1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​

98 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 2,79 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (15)
    • 1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính (15)
      • 1.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính (15)
      • 1.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính (16)
      • 1.1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính (17)
        • 1.1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính (17)
        • 1.1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính (20)
    • 1.2. Dư báo tài chính (0)
      • 1.2.1. Khái niệm dự báo, dự báo tài chính (23)
      • 1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính (23)
      • 1.2.3. Các phương pháp dự báo tài chính (24)
        • 1.2.3.1. Phương pháp hồi quy đơn biến (24)
        • 1.2.3.2. Phương pháp hồi quy đa biến (25)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY (27)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na (27)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (27)
      • 2.1.2. Chức năng – nhiệm vụ công ty (27)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty (28)
        • 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty (28)
        • 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (28)
      • 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty (29)
        • 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán (29)
        • 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng (30)
      • 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2012-2014) (31)
    • 2.2. Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Bao Bì Hoàng Việt (32)
      • 2.2.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính (32)
        • 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán (32)
        • 2.2.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh (42)
      • 2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính (48)
        • 2.2.2.1. Các tỉ số thanh toán (48)
        • 2.2.2.2. Các tỉ số về quản lí nợ (49)
        • 2.2.2.3. Các tỉ số hiệu quả hoạt động (50)
        • 2.2.2.4. Các tỉ số lợi nhuận (52)
    • 2.3. Nhận xét – đánh giá (53)
      • 2.3.1. Nhận xét tình hình tài chính công ty (53)
        • 2.3.1.1. Ưu điểm (53)
        • 2.3.1.2. Nhược điểm (0)
        • 2.3.1.3. Nguyên nhân tồn tại những nhược điểm trên (0)
  • CHƯƠNG 3: (56)
    • 3.1 Xây dựng mô hình dự báo doanh thu thuần (56)
    • 3.2. Nhận xét mô hình dự báo doanh thu thuần (66)
    • 3.3. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ (67)
      • 3.3.1. Phương hướng phát triển công ty (67)
      • 3.3.2. Mục tiêu (68)
      • 3.3.3. Nhiệm vụ (68)
    • 3.4. Giải pháp (68)
      • 3.4.1. Giải pháp về giá vốn bán hàng (68)
      • 3.4.2. Giải pháp về chi phí quản lý doanh nghiệp (72)
    • 3.5. Kiến nghị (73)
      • 3.5.1. Đối với nhà nước (73)
      • 3.5.2. Đối với công ty (74)
  • KẾT LUẬN (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là tài liệu kế toán tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính Nó cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan bên ngoài như nhà đầu tư và cơ quan thuế, đồng thời hỗ trợ nhà quản trị trong việc đánh giá và phân tích tình hình tài chính Qua đó, báo cáo tài chính giúp đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả cho doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá hiệu quả quản lý tài chính thông qua các báo cáo, nhằm xác định những thành tựu và hạn chế trong hoạt động kinh doanh Qua đó, dự đoán xu hướng tương lai và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Từ những phân tích này, doanh nghiệp có thể tận dụng điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, và nâng cao chất lượng quản lý cũng như sản xuất kinh doanh.

Phân tích tài chính là quá trình ứng dụng các công cụ và kỹ thuật để đánh giá các báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa các dữ liệu, nhằm đưa ra dự báo và kết luận hữu ích cho hoạt động kinh doanh Nó giúp xác định năng lực và vị thế tài chính của một công ty, cũng như đánh giá khả năng tài chính trong tương lai Bằng cách kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính trong quá khứ và hiện tại, phân tích tài chính cho phép doanh nghiệp nhận diện thực trạng tài chính của mình.

1.1.2 Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính

 Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc kiểm tra và so sánh các báo cáo tài chính là quá trình quan trọng nhằm đánh giá tiềm năng và hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai Các báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về tài sản, vốn, công nợ và kết quả kinh doanh trong kỳ, là công cụ hữu ích cho quản trị doanh nghiệp và nguồn thông tin thiết yếu cho các bên ngoài Do đó, việc phân tích báo cáo tài chính thu hút sự quan tâm của nhiều nhóm như nhà quản lý, nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, nhà cho vay, cơ quan chính phủ và người lao động, mỗi nhóm có nhu cầu thông tin riêng biệt.

Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường kinh doanh thị trường có sự quản lý của Nhà nước Tất cả các doanh nghiệp, bất kể loại hình sở hữu, đều có quyền bình đẳng trong việc lựa chọn ngành nghề Do đó, nhiều đối tượng như chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan Nhà nước và nhân viên đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, mỗi bên có những góc nhìn và nhu cầu khác nhau.

 Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp Quá trình này giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính chính xác và hiệu quả.

Phân tích báo cáo tài chính có thể được thực hiện từ nhiều nguồn thông tin đa dạng, bao gồm thông tin kế toán, dữ liệu quản lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp Quá trình này có thể được thực hiện bởi các tổ chức tài chính cũng như cá nhân.

Với những mục đích quan tâm khác nhau của những chủ thể nên bảng phân tích tài chính sẽ mang những ý nghĩa riêng với mỗi chủ thể

1.1.3 Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính

 Tài liệu phân tích báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, thường là vào cuối niên độ kế toán.

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu tài chính quan trọng, thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể.

Phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện dựa trên nhiều báo cáo tài chính khác nhau, bao gồm báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh về kết quả hoạt động kinh doanh.

 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Phân tích theo chiều ngang là bước đầu tiên quan trọng trong nghiên cứu báo cáo tài chính, cho phép xác định sự thay đổi về số tiền giữa các năm bằng cách so sánh số liệu của năm hiện tại với năm trước đó.

Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan

Phân tích xu hướng là một biến thể của phân tích theo chiều ngang, trong đó các tỷ lệ chênh lệch được tính toán qua nhiều năm thay vì chỉ hai năm Phân tích này rất quan trọng vì nó giúp phát hiện những thay đổi cơ bản trong hoạt động kinh doanh.

 Phân tích theo chiều dọc:

Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo Tổng số của báo cáo được xác định là 100%, và từng phần sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với con số này Kết quả tính toán tỷ lệ phần trăm được gọi là báo cáo quy mô chung.

Phân tích theo chiều dọc giúp so sánh tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh, đồng thời chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu giữa các năm trong báo cáo quy mô chung.

Phân tích tỷ số là phương pháp quan trọng giúp nhận diện các mối quan hệ có ý nghĩa giữa các thành phần trong báo cáo tài chính Việc nghiên cứu tỷ số không chỉ dừng lại ở con số mà còn cần xem xét dữ liệu nền tảng Mục tiêu chính của phân tích tỷ số là xác định những lĩnh vực cần được nghiên cứu sâu hơn Do đó, nên sử dụng các tỷ số phù hợp với hiểu biết về doanh nghiệp và môi trường hoạt động của nó.

1.1.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính

1.1.4.1 Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính

1.1.4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

 Phân tích khái quát tình hình tài sản :

* Phân tích tài sản ngắn hạn :

Dư báo tài chính

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp trên mỗi đồng tài sản ROA giúp các nhà đầu tư và quản lý đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận.

ROA = 100% x Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)

Bình quân tổng giá trị tài sản

* Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh khả năng sinh lợi của mỗi đồng vốn cổ phần trong một công ty cổ phần Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và là một trong những yếu tố quyết định đến sự hấp dẫn của cổ phiếu đối với nhà đầu tư.

Bình quân vốn cổ phần phổ thông

Tỷ suất lợi nhuận biên được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần, trong khi số vòng quay tổng tài sản là doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản Hệ số đòn bẩy tài chính được xác định bằng bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông Từ đó, ta có thể xây dựng một công thức tính toán thứ hai dựa trên các yếu tố này.

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận biên x Số vòng quay tổng tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) được tính bằng cách nhân tỷ suất lợi nhuận biên với số vòng quay tổng tài sản, do đó, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) có thể được xác định bằng công thức ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính.

1.2.1 Khái niệm dự báo, dự báo tài chính

Dự báo là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán các sự kiện tương lai dựa trên thông tin hiện có và dữ liệu lịch sử Để thực hiện dự báo, người ta có thể sử dụng phương pháp phân tích, phán đoán định tính, hoặc áp dụng các mô hình toán học thống kê, thậm chí kết hợp cả hai phương pháp này.

Dự báo tài chính là quá trình ước lượng tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu của nhà quản lý và hỗ trợ chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả.

1.2.2 Mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường biến động, các nhà quản lý doanh nghiệp thường phải đối mặt với những quyết định không chắc chắn, như lượng hàng tồn kho cần thiết, việc đầu tư vào thiết bị mới, ra mắt sản phẩm mới, sản xuất bao nhiêu trong kỳ tới và dự trữ bao nhiêu tiền mặt cho hoạt động Để đưa ra những quyết định này, họ cần thực hiện các dự đoán chính xác về tương lai nhằm phân tích và đưa ra quyết định hiệu quả.

Mục tiêu của dự báo là ước đoán chính xác những diễn biến tương lai nhằm hỗ trợ nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định kịp thời và phù hợp Dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giúp định hình chiến lược và tối ưu hóa nguồn lực cho tương lai.

Dự báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai giúp các nhà quản lý nhận diện những thay đổi có thể xảy ra, từ đó triển khai các biện pháp ứng phó hiệu quả và giảm thiểu sai sót Điều này không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn cho phép doanh nghiệp phát hiện sớm các cơ hội kinh doanh mới, giúp nắm bắt thời cơ và xây dựng chiến lược đầu tư đúng đắn Hơn nữa, dự báo còn hỗ trợ doanh nghiệp lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo, bao gồm dự trữ vật tư, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như xây dựng ngân sách và huy động nguồn lực.

Dự báo tài chính là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý dự đoán nhu cầu vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong tương lai, từ đó lập kế hoạch huy động vốn phù hợp Nó còn cho phép dự kiến trạng thái tài chính dựa trên dữ liệu quá khứ và hoạt động hiện tại, giúp phát hiện điểm mạnh và điểm yếu trong tài chính Thông qua đó, nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm cải thiện vị thế tài chính Như vậy, dự báo tài chính không chỉ cần thiết cho việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh mà còn là vũ khí chiến lược trong ra quyết định kinh doanh.

1.2.3 Các phương pháp dự báo tài chính

1.2.3.1 Phương pháp hồi quy đơn biến

Hàm hồi quy tổng thể (PRF) được biểu diễn bằng công thức E(Y/Xi) = f(Xi) và có thể phân loại thành hồi quy đơn với một biến độc lập hoặc hồi quy bội với hai biến độc lập trở lên PRF cho phép chúng ta hiểu cách giá trị trung bình của biến Y thay đổi khi biến X nhận các giá trị khác nhau Để xác định dạng hàm của PRF, người ta thường sử dụng đồ thị thể hiện sự biến thiên của dữ liệu quan sát về X và Y, kết hợp với phân tích bản chất của vấn đề nghiên cứu.

Chúng ta xét trường hợp đơn giản nhất là PRF có dạng tuyến tính:

Trong đó : β1, β2 là các tham số chưa biết nhưng cố định, và được gọi là các hệ số hồi qui

Hệ số β1, hay còn gọi là hệ số tự do (hệ số tung độ góc), thể hiện giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y khi biến độc lập X bằng 0 Tuy nhiên, trong thực tế, ý nghĩa của hệ số này đôi khi không rõ ràng.

Hệ số β2, hay còn gọi là hệ số góc, phản ánh sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc Y khi biến độc lập X tăng thêm một đơn vị, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên Điều này cho thấy giá trị của Y sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu đơn vị tương ứng với sự thay đổi của X.

Sai số ngẫu nhiên và bản chất của nó

Giả sử chúng ta đã xác định hàm hồi quy tổng thể E(Y/Xi), trong đó E(Y/Xi) đại diện cho giá trị trung bình của biến Y khi biết giá trị Xi Các giá trị cá biệt Yi không nhất thiết phải trùng với E(Y/Xi), mà thường dao động xung quanh giá trị này Chúng ta ký hiệu Ui là chênh lệch giữa giá trị cá biệt Yi và E(Y/Xi).

Ui = Yi - E(Y/Xi) hay Yi = E(Y/Xi) +Ui (**)

Ui là đại lượng ngẫu nhiên, người ta gọi Ui là yếu tố ngẫu nhiên (hoặc nhiễu) và (**) được gọi là PRF ngẫu nhiên

Nếu như E(Y/Xi) là tuyến tính đối với Xi thì: Yi = βi + β2Xi + Ui

1.2.3.2 Phương pháp hồi quy đa biến

 Phương pháp hồi quy ba biến

Khái quát hóa hàm hồi quy tổng thể (PFR) hai biến, chúng ta có thể viết PRF ba biến như sau:

Trong mô hình hồi quy, Y là biến phụ thuộc, trong khi X2 và X3 là các biến độc lập giải thích U đại diện cho số hạng nhiễu ngẫu nhiên, và i chỉ số của quan sát thứ i Các hệ số hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các biến này và ảnh hưởng của chúng đến biến phụ thuộc Y.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

Giới thiệu khái quát công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vina, được thành lập vào ngày 25/02/2005 theo quyết định số 7071/CNKD-TNHH, ban đầu mang tên Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Đến ngày 03/05/2007, công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vina.

- Tên giao dịch: Hoàng Việt Vina Packing Company Limited

- Tên viết tắt: VINA PAK CO.,LTD

- Địa chỉ trụ sở giao dịch: 69/11 Phạm Văn Chiêu, F12, Q Gò Vấp, Tp.HCM

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 4102002318

2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ công ty

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bao bì cao cấp, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Theo quyết định số 7071/CNKD-TNHH, công ty chuyên thiết kế các sản phẩm như thùng đĩa, thùng loa, thùng khoai, thùng thuốc và thùng mì Những sản phẩm này được đánh giá là cao cấp, gọn nhẹ và bền đẹp.

Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để duy trì uy tín và phát triển bền vững trên thị trường Đồng thời, công ty cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật liên quan đến sản xuất kinh doanh.

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty:

 Lĩnh vực nghành nghề hoạt động: sản xuất kinh doanh bao bì cao cấp

 Quy mô: công ty TNHH bao bì Hoàng Việt Vina là doanh nghiệp vừa và nhỏ với vốn điều lệ ban đầu là 1.900.000.000 (một tỷ chín trăm triệu đồng)

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty

( Nguồn Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa ) Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động

Phó giám đốc là người lãnh đạo và hỗ trợ Giám đốc trong việc lập kế hoạch cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh bán hàng và tìm kiếm khách hàng mới.

- Trợ lý giám đốc: hỗ trợ giám đốc, thu tiền hàng của khách hàng, chuyển hóa đơn chứng từ

- Phòng thiết kế: Thiết kế sản phẩm theo mẫu mã khách hàng đã yêu cầu

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm nhận và ký kết đơn đặt hàng của khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị phần, đồng thời xây dựng các phương án kinh doanh ngày càng hoàn thiện Đội ngũ này lập kế hoạch và triển khai các chương trình khuyến mãi, tiếp thị quảng cáo, và quảng bá thương hiệu Họ cũng thực hiện các loại hình kinh doanh, giải quyết tranh chấp hợp đồng và khiếu nại bồi thường theo ủy quyền của Ban Giám Đốc, đồng thời tham mưu cho Ban Giám Đốc về định hướng phát triển kinh doanh trong và ngoài nước.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán tại công ty, đảm bảo ghi chép chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định Đồng thời, phòng kế toán cũng thực hiện kiểm tra các khoản phải thu để phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.

Xưởng Sản Xuất Phó GĐ

Trợ lý Giám Đốc có trách nhiệm bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán, lập báo cáo tài chính và báo cáo chi phí sản xuất Họ cần đưa ra phương pháp tính giá thành phù hợp để đảm bảo tính toán chính xác giá thành, hỗ trợ phòng kinh doanh xác định giá bán Ngoài ra, trợ lý Giám Đốc còn đại diện công ty trong các giao dịch với các đơn vị tài chính và ngân hàng cả trong và ngoài nước.

- Xưởng sản xuất: sản xuất bao bì cao cấp theo dây chuyền dưới sự giám sát chặt chẽ của quản đốc

2.1.5 Tổ chức công tác kế toán của công ty

2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán

 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

( Nguồn Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa ) Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

 Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

Tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp nhằm ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động công ty, đồng thời không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

 Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo

 Kiểm tra việc bảo quản lưu giữ chứng từ

 Cùng với Giám đốc trong công tác hoạch định chiến lược về tài chính, phân tích tình hình kinh tế tài chính của công ty

 Nhận và kiểm tra các hóa đơn bán chịu

 Đối chiếu hóa đơn và các chứng từ liên quan( đơn đặt hàng, phiếu giao hàng…)

 Nhận chứng từ thanh toán( phiếu thu, giấy báo có, phiếu chi, giấy báo nợ…) đối chiếu với hóa đơn

 Nhập liệu nghiệp vụ mua bán chịu theo từng chứng từ

Kế toán tính giá thành

 Kiểm tra ghi nhận các khoản giảm nợ phải thu, phải trả

 Tổng hợp tình hình doanh số bán chịu cho khách hàng, số lượng hàng mua chịu của nhà cung cấp, đối chiếu với phần hành khác có liên quan

 Hằng ngày cung cấp số liệu về doanh số bán hàng cho giám đốc

 Hỗ trợ công việc cho kế toán giá thành và kế toán công nợ nếu có yêu cầu

 Ghi chép việc thu chi tiền

 Tổng hợp từ “thẻ chấm công” lên “Bảng chấm công”, rồi lập bảng tính lương

 Tạm ứng, thanh toán lương

 Thu chi tiền theo chứng từ và bảo quản tiền

 Theo dõi tình hình tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu sổ sách khác

 Kế toán tính giá thành:

 Lập phiếu báo sản xuất, theo dõi phiếu báo sản xuất

 Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan sản xuất tính giá thành sản phẩm

 Kiểm tra đối chiếu chứng từ liên quan

 Theo dõi quản lý các tài khoản liên quan tập hợp chi phí và tính giá thành

Phương pháp tính giá thành chính xác giúp công ty xác định giá vốn đúng đắn, từ đó hỗ trợ Giám đốc trong việc đưa ra mức giá bán hợp lý Điều này cũng giúp nhanh chóng quyết định ký kết hợp đồng với khách hàng.

2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng

2.1.5.2.1 Hệ thống tài khoản Áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam

Các báo cáo tài chính hàng năm được quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01/DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B-02/DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B-03/DN), và Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B-09/DN) Ngoài ra, còn có các báo cáo chi tiết phục vụ nội bộ như báo cáo công nợ và các báo cáo thuế.

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng thanh toán tiền thưởng

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

- Giấy đề nghị thanh toán

- Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn

2.1.5.2.4 Hình thức kế toán áp dụng

Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký-Sổ cái (kế toán trên máy vi tính)

Hằng ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các biểu mẫu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi nhận vào sổ kế toán tổng hợp như Nhật ký và sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ, cộng sổ và lập Báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực Kế toán cũng có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và Báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

Vào cuối tháng và cuối năm, các báo cáo tài chính cùng với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về việc ghi chép sổ kế toán bằng tay.

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2012-2014)

Bảng 2.1 Thống kê doanh thu và lợi nhuận các năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ

Doanh thu thuần 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 Lợi nhuận trước thuế 328,247,259 353,817,327 655,569,055

(Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa)

Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Bao Bì Hoàng Việt

2.2.1 Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng 2.2 Trích bảng cân đối kế toán năm 2012-2013-2014 ĐVT:VNĐ

I Tiền và các khoản tương đương tiền 831,977,607 1,103,375,649 1,077,851,279

III Các khoản phải thu 2,666,963,991 2,073,423,902 3,037,430,769

V Tài sản ngắn hạn khác 89,859,394 48,086,120 53,162,539

1 Chi phí trả trước ngắn hạn 89,859,394 48,086,120 53,162,539

II Tài sản cố định 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876

1 Tài sản cố định hữu hình 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876

Giá trị hao mòn lũy kế -2,637,148,728 -3,065,263,798 -3,306,045,411

V Tài sản dài hạn khác / 38,007,778 12,669,262

1 Chi phí trả trước dài hạn / 38,007,778 12,669,262

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 NGUỒN VỐN

4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 58,290,908 95,888,181 65,495,417

5 Phải trả công nhân viên 41,150,000 82,900,000 98,300,000

4 Vay và nợ dài hạn 482,140,000 232,060,000 /

3 Vốn khác của chủ sở hữu 1,900,000,000 1,900,000,000 1,900,000,000

10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 121,996,894 382,466,225 904,145,367

(Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) 2.2.1.1.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.3 Thống kê tình hình biến động tài sản năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ

SẢN 2012 2013 2014 Mức tăng (giảm) Tỷ lệ tăng

I Tiền và các khoản tương đương

III Các khoản phải thu

V Tài sản ngắn hạn khác

II Tài sản cố định 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876 -509,073,524 -125,875,340 -48.2 -13.53

V Tài sản dài hạn khác

(Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa)

Tổng tài sản năm 2013 đã giảm mạnh 27.54% so với năm 2012, tương ứng với 1,274,799,944 đồng Ngược lại, năm 2014 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ ở các yếu tố của tài sản ngắn hạn, góp phần làm gia tăng tổng tài sản.

2014 tăng mạnh từ 4,628,821,038 đồng năm 2013 lên 5,454,402,258 đồng năm

2014 tương ứng tỷ lệ 15.14% và giá trị 825,581,220 là đồng

Tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm mạnh 22.74% so với năm 2012, tương ứng với giá trị 803,734,19 đồng, trong đó hàng tồn kho giảm tới 142.02% Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền tăng, nhưng tỷ trọng của chúng thấp, dẫn đến sự sụt giảm chung Ngược lại, năm 2014 ghi nhận sự tăng trưởng 21.65% trong tài sản ngắn hạn, đạt 976,795,076 đồng, nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của tất cả các khoản mục, đặc biệt là các khoản phải thu tăng 31.74% (tương ứng 964,006,867 đồng) Duy chỉ có tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhẹ 2.37%, cho thấy doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô.

+ Tiền và các khoản tương đương tiền:

Trong năm 2013 và 2014, tiền và các khoản tương đương tiền đã trải qua sự biến động mạnh Cụ thể, vào năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng trưởng đáng kể so với năm trước đó.

Năm 2012, tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền đạt 24.60%, tương ứng với 271,398,042 đồng Tuy nhiên, đến năm 2014, con số này giảm nhẹ 2.37%, tương đương 25,524,370 đồng so với năm 2013 Mặc dù có sự giảm sút, tiền và các khoản tương đương vẫn chiếm tỷ trọng cao trong danh mục tài sản ngắn hạn, cho thấy doanh nghiệp có khả năng chủ động trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ và tiền hàng cho người bán mà không cần phải vay mượn từ bên ngoài.

Trong giai đoạn 2013-2014, các khoản phải thu của doanh nghiệp có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2013, các khoản phải thu giảm mạnh 28.63% so với năm 2012, đạt giá trị 593,540,089 đồng Tuy nhiên, sang năm 2014, con số này lại tăng 31.74% so với năm 2013, lên tới 964,006,867 đồng Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản phải thu ngắn hạn, phản ánh khả năng quản lý thu hồi nợ của doanh nghiệp đã được cải thiện, đồng thời cho thấy doanh nghiệp ngày càng tự chủ hơn về mặt tài chính.

Nhìn chung hàng tồn kho giảm mạnh vào năm 2013 và tăng nhẹ vào năm

Vào năm 2013, hàng tồn kho tăng 142.02% so với năm 2012, đạt 439,818,877 đồng Sang năm 2014, hàng tồn kho tăng nhẹ 9.69%, tương ứng với 33,236,160 đồng Nguyên nhân chính là doanh nghiệp đã phân bổ nguồn hàng dự trữ một cách hợp lý, đảm bảo lượng hàng tồn kho vừa đủ để giảm thiểu chi phí, mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp.

+ Tài sản ngắn hạn khác:

Cũng giống như hàng tồn kho tài sản ngắn hạn khác có sự giảm mạnh vào năm

Tài sản ngắn hạn khác đã giảm mạnh trong năm 2013, đạt 41,773,274 đồng, tương ứng với tỷ lệ 86.87% so với năm 2012 Tuy nhiên, vào năm 2014, tài sản này có sự tăng nhẹ với 5,076,419 đồng, tương đương 9.55% so với năm trước Nguyên nhân cho sự giảm này là do doanh nghiệp đã chủ động thu hồi khoản chi phí trả trước ngắn hạn từ khách hàng, giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng ứng phó với các tình huống bất ngờ.

Theo bảng 2.3, tài sản dài hạn của doanh nghiệp đã giảm liên tục từ năm 2012 đến 2014 Cụ thể, vào năm 2013, tài sản dài hạn giảm mạnh 43.05% so với năm 2012, tương ứng với 471,065,746 đồng Sang năm 2014, tài sản dài hạn tiếp tục giảm nhẹ 16.03% so với năm 2013, tương ứng với 151,213,856 đồng Nguyên nhân chính của sự giảm này là doanh nghiệp đã thanh lý các tài sản hữu hình không cần thiết để đầu tư vào trang thiết bị và cơ sở hạ tầng tiên tiến hơn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Từ năm 2012 đến 2014, tài sản cố định, đặc biệt là tài sản cố định hữu hình, đã giảm mạnh Cụ thể, năm 2013, tài sản cố định giảm 48,20%, tương ứng với 509.073.524 đồng so với năm 2012 Sang năm 2014, tài sản cố định tiếp tục giảm 13,53%, tương ứng với 125.875.340 đồng so với năm 2013 Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do doanh nghiệp đã thanh lý một số tài sản cố định không còn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Tài sản dài hạn khác:

Năm 2012, công ty không sở hữu tài sản dài hạn khác, cụ thể là chi phí trả trước dài hạn, dẫn đến mức tăng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2013 đạt 100%, tương ứng với 38,007,778 đồng Tuy nhiên, đến năm 2014, chi phí trả trước dài hạn có dấu hiệu giảm mạnh 200%, chỉ còn 25,338,516 đồng so với năm trước.

Bảng 2.4 Thống kê tình hình biến động nguồn vốn năm 2012-2014 ĐVT: VND

VỐN 2012 2013 2014 Mức tăng (giảm) Tỷ lệ tăng

5 Phải trả công nhân viên

II Nợ dài hạn 482,140,000 232,060,000 / -250,080,000 -232,060,000 -107.8 / B.VCSH 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 260,469,331 521,679,142 11.41 18.60

(Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa)

Từ bảng 2.4, tình hình biến động và nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 cho thấy tổng nguồn vốn có sự biến động mạnh, đặc biệt là trong năm 2013 và 2014 Cụ thể, tổng nguồn vốn năm 2013 giảm 27.54% so với năm 2012, tương ứng với 1,274,799,944 đồng, nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả giảm 65.43% Mặc dù vốn chủ sở hữu tăng, nhưng do tỷ trọng nhỏ nên tổng nguồn vốn năm 2013 vẫn giảm mạnh Đến năm 2014, tổng nguồn vốn có sự tăng nhẹ 15.14%, tương ứng với 825,581,220 đồng, nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2012.

Trong giai đoạn 2013-2014, nợ phải trả đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2013, nợ phải trả giảm mạnh 65,43% so với năm 2012, tương ứng với 1.535.269.275 đồng Tuy nhiên, đến năm 2014, nợ phải trả lại tăng nhẹ 11,47% so với năm 2013, tương ứng với 303.902.078 đồng.

Nợ ngắn hạn đã trải qua sự biến động mạnh, giảm 60.79% vào năm 2013, tương ứng với 1,285,189,275 đồng so với năm 2012, chủ yếu do tiền phải trả cho người bán giảm 1,364,536,548 đồng (70.50%) Mặc dù các khoản mục khác trong nợ ngắn hạn có sự tăng nhẹ, nhưng do tỷ trọng thấp nên không ảnh hưởng đáng kể Tuy nhiên, vào năm 2014, nợ ngắn hạn tăng nhẹ 20.22%, tương ứng với 535,962,078 đồng, nhờ vào sự gia tăng chi trả cho người bán và mở rộng quy mô công ty, dẫn đến tăng số lượng nhân viên và chi phí lương Điều này cho thấy doanh nghiệp đang từng bước khẳng định vị thế của mình.

Trong giai đoạn 2012-2014, công ty đã có sự giảm mạnh về tài khoản nợ dài hạn, đặc biệt là vào năm 2014 khi công ty hoàn tất việc trả hết nợ dài hạn Cụ thể, năm 2013, nợ dài hạn giảm 107.77%, tương ứng với 250,080,000 đồng, cho thấy công ty đã chú trọng vào việc giảm bớt chi phí liên quan đến các khoản nợ dài hạn.

Nhìn chung vốn chủ sở hữu có sự tăng dần đều từ năm 2012-2014 Vào năm

Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng nhẹ 11.41% vào năm 2013, đạt 260,469,331 đồng, và tiếp tục tăng 18.60% vào năm 2014, lên 521,679,142 đồng Sự gia tăng này chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối tăng mạnh, với mức tăng 68.10% trong năm 2013 so với năm 2012 và 57.70% trong năm 2014 so với năm 2013 Các khoản mục khác không có sự thay đổi đáng kể, cho thấy công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả.

2.2.1.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn

 Về kết cấu tài sản:

Bảng 2.5 Thống kê Kết cấu tài sản năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ

TÀI SẢN 2012 2013 2014 Tỷ trọng (%) Biến động kết cấu %

I Tiền và các khoản tương đương

TÀI SẢN 2012 2013 2014 Tỷ trọng (%) Biến động kết cấu %

2012 2013 2014 2013 2014 III Các khoản phải thu

V Tài sản ngắn hạn khác

II Tài sản cố định 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876 26.51 22.82 17.06 -3.70 -5.76

V Tài sản dài hạn khác 38,007,778 12,669,262 0.00 0.82 0.23 0.82 -0.59

(Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa)

Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kết cấu của năm 2013-2014

(1-Tiền và các khoản tương đương; 2- Các khoản phải thu ngắn hạn; 3- Hàng tồn kho; 4- Tài sản ngắn hạn khác; 5- Tài sản cố định; 6- Tài sản dài hạn khác)

Nhận xét – đánh giá

2.3.1 Nhận xét tình hình tài chính công ty:

Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp người dùng hiểu rõ ý nghĩa của các con số tài chính Để đạt được điều này, cần áp dụng các phương pháp và công cụ phân tích hiệu quả, nhằm cung cấp thông tin hữu ích, dễ hiểu và nhanh chóng cho quá trình ra quyết định.

Qua quá trình phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa có một số nhận xét sau:

Tổng tài sản của công ty đã giảm mạnh vào năm 2013 nhưng có dấu hiệu tăng nhẹ vào năm 2014, mặc dù vẫn thấp hơn so với năm 2012 Điều này cho thấy quy mô công ty đang bị thu hẹp so với năm 2012, nhưng vẫn có những tín hiệu khả quan cho việc mở rộng quy mô Cụ thể, khoản mục tài sản ngắn hạn đã tăng mạnh, đạt 976,795,116 đồng, tương ứng với tỷ lệ 21.65%, cho thấy triển vọng tích cực cho sự phát triển của công ty trong tương lai.

Vào năm 2013, tổng nguồn vốn và tổng tài sản của doanh nghiệp giảm mạnh so với năm 2012, nhưng đã tăng nhẹ vào năm 2014 Cơ cấu vốn hợp lý thể hiện sự cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, với tỷ trọng gần ngang nhau Điều này cho thấy doanh nghiệp không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài và có khả năng chi trả tốt.

Từ năm 2012 đến 2014, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty đều tăng trưởng, cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả và khả năng sinh lời cao, điều này là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển bền vững của công ty.

Từ năm 2012 đến 2014, số ngày dự trữ hàng tồn kho của công ty đã giảm đáng kể, cụ thể là từ 14.55 ngày năm 2012 xuống còn 6.53 ngày năm 2013 và 6.95 ngày năm 2014 Sự giảm này cho thấy doanh nghiệp đã tối ưu hóa chi phí sản xuất và chi phí dự trữ, đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Kết quả là tổng chi phí của doanh nghiệp giảm, tạo niềm tin từ phía khách hàng và đối tác.

Tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh của công ty đã tăng dần qua các năm, cho thấy khả năng thanh toán tốt và khả năng chuyển đổi tài sản nhanh thành tiền mặt để dễ dàng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.

Các tỷ số doanh lợi tiêu thụ và doanh lợi tài sản của công ty đã tăng qua các năm, cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận Điều này chứng tỏ rằng công ty đang trên đà phát triển bền vững.

- Thứ bảy: tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2014 cao hơn hai năm 2012 và năm 2013 Cụ thể năm 2014, tỷ số này là 18.60 tăng 38.66% so với năm 2013

Tỷ số lợi nhuận sau thuế là chỉ số quan trọng mà các nhà đầu tư chú ý khi xem xét đầu tư vào doanh nghiệp Sự gia tăng lợi nhuận sau thuế qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hơn, tạo ra nhiều giá trị hơn cho cổ đông.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên cũng còn những nhược điểm cần khắc phục như sau:

Doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2013 và 2014 đều thấp hơn so với năm 2012, với mức giảm 8.63% trong năm 2013, tương đương 1,473,485.882 đồng Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa chú trọng đến các hoạt động quảng cáo và tiếp thị, dẫn đến việc khách hàng và đối tác chưa biết đến sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu.

Mặc dù các tỷ số nợ đã giảm, nhưng vẫn ở mức cao, điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế Doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ bên ngoài, dẫn đến mức độ rủi ro tài chính cao do sự phụ thuộc vào vốn bên ngoài.

Kỳ thu tiền bình quân hiện đang ở mức cao, đạt gần 62 ngày vào năm 2014, cho thấy rủi ro trong việc thu hồi nợ từ khách hàng gia tăng Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra cơ hội để thu hút thêm khách hàng.

2.3.1.3 Nguyên nhân tồn tại những nhƣợc điểm trên:

Sau hơn 10 năm hoạt động, nhiều doanh nghiệp gặp phải tình trạng trang thiết bị và máy móc lạc hậu, không còn hiệu quả Để tăng doanh thu, việc thanh lý các thiết bị cũ là cần thiết, từ đó doanh nghiệp có thể đầu tư vào những công nghệ mới Điều này giúp tạo ra mẫu mã sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trước hạn, chẳng hạn như cung cấp chiết khấu cho những ai thanh toán sớm thay vì trong vòng 30 ngày Điều này không chỉ giúp giảm kỳ thu tiền bình quân mà còn giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi nợ.

Chương 2 đã trình bày khái quát sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa Ngoài ra chương này sử dụng các báo tài chính của công ty để tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên các kỹ thuật phân tích như phân tích tỷ số, phân tích cơ cấu Phân tích tài chính để đánh giá các mặt sau: khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lợi nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty có những quyết định phù hợp Mặc dù phân tích báo cáo tài chính cung cấp được nhiều thông tin hữu ích và quan trọng nhưng nó vẫn có những mặt hạn chế cần nắm vững để vượt qua hoặc những tác động là sai lệch kết quả phân tích.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tài chính công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa 20012-2014 Khác
2. GS.TS Nguyễn Năng Phúc – Phân tích báo cáo tài chính – NXB đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008 Khác
3. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy (2009) - Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế tài chính - NXB Thống kê Khác
4. PGS.TS Nguyễn Thị Trang (2009), Phân tích báo cáo tài chính, NXB trường đại học Kinh Tế TP.HCM Khác
5. PSG.TS Nguyễn Trọng Hoài – Dự Báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính – NXB Thống Kê (2009) Khác
6. Th.S Võ Tường Oanh – Phân tích báo cáo tài chính – trường đại học Công Nghệ TP.HCM (2014) Khác
7. Ths.Huỳnh Hùng Đạt, Ths. Nguyễn Khánh Bình, Ts. Phạm Xuân Giang – Kinh Tế Lượng – NXB Phương Đông (2011) Khác
8. Trường đại học Kinh Tế TP.HCM, khoa kế toán thống kê – Giáo trình kinh tế lượng – NXB Lao Động Xã Hội (2007) Khác
9. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009) – Tài chính doanh nghiệp (Lý thuyết, bài tập và bài giải), NXB Thống kê Khác
10. TS. Phan Đức Dũng (2013)– Phân Tích báo cáo tài chính – Nhà Xuất Bản (NXB) Lao Động Xã Hội Khác
11. TS. Phan Đức Dũng (2011)– Phân tích và dự báo kinh doanh – NXB Lao Động Xã Hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (Trang 2)
Qua bảng 2.1 ta thấy: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
ua bảng 2.1 ta thấy: (Trang 32)
2.2.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
2.2.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (Trang 33)
Bảng 2.3 Thống kê tình hình biến động tài sản năm 2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.3 Thống kê tình hình biến động tài sản năm 2012-2014 (Trang 33)
Bảng 2.4 Thống kê tình hình biến động nguồn vốn năm 2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.4 Thống kê tình hình biến động nguồn vốn năm 2012-2014 (Trang 36)
Mô hình chung tài khoản nợ dài hạn của công ty có sự giảm mạnh dần qua các năm 2012-2013-2014, đặc biệt đến năm 2014 công ty đã trả hết số nợ dài hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
h ình chung tài khoản nợ dài hạn của công ty có sự giảm mạnh dần qua các năm 2012-2013-2014, đặc biệt đến năm 2014 công ty đã trả hết số nợ dài hạn (Trang 37)
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kết cấu của năm 2013-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kết cấu của năm 2013-2014 (Trang 38)
Từ bảng 2.5 ta thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản ngắn hạn trong kết cấu tổng tài sản cảu doanh nghiệp và có xu hướng giảm dần qua các năm  2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
b ảng 2.5 ta thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản ngắn hạn trong kết cấu tổng tài sản cảu doanh nghiệp và có xu hướng giảm dần qua các năm 2012-2014 (Trang 40)
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện kết cấu nguồn vốn 2013-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện kết cấu nguồn vốn 2013-2014 (Trang 41)
2.2.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
2.2.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh (Trang 42)
Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014 (Trang 42)
Bảng 2.8 Thống kê tình hình biến động doanh thu năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Mức tăng (giảm)  Tỷ lệ tăng (giảm) % - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.8 Thống kê tình hình biến động doanh thu năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Mức tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm) % (Trang 43)
Từ bảng 2.8 ta thấy doanh thu thần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng  giảm  mạnh  vào  năm  2013  và  tăng  nhẹ  trở  lại  vào  năm  2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
b ảng 2.8 ta thấy doanh thu thần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng giảm mạnh vào năm 2013 và tăng nhẹ trở lại vào năm 2014 (Trang 44)
Bảng 2.10 Thống kê tình hình biến động lợi nhuận năm 2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.10 Thống kê tình hình biến động lợi nhuận năm 2012-2014 (Trang 46)
Bảng 2.11 Kết cấu chi phí công ty năm 2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.11 Kết cấu chi phí công ty năm 2012-2014 (Trang 47)
Bảng 2.12 Kết cấu lợi nhuận kế toán trƣớc thuế công ty năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty tnhh bao bì hoàng việt vina​
Bảng 2.12 Kết cấu lợi nhuận kế toán trƣớc thuế công ty năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w