1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết

97 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Nghiệm Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Ý Kiến Kiểm Toán Viên Đối Với BCTC Của Các Doanh Nghiệp Thuộc Lĩnh Vực Xây Dựng Và Bất Động Sản Được Niêm Yết Tại Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013
Tác giả Bùi Văn Hà
Người hướng dẫn PGS. TS Võ Văn Nhị
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • 1.1Lý lich khoa hoc.pdf

    • II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

      • Tp.HCM, ngày 02 tháng 07 năm 2015

  • 12. Tài liệu tham khảo.pdf

    • 19. Web: kiemtoanvatuvan, tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán số700,

    • <http://kiemtoanvatuvan.com/vanbanac/_MAIN/KiemToan/tailieuhuongdanchuanmuckiemtoan/Tai%20lieu%20huong%20dan%20VSA700.htm>[ Ngày truy cập: 5 tháng 04 năm 2015]

Nội dung

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÕ CỦA BCTC

Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế và tài chính quan trọng của đơn vị, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm bốn thành phần chính: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động trong một kỳ kế toán Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày tình hình thu, chi tiền từ các hoạt động, trong khi bảng thuyết minh báo cáo tài chính giải thích chi tiết các nội dung cần làm rõ và cung cấp thông tin phi tài chính quan trọng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài bốn báo cáo tài chính chính, còn có báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu Tại Việt Nam, báo cáo này thường được trình bày kết hợp trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính.

Vai trò của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính được lập để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu quyết định kinh tế của người dùng (theo chuẩn mực kế toán số 21) Đối với doanh nghiệp, báo cáo tài chính mang lại thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản lý, giúp cổ đông theo dõi tình hình quản lý vốn đầu tư và cung cấp cơ sở cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định chiến lược.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn đầu tư Đối với nhà đầu tư, BCTC cung cấp thông tin rõ ràng về hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép họ đánh giá khả năng phát triển và đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả Đối với các cơ quan chức năng, BCTC giúp theo dõi biến động kinh tế thông qua bức tranh tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể thực hiện các biện pháp quản lý thị trường kịp thời và xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp cho từng tình huống cụ thể được phản ánh.

Tất cả các nhóm đối tượng sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) đều có nhu cầu chung về việc nhận được thông tin minh bạch, trung thực và hợp lý Để đảm bảo độ tin cậy cao cho BCTC, đặc biệt là từ các doanh nghiệp niêm yết, sự tham gia của các công ty kiểm toán là rất cần thiết Các công ty này sẽ đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý và sự tuân thủ các quy định, chuẩn mực hiện hành của BCTC.

2.2 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN.

Kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình mà các kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện để xác minh tính chính xác, hợp lý và tuân thủ các quy định của chuẩn mực đối với số liệu kế toán trong báo cáo tài chính của các đơn vị được kiểm toán.

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là xác nhận tính tuân thủ của báo cáo tài chính với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đảm bảo rằng báo cáo này tuân thủ pháp luật và phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh trọng yếu.

Để nâng cao chất lượng thông tin tài chính, các đơn vị được kiểm toán cần nhận diện rõ ràng những tồn tại và sai sót Việc khắc phục những vấn đề này là rất quan trọng, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số.

Ý kiến của kiểm toán viên

Ý kiến của kiểm toán viên là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, được trình bày trong báo cáo kiểm toán để xác nhận tính trung thực, hợp lý và tuân thủ các chuẩn mực cũng như quy định pháp luật của báo cáo tài chính Tuy nhiên, ý kiến này chỉ mang lại sự đảm bảo hợp lý, không phải sự đảm bảo tuyệt đối Mặc dù ý kiến của kiểm toán viên gia tăng độ tin cậy của báo cáo tài chính, người sử dụng không thể coi đó là sự đảm bảo cho khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai hay hiệu quả điều hành của bộ máy quản lý (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).

Các dạng ý kiến kiểm toán

2.2.3.1 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

Theo điều 34 của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 (1999), kiểm toán viên có thể đưa ra các loại ý kiến về báo cáo tài chính sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán.

 Ý kiến chấp nhận toàn phần

 Ý kiến chấp nhận từng phần;

 Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đƣa ra ý kiến);

Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là báo cáo tài chính hoàn toàn không có sai sót, mà chỉ ra rằng nếu có sai sót, chúng không mang tính trọng yếu.

Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu của tình hình tài chính, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại trừ được nêu trong báo cáo kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999) Ngược lại, ý kiến từ chối được phát sinh khi việc giới hạn phạm vi kiểm toán là nghiêm trọng hoặc thiếu thông tin quan trọng đến mức kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999) Cuối cùng, ý kiến không chấp nhận được đưa ra khi có những vấn đề không thống nhất với Giám đốc liên quan đến nhiều khoản mục, khiến kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là không đủ để phản ánh tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999).

Kiểm toán viên có thể bổ sung các đoạn nhấn mạnh hoặc giải thích trong báo cáo kiểm toán để làm rõ những yếu tố không trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, mà không thay đổi ý kiến kiểm toán đã được đưa ra.

2.2.3.2 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế

Căn cứ theo ISA-700, Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính bao gồm hai dạng chính, cụ thể là:

 Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion)

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion) và ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion) được phân biệt dựa trên độ chính xác của báo cáo tài chính Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu, thể hiện sự trung thực và hợp lý, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan Bên cạnh đó, ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có thể bao gồm đoạn nhấn mạnh để làm rõ một số vấn đề, nhưng không ảnh hưởng đến kết luận của kiểm toán viên.

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion) được đưa ra khi báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu hoặc khi kiểm toán viên gặp phải giới hạn trong phạm vi kiểm toán, ảnh hưởng đến kết quả Ngoài ra, sự bất đồng giữa kiểm toán viên và quản lý đơn vị cũng có thể tác động đến kết quả kiểm toán.

So với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion) theo ISA 700 là sự tổng hợp của ba dạng ý kiến kiểm toán còn lại trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, bao gồm ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận.

2.2.3.3 Đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính Để tiến tới sự hòa hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam luôn cố gắng cập nhật, sửa đổi và bổ sung kịp thời hơn Những nỗ lực của Việt Nam trong việc sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kiểm toán mới đƣợc thể hiện qua 37 chuẩn mực kiểm toán mới đã đƣợc ban hành vào 06/12/2012 và sẽ chính thức đƣợc áp dụng bắt đầu từ 1/1/2014 Trong số đó có ba chuẩn mực liên quan đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính là:

 VSA 700 – “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”

 VSA 705 – “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”

 VSA 706 – “Đoạn nhấn mạnh vấn đề và vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”

Những điểm mới trong các chuẩn mực mới ban hành về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính so với chuẩn mực cũ thể hiện ở chỗ:

Theo VSA 700 –“Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” ban hành năm 1999 quy định có 4 loại ý kiến kiểm toán: (Đoạn 34, VSA 700 ban hành năm 1999)

- Ý kiến chấp nhận toàn phần

- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đƣa ra ý kiến)

- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngƣợc)

Theo VSA 700 mới đã phân loại ý kiến kiểm toán thành hai loại, đó là:

- Ý kiến chấp nhận toàn phần

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Ý kiến sửa đổi) và ý kiến chấp nhận toàn phần theo VSA 700 (ban hành năm 1999, đoạn 37) có thể bao gồm một đoạn nhận xét để làm rõ một số yếu tố trong báo cáo tài chính Tuy nhiên, VSA 700 mới không quy định và hướng dẫn về “Đoạn nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán.

“Đoạn nhấn mạnh” được quy định và hướng dẫn trong một chuẩn mực kiểm toán mới, VSA 706 - “Đoạn nhấn mạnh hoặc đoạn khác trong báo cáo kiểm toán”

Theo VSA 706, "đoạn nhấn mạnh" có thể được đưa vào báo cáo kiểm toán, bất kể ý kiến kiểm toán là "Ý kiến chấp nhận toàn phần" hay "Ý kiến không chấp nhận toàn phần", và không làm ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán Đối với ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, quy định được hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán VSA 705, yêu cầu kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến này trong báo cáo nếu thuộc một trong hai trường hợp cụ thể.

Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính vẫn còn chứa đựng những sai sót trọng yếu.

Kiểm toán viên không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết để khẳng định rằng báo cáo tài chính không còn chứa sai sót trọng yếu khi xem xét tổng thể.

Theo VSA 705, các loại ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được hướng dẫn, trong đó kiểm toán viên đánh giá bản chất của vấn đề dẫn đến việc đưa ra những ý kiến này.

Kiểm toán viên cần đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, đồng thời phải nêu rõ ảnh hưởng lan tỏa hoặc tác động của vấn đề đến báo cáo tài chính Họ cũng cần phân tích cách mà vấn đề này ảnh hưởng đến loại ý kiến được đưa ra.

Bảng 2.1: Các trường hợp được liệt kê vào loại ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

Tính chất của vấn đề dẫn đến ý kiến sửa đổi của kiểm toán viên không đồng nghĩa với việc chấp nhận toàn phần Đánh giá của kiểm toán viên về ảnh hưởng lan tỏa hoặc các ảnh hưởng khác, nếu có, sẽ tác động đến báo cáo tài chính.

Trọng yếu nhƣng không có ảnh hưởng lan tỏa

Trọng yếu và có ảnh hưởng lan tỏa

Báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu Ý kiến chấp nhận từng phần Ý kiến trái ngƣợc

Không có khả năng thu thập đƣợc đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp Ý kiến chấp nhận từng phần Ý kiến từ chối

ĐẶC ĐIỂM VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BĐS TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, Trình bày báo cáo tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2003
4. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT-BTC, Thông tư ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT-BTC
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2012
5. Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 13/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng, hướng dẫn về việc cho thuê, quản lý, vận hành nhà ở sinh viên và nhà công nhân khi công nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 13/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng
Tác giả: Bộ xây dựng
Năm: 2009
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP, Nghị định trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2009
7. Chính phủ (2009), Nghị quyết 18/2009/NQ-CP của Chính phủ, về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2009), Nghị quyết 18/2009/NQ-CP của Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
8. Chính phủ (2010), Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2010), Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
9. Chu đức Tuấn và nhóm phân tích, “ngành bất động sản”, Theo tờ Wall stress-chứng khoán phố Wall,&lt;http://www.wooricbv.com/FileShow.ashx?ContentID=1889&gt; [ Ngày truy cập: 10 tháng 4 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chu đức Tuấn và nhóm phân tích, “ngành bất động sản”, "Theo tờ Wall stress-chứng khoán phố Wall
12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
13. Nguyễn Thiên Tú (2012), Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong gian đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính, Luận văn thạc sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong gian đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính
Tác giả: Nguyễn Thiên Tú
Năm: 2012
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN của ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn của các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2010
15. Phùng Thị Yến, Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp xây dựng và bất động sản,&lt;http://www.tapchitaichinh.vn/Bat-dong-san/Phan-tich-tai-chinh-doi-voi-doanh-nghiep-bat-dong-san/24053.tctc&gt; [ Ngày truy cập: 10 tháng 12 năm 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phùng Thị Yến, "Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp xây dựng và bất động sản
17. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ (2008)
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2008
18. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
20. Atman E – I, (1968), Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Predictation of Corporate Bankruptcy, Journal of Finance, Vol. 23, No.4:580 – 609 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atman E – I, (1968), Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Predictation of Corporate Bankruptcy, "Journal of Finance
Tác giả: Atman E – I
Năm: 1968
21. Caramanis C and Spathis Ch (2006), Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications Evidence from the Athens stock exchange, Managerial Auditing Journal Vol. 21 No. 9: 905 – 920 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managerial Auditing Journal
Tác giả: Caramanis C and Spathis Ch
Năm: 2006
22. Christine V. Zavgren (1983), The prediction of corporate failure: The State of the art. Journal of accuonting literature, pp 1-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of accuonting literature
Tác giả: Christine V. Zavgren
Năm: 1983
23. Dr.Barbara Goodman, Daniel N. Braunstein, Dr.Alan Reintein, Explaining auditor’s Going concern Decision, Assessing Management’s Capability, Journal of Applied Business Reseach, pp.3-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Applied Business Reseach
24. Dopuch N, Holthausen R – W and Leftwich R – W (1987), Predicting audit qualifications with financial and market variables, The Accounting Review 62(3): 431 – 453 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Accounting Review
Tác giả: Dopuch N, Holthausen R – W and Leftwich R – W
Năm: 1987
25. Gaganis C, Pasiouras F, Spathis Ch and Zopounidis C (2007), A comparision of nearest neighbours, discriminant and logit models for auditing decisions, Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management 15(1 – 2): 23- 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management
Tác giả: Gaganis C, Pasiouras F, Spathis Ch and Zopounidis C
Năm: 2007
26. Horrigan J (1966), The determination of long-term credit standing with financial ratios, Journal of Accounting Research 4: 44-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting Research
Tác giả: Horrigan J
Năm: 1966

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Các trƣờng hợp đƣợc liệt kê vào loại ý kiến khơng phải là ý kiến chấp nhận tồn phần - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 2.1 Các trƣờng hợp đƣợc liệt kê vào loại ý kiến khơng phải là ý kiến chấp nhận tồn phần (Trang 40)
chấp nhận tồn phần đƣợc dự đốn đúng 90,7%. Mặt khác bảng 4.2 thể hiện mức ý - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
ch ấp nhận tồn phần đƣợc dự đốn đúng 90,7%. Mặt khác bảng 4.2 thể hiện mức ý (Trang 63)
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với ý kiến kiểm tốn năm trƣớc - Chi-Square Tests - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với ý kiến kiểm tốn năm trƣớc - Chi-Square Tests (Trang 64)
Bảng 4.3: Bảng phân loại ý kiến kiểm tốn theo biến cơng ty kiểm tốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.3 Bảng phân loại ý kiến kiểm tốn theo biến cơng ty kiểm tốn (Trang 65)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với biến cơng ty kiểm tốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với biến cơng ty kiểm tốn (Trang 65)
Bảng 4.5: Bảng phân loại ý kiến kiểm tốn theo biến quy mơ cơng ty đƣợc kiểm tốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.5 Bảng phân loại ý kiến kiểm tốn theo biến quy mơ cơng ty đƣợc kiểm tốn (Trang 66)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với biến quy mơ cơng ty đƣợc kiểm tốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với biến quy mơ cơng ty đƣợc kiểm tốn (Trang 67)
Bảng 4.7. Bảng so sánh trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhĩm ý kiến kiểm tốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.7. Bảng so sánh trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhĩm ý kiến kiểm tốn (Trang 69)
Bảng 4.8 Bảng kết quả kiểm định Mann-Whitney - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.8 Bảng kết quả kiểm định Mann-Whitney (Trang 70)
Bảng 4.10 ở trên cho thấy giá trị của -2LL = 52,914 khơng cao lắm, điều này thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mơ hình tổng thể - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.10 ở trên cho thấy giá trị của -2LL = 52,914 khơng cao lắm, điều này thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mơ hình tổng thể (Trang 73)
Mặc dù bảng 4.11 thể hiện một tỷ lệ dự đốn đúng rất cao, tuy nhiên căn cứ vào  bảng  4.12  thể  hiện  kết  quả  kiểm  định  Wald  về  ý  nghĩa  của  các  hệ  số  hồi  quy  tổng thể tƣơng ứng với năm biến đƣợc chọn thì ta thấy cĩ một biến là: biến thanh  k - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
c dù bảng 4.11 thể hiện một tỷ lệ dự đốn đúng rất cao, tuy nhiên căn cứ vào bảng 4.12 thể hiện kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể tƣơng ứng với năm biến đƣợc chọn thì ta thấy cĩ một biến là: biến thanh k (Trang 74)
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mơ hình theo đại  lƣợng -2LL - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mơ hình theo đại lƣợng -2LL (Trang 75)
Căn cứ vào kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
n cứ vào kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng (Trang 75)
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với bctc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết
Bảng 4.16 Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN