1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​

65 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tạo Hạt Nano Polymer Bọc Alpha-Mangostin Và Bước Đầu Đánh Giá Hoạt Tính Kháng Ung Thư In Vitro Của Hạt Tạo Được
Tác giả Nguyễn Trung Hợp
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Mai Phương
Trường học Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 1.1. Bệnh học ung thư (10)
      • 1.1.1. Các giai đoạn phát triển của bệnh ung thư (11)
      • 1.1.2. Nguyên nhân gây ung thư (12)
      • 1.1.3. Các liệu pháp điều trị ung thư (12)
      • 1.1.4. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới và Việt Nam (14)
    • 1.2. Công nghệ nano và ứng dụng (16)
      • 1.2.1. Hệ dẫn thuốc cấu trúc nano (17)
      • 1.2.2. Đặc điểm của hạt nano (18)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về vật liệu nano phục vụ y học tại Viêt Nam (19)
    • 1.3. Khái quát về β-cyclodextrin (20)
      • 1.3.1 Cấu trúc của β-cyclodextrin (20)
      • 1.3.2 Tính chất của β-cyclodextrin (21)
      • 1.3.3 Ứng dụng của β-cyclodextrin (23)
    • 1.4. Alpha-mangostin, chất kháng ung thư tiềm năng từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) (24)
      • 1.4.1. Đặc điểm sinh học (24)
      • 1.4.2. Các chất xathone trong măng cụt (25)
      • 1.4.3. Tác dụng sinh học của các chất xanthone trong cây măng cụt (26)
      • 1.4.4. Alpha- mangostin từ vỏ của quả măng cụt (Garcinia mangostana L) (28)
    • 1.5. Ý tưởng nghiên cứu của đề tài (29)
  • Chương 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP (30)
    • 2.1. Dòng tế bào ưng thư và các điều kiện nuôi (30)
    • 2.2. Nguyên liệu thực vật (31)
    • 2.3. Hóa chất, thiết bị (31)
      • 2.3.1. Hóa chất (31)
      • 2.3.2. Thiết bị (31)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 2.4.1. Tinh sạch AMG từ vỏ quả măng cụt (32)
      • 2.4.2. Tạo hạt nano polyme micelle bọc AMG (nanomangostin) và đánh giá các đặc trưng của hạt (33)
    • 2.5. Hoạt tính gây độc lên dòng tế bào ung thư phổi A549 (0)
    • 2.6. Đánh giá sự thâm nhập của hạt NMG vào tế bào (35)
    • 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của NMG đến kích thước nhân tế bào (35)
    • 2.8. Xử lý thống kê (0)
  • Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 3.1. Nghiên cứu quy trình tinh sạch AMG từ vỏ quả măng cụt (35)
      • 3.1.1. Tách chiết phân đoạn có chứa AMG từ vỏ quả măng cụt (35)
      • 3.1.2. Tinh sạch AMG từ vỏ quả măng cụt (38)
    • 3.2. Chế tạo hạt nano polymer bọc mangostin (nanomangostin)-NMG (47)
      • 3.2.1. Tổng hợp hạt NMG (0)
      • 3.2.2. Tối ưu hóa các thông số tạo hạt NMG (49)
  • KẾT LUẬN (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)
  • PHỤ LỤC (65)

Nội dung

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Dòng tế bào ưng thư và các điều kiện nuôi

Dòng tế bào ung thư phổi A549 được mua từ bộ sưu tấp giống của Hoa

Tế bào ung thư phổi A549, được cung cấp bởi American Type Culture Collection (ATCC) tại Manassas, Hoa Kỳ, được nuôi trong môi trường DMEM Môi trường này được bổ sung với L-glutamine 2 mM, HEPES 10 mM, natri pyruvate 1.0 mM và huyết thanh phôi bò 10% (FBS; Gibco, Hoa Kỳ), và được duy trì trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C với 5% CO2.

Nguyên liệu thực vật

Vỏ quả măng cụt, được thu mua từ tỉnh Bình Dương, đã được Viện sinh thái và Tài nguyên vi sinh vật xác định tên khoa học là Garcinia mangostana.

L Nguyên liệu được sấy khô trong tủ ấm ở 60 o C, nghiền thành bột mịn và sau đó được ngâm chiết trong ethanol 96% theo tỉ lệ 1 nguyên liệu: 3 thể tích dung môi Dịch chiết rút sau đó được cô chân không và sử dụng như nguyên liệu khởi đầu cho các bước tinh sạch tiếp theo.

Hóa chất, thiết bị

-Bản silica gel tráng sẵn (Silicagel 60 F254) được mua từ hãng Mecrk (Đức)

-Hạt Silica gel cho chạy cột sắc ký (Grade 7734, 63-200 μm, 70-

230 mesh) được mua từ hãng Mecrk (Đức)

-Alpha, Beta và Hydroxy - β cyclodextrin được mua từ hãng Sigma (Hoa Kỳ) Eudragit RS 100 và RL 100 mua từ hãng Evonik (Singapore)

-Các dung môi dùng trong sắc ký có độ sạch phân tích và có nguồn gốc từ Trung Quốc

-Môi trường nuôi cấy tế bào (Invitrogen, Hoa Kỳ)

-Tất cả các hoá chất đều đạt độ tinh khiết cho phân tích

- Ống thủy tinh sắc ký

- Máy soi bản gel sắc ký lớp mỏng

- Máy quay cất khô chân không

- Thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao

- Kính hiển vi đồng tụ quét laser

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Tinh sạch AMG từ vỏ quả măng cụt

2.4.1.1 Tách các hợp chất polyphenol bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)

Phân tích được thực hiện trên bản sắc ký dày 1mm (Silicagel 60 F254, Merck) với các hệ dung môi như: i) Toluene: ethyl acetate: acetone: formic acid (TEAF) theo tỉ lệ 5:3:2:1; ii) n-Hexane: acetone theo tỉ lệ 3:1 và 2:1; iii) n-Hexane: ethyl acetate theo tỉ lệ 3:1 Sau khi sắc ký, bản sắc ký được làm khô ở nhiệt độ phòng và màu sắc các vạch được quan sát dưới ánh sáng thường hoặc xông hơi.

2.4.1.2 Sắc ký cột silica gel

Sắc ký là kỹ thuật quan trọng trong việc tách, phân li và phân tích các chất, dựa vào sự phân bố khác nhau giữa pha động và pha tĩnh Đặc biệt, sắc ký cột là một phương pháp hiệu quả trong việc thực hiện các phân tích này.

Pha tĩnh là chất rắn, thường được chế biến từ alumin hoặc silica gel, được nén chặt vào trong một cột có kích thước được tính toán dựa trên khối lượng mẫu cần nạp.

- Pha động : là chất lỏng, được gọi là dung môi rửa giải

Trong thí nghiệm này, các phân đoạn chứa chất quan tâm được tách biệt trên các cột sắc ký nhồi hạt silica kích thước 70 - 230 mesh (Merck) bằng hệ dung môi đã được lựa chọn, sử dụng các bước gradient khác nhau Sau đó, các phân đoạn tinh sạch được kiểm tra độ sạch thông qua sắc ký lớp mỏng và đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H NMR, 13C NMR (Bruker Avance - 500, Hoa Kỳ).

2.4.1.3 Phân tích cấu trúc hóa học bằng cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Đối với phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân, chất nghiên cứu sau khi được đưa vào vùng từ trường Bo sẽ bị tách thành những proton có các mức năng lượng khác nhau từ thấp đến cao Sự khác nhau này được phản ánh thông qua tần số cộng hưởng Tần số này được ghi lại dưới dạng các phổ proton, carbon, HMBC, HPQC, COSY, NOESY nhờ máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker, Avance 500 (Hoa kỳ) Dựa vào độ dịch chuyển của các proton khi giải các phổ trên sẽ xác định được số nguyên tử C, H cũng như những nhóm chức có thể tham gia vào bộ khung carbon Kết hợp với những số liệu thu được từ máy đo khối phổ sẽ cho phép xác định cấu trúc hoá học của chất cần nghiên cứu

2.4.2 Tạo hạt nano polyme micelle bọc AMG (nanomangostin) và đánh giá các đặc trưng của hạt

2.4.2.1 Phương pháp tổng hợp vật liệu hạt nanomangostin

Phương pháp khuyếch tán dung dịch sẽ được áp dụng để tổng hợp hạt nanomangostin Các vật liệu polymer như α, β, hydroxy-β cyclodextrin và Eudragit RS/RL 100 sẽ được thử nghiệm nhằm tạo ra hạt nanomangostin Những chất mang này có cấu trúc đơn giản, tan tốt trong nước và an toàn sinh học, và chưa từng được sử dụng trong các nghiên cứu về hạt nanomangostin trước đây.

2.4.2.2 Xác định thế zeta của hạt

Nanomangostin particles were characterized for their surface charge and particle size distribution using a Dynamic Light Scattering (DLS) system (Zetasizer Ver.6.20, Malvern Instruments – UK).

2.4.2.3 Xác định kích thước hạt

Hạt nanomangostin được xác định về hình thái và kích thước thông qua việc sử dụng kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường FE-SEM (Hitachi-S4800, Nhật Bản) và kính hiển vi đồng tụ quét laser (Olimpus, Nhật Bản).

2.4.2.4 Xác định hàm lượng AMG

Hàm lượng AMG trong sản phẩm cuối cùng được xác định bằng phương pháp đo quang phổ tại bước sóng A243 nm, sử dụng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (Hitachi, detector DAD L2455, Nhật Bản) Chất chuẩn AMG (Sigma-Aldrich) được hòa tan trong methanol với nồng độ thích hợp.

Dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 1 mg/ml được pha loãng trong methanol để tạo ra dãy chuẩn làm việc Mẫu hạt NMG cũng được chuẩn bị tương tự và các dung dịch này được trộn đều trước khi lọc qua màng lọc 0.45μm Hàm lượng AMG được xác định bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với các điều kiện sắc ký như sau: sử dụng cột Kromosilk -C18 RP (4.6 x 250 mm, 5μm) và tốc độ dòng chảy với pha động là methanol (kênh A) và nước (kênh B).

= 95:5; Tốc độ dòng chảy: 1ml/min, detector (DAD): 319 nm; nhiệt độ cột:

2.5 Hoạt tính gây độc lên dòng tế bào ung thư phổi A549

Hoạt tính ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư được đánh giá bằng phương pháp MTT Tế bào ung thư A 549 (10^5 tế bào/ml) được xử lý trong 24 giờ với chất nghiên cứu ở các nồng độ khác nhau (0; 2,5; 5,0; 10; 20,0 μg/ml) hòa tan trong DMSO đối với AMG hoặc nước đối với NMG Sau khi ủ, dung dịch MTT 0,1 μg/ml được thêm vào mỗi giếng và tế bào được ủ ở 37°C trong 4 giờ Môi trường nuôi tế bào sau đó được loại bỏ và DMSO (150 μL) được thêm vào để hòa tan kết tủa formazan, từ đó xác định hoạt tính ức chế 50% phát triển tế bào.

Hoạt tính gây độc lên dòng tế bào ung thư phổi A549

Đánh giá sự thâm nhập của hạt NMG vào tế bào

Dựa trên khả năng phát huỳnh quang của AMG khi được kích thích ở bước sóng 445 nm và phát quang ở bước sóng 480 nm, chúng tôi đã sử dụng tính chất này để đánh giá khả năng thâm nhập của hạt NMG vào tế bào ung thư.

Tế bào A549 được xử lý với AMG không nano hóa và hạt NMG ở nồng độ thích hợp Sau 6 giờ xử lý, mẫu thí nghiệm sẽ được rửa sạch bằng PBS và cố định với paraformaldehyde 4% trong 30 phút Cuối cùng, tế bào sẽ được quan sát trực tiếp dưới kính hiển vi đồng tụ quét laser IX71 (Olympus, Shinjuku, Tokyo, Nhật Bản) với độ phóng đại 96X.

Xử lý thống kê

2.6 Đánh giá sự thâm nhập của hạt NMG vào tế bào

Chúng tôi đã khai thác khả năng phát huỳnh quang của AMG, được kích thích ở bước sóng 445 nm và phát quang ở bước sóng 480 nm, để đánh giá khả năng thâm nhập của hạt NMG vào tế bào ung thư.

Tế bào A549 được xử lý với AMG không nano hóa và hạt NMG ở nồng độ thích hợp Sau 6 giờ, mẫu thí nghiệm được rửa sạch bằng PBS và cố định với paraformaldehyde 4% trong 30 phút Cuối cùng, tế bào được quan sát dưới kính hiển vi đồng tụ quét laser IX71 (Olympus, Shinjuku, Tokyo, Japan) với độ phóng đại 96X.

2.7 Đánh giá ảnh hưởng của NMG đến kích thước nhân tế bào

Sau khi xử lý tế bào ung thư phổi A549 với NMG và AMG tự do ở nồng độ IC50, các tế bào sẽ được ủ với Hoechst 33342 ở nồng độ 1.6 uM trong 30 phút Sau đó, tế bào được rửa bằng PBS và quan sát dưới kính hiển vi đồng tụ quét laser (IX71 inverted fluorescent microscope, Olympus, Shinjuku, Tokyo, Japan).

Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sử dụng tiêu chuẩn t- test hoặc ANOVA trong trường hợp so sánh nhiều mẫu với giá trị p < 0,05.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đỗ Thị Tuyên, Nguyễn Thị Mai Phương, Nguyễn Thị Ngọc Dao, Quyền Đình Thi (2012), Hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư của mangostin từ vỏ quả măng cụt. Tạp chí Dược liệu 2(7): 123-128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư của mangostin từ vỏ quả măng cụt
Tác giả: Đỗ Thị Tuyên, Nguyễn Thị Mai Phương, Nguyễn Thị Ngọc Dao, Quyền Đình Thi
Năm: 2012
4. Nguyễn Thị Mai Phương, (2005), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kháng khuẩn lên các quá trình sinh lý và hóa sinh của vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans”, Luận án tiến sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kháng khuẩn lên các quá trình sinh lý và hóa sinh của vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans”
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Phương
Năm: 2005
5. Nguyễn Thị Mai Phương và Marquis R.E, (2011), “Hoạt tính kháng vi khuẩn Streptococcus xoang miệng của α-mangostin tinh sạch từ vỏ quảmăng cụt (Garcinia mangostana L.)",Tạp chí Dược liệu,16(5): 298- 303 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt tính kháng vi khuẩn Streptococcus xoang miệng của α-mangostin tinh sạch từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.)
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Phương và Marquis R.E
Năm: 2011
6. Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Hoài Nam, Lê Thị Thùy Dương, Hà Phương Thu, Hoàng Thị Mỹ Nhung, (2012),“Nghiên cứu khả năng điều trị ung thư của hệ nano kết hợp VX680 và Curcumin bọc trong copolymer TPGS (PLA-TPGS)”.Tạp chí Khoa học, 10: 223-229.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng điều trị ung thư của hệ nano kết hợp VX680 và Curcumin bọc trong copolymer TPGS (PLA-TPGS)”
Tác giả: Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Hoài Nam, Lê Thị Thùy Dương, Hà Phương Thu, Hoàng Thị Mỹ Nhung
Năm: 2012
7. Aisha F, Ismail Z, Abu-Salah KM, Majid AM (2012), “Solid dispersions of α-mangostin improve its aqueous solubility through self-assembly of nanomicelles”, J Pharm Sci, 101(2): 815-825 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Solid dispersions of α-mangostin improve its aqueous solubility through self-assembly of nanomicelles”
Tác giả: Aisha F, Ismail Z, Abu-Salah KM, Majid AM
Năm: 2012
8. Anand P, Nair HB, Sung B, Kunnumakkara AB, Yadav VR, Tekma RR, Aggarwal BB (2010), “Design of curcumin-loaded PLGA nanoparticles formulation with enhanced cellular uptake, and increased bioactivity in vitro and superior bioavailability in vivo”,Biochem Pharmacol, 79: 330- 338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Design of curcumin-loaded PLGA nanoparticles formulation with enhanced cellular uptake, and increased bioactivity in vitro and superior bioavailability in vivo
Tác giả: Anand P, Nair HB, Sung B, Kunnumakkara AB, Yadav VR, Tekma RR, Aggarwal BB
Năm: 2010
9. Duchene D, Cavalli R, Gref R (2016), “Cyclodextrin-based polymeric nanoparticles as efficient carriers for anticancer drugs”, Curr Pharm Biotechnol, 17(3): 248-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cyclodextrin-based polymeric nanoparticles as efficient carriers for anticancer drugs”
Tác giả: Duchene D, Cavalli R, Gref R
Năm: 2016
10. Ee GC, Daud S, Taufiq-Yap YH, Ismail NH, Rahmani M (2006), “Xanthones from Garcinia mangostana (Guttiferae)”,Nat. Prod. Res Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xanthones from Garcinia mangostana (Guttiferae)”
Tác giả: Ee GC, Daud S, Taufiq-Yap YH, Ismail NH, Rahmani M
Năm: 2006
11. Ee GC, Daud S, Izzaddin SA, Rahmani M (2008), “Garcinia mangostana: a source of potential anti-cancer lead compounds against CEM-SS cell line”, J Asian Nat Prod Res, 10(5-6): 475-479 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Garcinia mangostana: a source of potential anti-cancer lead compounds against CEM-SS cell line”
Tác giả: Ee GC, Daud S, Izzaddin SA, Rahmani M
Năm: 2008
13. Ha PT, Duong TQ, Mai TTT, Tran THH, nguyen HN, Nguyen XP, Tran TM, Phan QT, Phan THT, Vuong TKO, Le MH (2013), “ In vitro apoptosis enhancement of Hep-G2 by PLA-TPGS and PLA-PEG block copolymers encapsulated Curcumin nanoparticles”, Chem letters 42(3):255-257 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ In vitro apoptosis enhancement of Hep-G2 by PLA-TPGS and PLA-PEG block copolymers encapsulated Curcumin nanoparticles”
Tác giả: Ha PT, Duong TQ, Mai TTT, Tran THH, nguyen HN, Nguyen XP, Tran TM, Phan QT, Phan THT, Vuong TKO, Le MH
Năm: 2013
15. Koh JJ, Qiu S, Zou H, Lakshminarayanan R, Li J et al (2013), “ Rapid bactericidal action of alpha-mangostin against MRSA as an outcome of membrane targeting”,Biochim Biophys Acta (BBA), 1828(2): 834–844 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Rapid bactericidal action of alpha-mangostin against MRSA as an outcome of membrane targeting”
Tác giả: Koh JJ, Qiu S, Zou H, Lakshminarayanan R, Li J et al
Năm: 2013
16. Kwanggjae XC, Shuming B, Shuo C, Shin MD (2008), “ Therapeupeutic nanoparticles for drug delivery in cancer”, Clin Cancer Res, 14(4): 4-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Therapeupeutic nanoparticles for drug delivery in cancer”
Tác giả: Kwanggjae XC, Shuming B, Shuo C, Shin MD
Năm: 2008
17. Liechty WB, Kryscio DR, Slaughter BV, andPeppas NA (2010), “Polymers for drug delivery systems”, Annu Rev Chem Biomol Eng,1:149-173 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Polymers for drug delivery systems”
Tác giả: Liechty WB, Kryscio DR, Slaughter BV, andPeppas NA
Năm: 2010
18. Matsumoto K., Akao Y., Kobayashi E., Ohguchi K., Ito T., Tanaka T., Iinuma M., Nozawa Y., (2003), "Induction of apoptosis by xanthones from mangosteen in human leukemia cell lines", J. Nat. Prod., 66(8):l124-1127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Induction of apoptosis by xanthones from mangosteen in human leukemia cell lines
Tác giả: Matsumoto K., Akao Y., Kobayashi E., Ohguchi K., Ito T., Tanaka T., Iinuma M., Nozawa Y
Năm: 2003
19. Nguyen PTM and Marquis RE, (2011), “Antimicrobial actions of alpha- mangostin against oral Streptococci”, Can J Microbiol, 57(3): 217-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Antimicrobial actions of alpha-mangostin against oral Streptococci”
Tác giả: Nguyen PTM and Marquis RE
Năm: 2011
20. Nguyen P.T.M, Falsetta ML, Hwang G, Gonzalez M, and Koo H (2014), “α-Mangostin disrupts the development of Streptococcus mutans biofilms and facilitates its mechanical removal”, Plos One, 9(10):e1113122014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: α-Mangostin disrupts the development of Streptococcus mutans biofilms and facilitates its mechanical removal
Tác giả: Nguyen P.T.M, Falsetta ML, Hwang G, Gonzalez M, and Koo H
Năm: 2014
22. Pan-In P, Tachapruetinun A, Chaichanawongsaroj N, Banlunara W, Suksamrarn S, Wanichwecharungruang S(2014),“Combating Helicobacter pylori infections with mucoadhesive nanoparticles loaded with Garcinia mangostana extract”,Nanomedicine (Lond), 9(3): 457- 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Combating Helicobacter pylori infections with mucoadhesive nanoparticles loaded with Garcinia mangostana extract”
Tác giả: Pan-In P, Tachapruetinun A, Chaichanawongsaroj N, Banlunara W, Suksamrarn S, Wanichwecharungruang S
Năm: 2014
23. Pan-In P, Wongsomboon A, Kokpol C, Chaichanawongsaroj N, Wanichwecharungruang S (2015),“Depositing α-mangostin nanoparticles to sebaceous gland area for acne treatment”,J Pharmacol Sci, 129(4): 226-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Depositing α-mangostin nanoparticles to sebaceous gland area for acne treatment”
Tác giả: Pan-In P, Wongsomboon A, Kokpol C, Chaichanawongsaroj N, Wanichwecharungruang S
Năm: 2015
24. Peres V, Nagem TJ and Oliveira FF (2000), “Tetraoxygenated naturally occurring xanthones”, Phytochemisty, 55(7): 28-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tetraoxygenated naturally occurring xanthones”
Tác giả: Peres V, Nagem TJ and Oliveira FF
Năm: 2000
25. Qiu S, Granet R, Mbakidi JP, Brégier F, Pouget C, Micallef L, Sothea- Ouk T, Leger DY, Liagre B, Chaleix V, Sol V(2016),“Delivery of tanshinone IIA and α-mangostin from gold/PEI/cyclodextrin nanoparticle platform designed for prostate cancer chemotherapy”,Bioorg Med Chem Lett, S0960-894X(16)30329-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Delivery of tanshinone IIA and α-mangostin from gold/PEI/cyclodextrin nanoparticle platform designed for prostate cancer chemotherapy”
Tác giả: Qiu S, Granet R, Mbakidi JP, Brégier F, Pouget C, Micallef L, Sothea- Ouk T, Leger DY, Liagre B, Chaleix V, Sol V
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN (Trang 6)
DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN (Trang 7)
Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ dẫn thuốc: vật lý (kích thước, hình thái, phân hủy của polyme), dược động học (tương tác thuốc-chất mang) và - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ dẫn thuốc: vật lý (kích thước, hình thái, phân hủy của polyme), dược động học (tương tác thuốc-chất mang) và (Trang 17)
Hình 1.3: Hình ảnh minh họa cấu trúc các loại nano dẫn thuốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 1.3 Hình ảnh minh họa cấu trúc các loại nano dẫn thuốc (Trang 18)
Hình 1.4: Hình ảnh minh họa cấu trúc phân tử β-cyclodextrin - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 1.4 Hình ảnh minh họa cấu trúc phân tử β-cyclodextrin (Trang 20)
màu lục sẫm, hình thuôn dài 15-20cm, rộng 7-10 cm. Quả măng cụt hình cầu, to - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
m àu lục sẫm, hình thuôn dài 15-20cm, rộng 7-10 cm. Quả măng cụt hình cầu, to (Trang 24)
Hình 3.1. Sắc ký đồ phân đoạn chiết vỏ quả măng cụt trong ethanol và n- n-hexane sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng trong hệ dung môi n-hexane:  acetone (3:1) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.1. Sắc ký đồ phân đoạn chiết vỏ quả măng cụt trong ethanol và n- n-hexane sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng trong hệ dung môi n-hexane: acetone (3:1) (Trang 38)
Hình 3.2. Sắc ký đồ phân đoạn n-hexane sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng trong hệ dung môi: A)n- hexane: ethyl acetate (2:1); B)n- hexane: ethyl acetate  (3:1); C) n-hexane: acetone (3:1) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.2. Sắc ký đồ phân đoạn n-hexane sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng trong hệ dung môi: A)n- hexane: ethyl acetate (2:1); B)n- hexane: ethyl acetate (3:1); C) n-hexane: acetone (3:1) (Trang 39)
Hình 3.4 B. Sắc ký đồ AMG tinh sạch từ vỏ quả măng cụt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.4 B. Sắc ký đồ AMG tinh sạch từ vỏ quả măng cụt (Trang 40)
Hình 3.4 A. Sắc ký đồ AMG tinh sạch từ vỏ quả măng cụt với hệ dung - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.4 A. Sắc ký đồ AMG tinh sạch từ vỏ quả măng cụt với hệ dung (Trang 40)
Hình 3.3. Sắc ký cột silicagel phân đoạn chiết n-hexane của vỏ quả măng cụt với hệ dung môi rửa chiết n-hexane: acetone theo tỉ lệ (3:1) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.3. Sắc ký cột silicagel phân đoạn chiết n-hexane của vỏ quả măng cụt với hệ dung môi rửa chiết n-hexane: acetone theo tỉ lệ (3:1) (Trang 40)
Hình 3.5. Sắc ký đồ HPLC của chất tinh sạch sau khi qua các cột sắc ký silicagel đo trên máy Hitachi – DAD L2455 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.5. Sắc ký đồ HPLC của chất tinh sạch sau khi qua các cột sắc ký silicagel đo trên máy Hitachi – DAD L2455 (Trang 41)
Bảng 3.1. Độ sạch của chế phẩm AMG so với chất chuẩn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Bảng 3.1. Độ sạch của chế phẩm AMG so với chất chuẩn (Trang 41)
Kết hợp so sánh số liệu thu được trên (Hình 3.6, 3.7 và Bảng 3.2 với số liệu tham khảo) đã khẳng định chất tinh sạch được chính là AMG, có công thức  hóa học là C24H26O6, có cấu trúc của một xanthone điển hình (Hình 3.8) và khối  lượng phân tử là 41 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
t hợp so sánh số liệu thu được trên (Hình 3.6, 3.7 và Bảng 3.2 với số liệu tham khảo) đã khẳng định chất tinh sạch được chính là AMG, có công thức hóa học là C24H26O6, có cấu trúc của một xanthone điển hình (Hình 3.8) và khối lượng phân tử là 41 (Trang 45)
Hình 3.7. Phổ MS của chất AMG đo trên máy LC-MS, Avance 500 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tạo hạt nano polymer bọc alpha   mangostin và bước đầu đánh giá hoạt tính kháng ung thư in virtro của hạt tạo được​
Hình 3.7. Phổ MS của chất AMG đo trên máy LC-MS, Avance 500 (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w