh lộ 290 dài khoảng 6 km chạy theo hướng Bắc - Nam và huyện lộ 83 dài khoảng 2,5 km chạy theo hướng Đông - Tây.

Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, với độ cao cao hơn ở phía Đông Bắc và dần thấp xuống về phía Tây Nam Đặc điểm này tạo nên sự đa dạng trong độ cao của địa hình, đặc trưng cho xã miền núi Bắc Bộ.

Khu vực phía Bắc có địa hình không bằng phẳng với nhiều đồi núi và chủ yếu là ruộng bậc thang Sự chênh lệch độ cao giữa các ruộng khá lớn, và nông dân ở đây phụ thuộc vào nước mưa do không có hệ thống thủy lợi để canh tác.

Khu vực phía Nam và phía Tây có địa hình bằng phẳng, lý tưởng cho việc trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày Hệ thống ao hồ và kênh mương tại đây hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Xã Biên Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất ghi nhận khoảng 36 - 39 độ C vào tháng 7 và 8, trong khi nhiệt độ thấp nhất dao động từ 7 - 9 độ C vào tháng 2 và 3 Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1600 - 1800 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi trong khu vực.

Xã Biên Sơn có địa hình chủ yếu bằng phẳng, xen kẽ với những cánh đồng và khu dân cư là các đồi bát úp có độ cao trung bình 20m so với mực nước biển, với độ dốc từ Bắc xuống Nam Mặc dù địa hình tương đối thuận lợi, nhưng xã gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng và giao thông, thường xuyên bị ngập úng do nước sông Cầu dâng cao, điều này ảnh hưởng đáng kể đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế địa phương.

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa đạt 37°C và tổng tích ôn hàng năm khoảng 8000°C Tổng giờ nắng trong năm đạt 1628 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm nghiệp trong khu vực.

Nguồn nước mặt trong xã bao gồm hệ thống kênh hồ bấu, mương đồng phấn, cùng các kênh mương nội đồng, ao hồ và đập, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của người dân.

Nguồn nước ngầm trong khu vực chưa được khảo sát chi tiết, nhưng thực tế cho thấy giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m và giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu từ 15 - 50 m Khối lượng và chất lượng nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của các hộ gia đình trong suốt năm Tuy nhiên, vào mùa khô, một số hộ vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nước sử dụng.

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Từ năm 2010 đến 2015, xã Biên Sơn đã phát huy tiềm năng và thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục các hạn chế để huy động hiệu quả nguồn lực phát triển kinh tế Kinh tế địa phương đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

Cơ cấu kinh tế năm 2015 của xã cho thấy nông nghiệp chiếm 60,7%, dịch vụ thương mại 20% và tiểu thủ công nghiệp 19,3% Xu hướng này phản ánh sự giảm dần tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và sự gia tăng tỷ trọng của khu vực thương mại - dịch vụ.

Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 đạt 1.893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của xã và góp phần cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan Trong những năm qua, ngành trồng trọt đã chuyển dịch mạnh mẽ từ đất rừng và đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và các loại cây ăn quả có múi.

Ngành trồng trọt tại xã trong thời gian qua đã phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập của người dân Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 280,6 ha, chủ yếu trồng lúa và cây hoa màu Tuy nhiên, do dịch bệnh thường xuyên, năng suất giảm và hiệu quả kinh tế không cao, nhiều hộ dân đã chuyển sang trồng cây ăn quả có múi để đạt hiệu quả kinh tế tốt hơn Bên cạnh đó, diện tích đất trồng cây lâu năm là 410,03 ha, chủ yếu trồng cây vải thiều, trong đó có 21,5 ha trồng mới và 370 ha đang cho sản phẩm.

Ngành chăn nuôi tại địa bàn xã được quản lý chặt chẽ, với quy trình đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng cho gia súc và gia cầm, cùng với việc vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện hiệu quả Quy mô chăn nuôi chủ yếu diễn ra theo hình thức hộ gia đình, tạo nên sự đa dạng trong hoạt động này.

Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 18 từ số liệu đo chi tiết

Sau khi đo vẽ toàn bộ diện tích xã Biên Sơn thu được kết quả như sau :

- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 38 điểm địa chính và 156 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao

- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã là 73 tờ: 24 tờ tỷ lệ 1: 1000, 46 tờ tỷ lệ 1: 2000 , 3 tờ tỷ lệ 1:5000

Tờ bản đồ địa chính số 38 cùng với các tờ bản đồ khác đã được hoàn thành sau khi kết thúc đợt thực tập, với việc xử lý và biên tập bằng phần mềm MicroStationSE và FAMIS, đạt kết quả tốt.

Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính là rất quan trọng, bao gồm việc đào tạo kỹ thuật viên thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các phần mềm liên quan khác Điều này không chỉ giúp trong việc thành lập và biên tập bản đồ mà còn thúc đẩy việc ứng dụng và phổ biến các công nghệ mới trong lĩnh vực này.

Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ đo đạc và bản đồ là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu Việc xử lý và biên tập các bản đồ trên hệ thống Famis sẽ giúp tạo ra một cơ sở dữ liệu thống nhất, từ đó đảm bảo việc lưu trữ, quản lý và khai thác thông tin một cách hiệu quả.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[5] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
[6] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT [7] TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định vànghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT [8] Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC", Bộ TN&MT [7] TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,"Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và "nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính", Bộ TN & MT [8] "Luật đất đai 2013
[11] Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
[12] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
[1] Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc(2018), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn Khác
[2] UBND xã Biên Sơn(2018), Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
i chiếu hình trụ ngang đồng góc (Trang 4)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Trang 21)
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 2.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis (Trang 34)
Thực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối với 4 điểm địa chính cơ sở hạng cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
h ực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối với 4 điểm địa chính cơ sở hạng cao (Trang 47)
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.1 Làm việc với phần mềm T-COM (Trang 52)
Hình 4.4: File số liệu có đuôi .tcm - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.4 File số liệu có đuôi .tcm (Trang 53)
Hình 4.3: File số liệu có đuôi .sl - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.3 File số liệu có đuôi .sl (Trang 53)
Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.5 Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation (Trang 54)
Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.7 Triển điểm chi tiết lên bản vẽ (Trang 55)
Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.8 Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm (Trang 55)
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gia n) đã được chuẩn hóa.  Nó  không  chỉ  lưu  trữ  các  thông  tin  địa  lý,  mô  tả  vị  trí,  kích  thước,  hình  dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian  giữa chúng - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
opology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gia n) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng (Trang 56)
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.10 Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất (Trang 57)
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.11 Các thửa đất sau khi được sửa lỗi (Trang 57)
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
au khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ (Trang 58)
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - (LUẬN văn THẠC sĩ) sử dụng máy toàn đạc điện tử south và ứng dụng phần mềm tin học để thành lập tờ bản đồ số 38 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn   huyện lục ngạn tỉnh bắc giang​
Hình 4.13 Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w