1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

124 65 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 6,86 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (9)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (11)
  • 7. Bố cục đề tài (11)
  • 8. Tổng quan những nghiên cứu trước đây (12)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (18)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP . 11 1. Khái niệm và phân loại hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (18)
      • 1.1.2. Những chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (22)
    • 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA (28)
      • 1.2.1. Cấu trúc vốn (28)
      • 1.2.2. Quy mô doanh nghiệp (30)
      • 1.2.3. Tăng trưởng (30)
      • 1.2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản (31)
  • CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM (34)
      • 2.1.1. Bất động sản và hoạt động kinh doanh bất động sản (34)
      • 2.1.2. Thị trường bất động sản Việt Nam (37)
      • 2.1.3. Các đặc thù của ngành bất động sản (39)
    • 2.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (40)
      • 2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu (40)
      • 2.2.2. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các biến (41)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU (42)
    • 2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (42)
    • 2.5. GIẢ THIẾT VỀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG (43)
    • 2.6. MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG (47)
      • 2.6.1. Biến phụ thuộc – Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (47)
      • 2.6.2. Biến độc lập (48)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (54)
    • 3.1. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (54)
      • 3.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (54)
      • 3.1.2. Chỉ số Tobin‟s Q (56)
    • 3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (57)
      • 3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập (57)
      • 3.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình (60)
      • 3.2.3. Mô hình hồi quy bội và phân tích kết quả (62)
  • CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (79)
    • 4.2.1. Xây dựng và thực thi chiến lƣợc tài trợ hiệu quả (82)
    • 4.2.2. Các giải pháp khác (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (107)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hiệu quả tài chính cao là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố vĩ mô và vi mô Để nâng cao hiệu quả tài chính, nhà quản trị tài chính cần thiết kế hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá, đồng thời hiểu rõ cơ chế tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính Từ đó, họ có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp bất động sản đóng vai trò quan trọng trong thị trường, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Quản lý hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này là nhu cầu thiết yếu không chỉ của bản thân doanh nghiệp mà còn của toàn bộ thị trường.

Việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp không chỉ quan trọng với chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Các chỉ số tài chính được công bố trong báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu cho nhà đầu tư So sánh các chỉ số tài chính giữa các doanh nghiệp cùng ngành giúp nhà đầu tư dễ dàng hiểu và dự đoán tương lai của doanh nghiệp.

Tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm phân tích và làm rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tài chính là cần thiết để xác định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Việc này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định và cải thiện hiệu suất tài chính trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao.

Mô hình được xây dựng nhằm nhận diện và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đo lường và đánh giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả tài chính là cần thiết, từ đó đưa ra kết luận và đề xuất chính sách phù hợp cho doanh nghiệp bất động sản và các bên liên quan.

Câu hỏi nghiên cứu

- Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?

- Có những nhân tố nào tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán?

- Những nhân tố đó tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các nhân tố này bao gồm môi trường kinh doanh, chính sách quản lý, và tình hình kinh tế vĩ mô, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp trong ngành bất động sản.

+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu với 55 doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

+ Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm từ 2012 - 2016.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả bắt đầu bằng việc tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đó liên quan đến chủ đề, cả trong nước và quốc tế Tiếp theo, tác giả lựa chọn các công ty niêm yết để đưa vào mẫu nghiên cứu và thu thập báo cáo tài chính của các công ty này Sau đó, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính được xác định và giả thuyết nghiên cứu được đặt ra Cuối cùng, tác giả tiến hành hồi quy và kiểm định các giả thuyết để rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.

Các công ty đƣợc chọn nghiên cứu phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Công ty thuộc nhóm ngành bất động sản

+ Niêm yết trên thị trường chứng khoán từ trước năm 2012, và hoạt động liên tục từ năm 2011 đến hết năm 2016

+ Báo cáo tài chính các năm từ 2012 đến 2016 có sẵn trên các website về thông tin chứng khoán nhƣ cophieu68.com; vietstock.com; cafef.com

Đề tài này áp dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu sử dụng hồi quy bội để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam Dựa trên bộ dữ liệu thu thập được, nghiên cứu áp dụng phần mềm SPSS 20.0 để xây dựng mô hình hồi quy nhằm phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước về hiệu quả tài chính làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài này

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố như cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ, tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn), quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng và hiệu suất sử dụng tài sản đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp giúp các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam định hướng xây dựng chiến lược nhằm đạt được mục tiêu tài chính ngắn hạn và dài hạn.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn nghiên cứu đƣợc trình bày với kết cấu gồm các chương sau:

Chương 1 trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả này Chương 2 tập trung vào thiết kế nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá các khía cạnh của hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp.

Tác giả xác định, đo lường các biến của mô hình, đặt các giả thiết nghiên cứu, làm cơ sở cho phần kết quả mô hình hồi quy ở chương 3

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính OLS thông qua phần mềm SPSS để xây dựng mô hình hồi quy tối ưu và rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.

Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ chương 3, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tổng quan những nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu thực chứng của Kinsman và Newman (1998) cho thấy mối tương quan nghịch giữa nợ và hiệu suất công ty, được đo lường bằng ROE và ROA Kết quả này phù hợp với phát hiện của Majumdar và Chhibber (1999), cho thấy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả tài chính Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Agarwal và cộng sự (2001) chỉ ra rằng nợ có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp khi đo bằng ROE, trong khi lợi nhuận của công ty lại bị ảnh hưởng tích cực bởi doanh thu và tăng trưởng doanh số Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Hammes và Chen (2004), cho thấy tỷ lệ nợ có liên quan đến ROE, nhưng quy mô ảnh hưởng tích cực lại liên quan đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Nghiên cứu của Mesquita và Lara (2003) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm trên 70 công ty niêm yết tại Brazil trong giai đoạn 1995 – 2000, cho thấy nợ ngắn hạn có mối quan hệ dương và có ý nghĩa thống kê với hiệu quả tài chính được đo bằng ROE, trong khi nợ dài hạn lại có mối quan hệ âm và có ý nghĩa thống kê với ROE.

Nghiên cứu của Weixu (2005) phân tích dữ liệu từ 1,130 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính (ROE) của các công ty này.

Tỷ lệ nợ ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, với tác động dương khi tỷ lệ nợ thấp và tác động âm khi tỷ lệ nợ cao Hiệu quả tài chính không có mối tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn, do các công ty Trung Quốc thường ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn Nghiên cứu cũng cho thấy Quy mô có mối tương quan dương mạnh với ROE, trong khi Tốc độ tăng trưởng tài sản không ảnh hưởng đến ROE Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Huang và Song (2006).

Min Tsung Cheng (2009) đã chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa huy động nợ và vốn chủ sở hữu đối với hiệu quả kinh doanh, với những công ty có dòng tiền mặt cao và đòn bẩy nợ thường gặp tác động tiêu cực đến ROA và ROE Nghiên cứu gợi ý rằng việc kết hợp giữa vốn vay và vốn cổ phần tự có sẽ mang lại hiệu quả tài chính tốt hơn Wang và cộng sự (2010) đã nghiên cứu 60 công ty bất động sản Trung Quốc và cho thấy đòn bẩy nợ có tác động tiêu cực đến cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp; cụ thể, các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp và cao đều có mối quan hệ tiêu cực giữa vay nợ và hiệu suất, trong khi các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng trung bình lại có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ nợ và ROE Các phát hiện của Saeedi và Mahmoodi (2011) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nợ, tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ nợ ngắn hạn đều ảnh hưởng đến ROE.

Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2010) đã phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính (ROE) của 650 công ty niêm yết tại Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2006 Kết quả cho thấy ROE có mối tương quan dương với cấu trúc vốn khi tỷ lệ dưới 53,97% Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động, tức là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao sẽ hoạt động hiệu quả hơn Ngược lại, quy mô công ty lại có tác động tiêu cực đến hiệu suất hoạt động.

Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) đã phân tích hiệu quả kinh doanh từ góc độ tài chính, sử dụng các chỉ số ROA và ROE Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 30 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Nigeria trong giai đoạn 2001 – 2007 Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu của Gill và cộng sự (2011) đã phân tích dữ liệu từ 272 công ty hoạt động trong ngành dịch vụ và sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán New York trong giai đoạn 2005 – 2007 để khảo sát tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Mỹ Kết quả cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa nợ ngắn hạn và tổng nợ với khả năng sinh lời ROE ở các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, trong khi đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, mối quan hệ thuận chiều này tồn tại giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ với ROE.

Nghiên cứu của Mahdi và cộng sự (2014) đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa quy mô và tuổi doanh nghiệp với hiệu quả tài chính, được đo lường bằng chỉ số Tobin's Q Mẫu nghiên cứu bao gồm 96 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2008-2011, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính thông qua phần mềm SPSS Kết quả cho thấy cả quy mô và tuổi doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số Tobin's Q.

Nghiên cứu của Hoque và cộng sự vào năm 2014 đã phân tích dữ liệu của 117 công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Dhaka, Bangladesh, trong giai đoạn từ 2008 đến 2012 Kết quả cho thấy rằng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số trả lãi vay, tỷ số tài sản cố định trên tổng tài sản và tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu đều có xu hướng tác động tích cực đến Tỷ suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu (ROE).

Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) cho thấy cấu trúc tài chính có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính của 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả phân tích chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh (ROA) và cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính (ROE).

Nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy và cộng sự (2015) đã phân tích dữ liệu từ 230 công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011-2013, thuộc 14 ngành khác nhau Kết quả cho thấy hiệu quả tài chính của các công ty chịu ảnh hưởng đáng kể từ tỷ lệ vốn nhà nước, đòn bẩy tài chính, năng lực quản lý, quy mô công ty, khả năng thanh toán nhanh và chu kỳ sản xuất kinh doanh Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của ROA đối với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Bảng 1.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây

STT Nghiên cứu Nhân tố Kết quả tác động đến hiệu quả tài chính

Tỷ lệ nợ ngắn hạn Tác động cùng chiều

Tỷ lệ nợ dài hạn Tác động ngƣợc chiều

Tỷ lệ nợ Tác động ngƣợc chiều

Quy mô Tác động ngƣợc chiều

Nợ Tác động ngƣợc chiều

Doanh thu và tăng trưởng doanh thu Tác động cùng chiều

Quy mô Tác động cùng chiều

Tỷ lệ nợ ngắn hạn Tác động cùng chiều

Tỷ lệ nợ dài hạn Tác động ngƣợc chiều

Tỷ lệ nợ Có tương quan mạnh phi tuyến tính bậc 2,3

Tỷ lệ nợ dài hạn Có tương quan

Quy mô Tác động cùng chiều

Tốc độ tăng trưởng tài sản Không có tác động

Cheng (2009) Dòng tiền, đòn bẩy nợ Tác động ngƣợc chiều

6 Wang và cộng sự (2010) Đòn bẩy nợ Tác động ngƣợc chiều

Tỷ lệ nợ (doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng Tác động cùng chiều

Tỷ lệ nợ (nhóm còn lại) Tác động ngƣợc chiều

Cấu trúc vốn Có tác động mạnh Tốc độ tăng trưởng Tác động cùng chiều

Kajola (2010) Tỷ lệ nợ Tác động ngƣợc chiều

(2011) Nợ ngắn hạn, Tổng nợ Tác động cùng chiều

Quy mô Tác động cùng chiều

Tuổi doanh nghiệp Tác động cùng chiều

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số trả lãi vay, tỷ số tài sản cố định trên tổng tài sản và tỷ số tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu là những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Những tỷ số này giúp phân tích khả năng thanh toán nợ, mức độ sử dụng tài sản cố định và cấu trúc vốn, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về sức mạnh tài chính và khả năng sinh lợi của công ty Việc theo dõi và cải thiện các tỷ số này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.

ROA Tác động cùng chiều

Tỷ lệ vốn nhà nước, đòn bẩy tài chính, năng lực quản lý, quy mô công ty, khả năng thanh toán nhanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh

Có ảnh hưởng đáng kể

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 11 1 Khái niệm và phân loại hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Hiệu quả trong kinh tế là một khái niệm còn nhiều tranh cãi, với các nhà nghiên cứu đưa ra những quan điểm khác nhau Theo Paul A Samuelson, hiệu quả là việc sử dụng tối ưu nguồn lực để đáp ứng nhu cầu con người Quan điểm này nhấn mạnh hai đặc tính chính của hiệu quả: tối ưu hóa nguồn lực và mục đích hoạt động Tuy nhiên, nó chưa làm rõ cách xác định hiệu quả chung và hiệu quả kinh doanh cụ thể Ngược lại, Adam Smith định nghĩa hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, cụ thể là doanh thu tiêu thụ hàng hóa Quan điểm này chỉ dựa vào việc tiêu thụ sản phẩm mà không xem xét yếu tố chi phí, dẫn đến sự thiếu phân biệt giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh.

Cần phân biệt rõ giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh chỉ là biểu hiện hình thức của hoạt động kinh tế, trong khi hiệu quả kinh tế thể hiện chất lượng hoạt động thông qua việc so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra Kết quả kinh doanh được đo lường bằng các chỉ tiêu như sản lượng tiêu thụ, doanh thu và thị phần, trong khi hiệu quả kinh doanh phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực, được tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí để đạt được kết quả đó.

Theo tác giả, hiệu quả không chỉ đơn thuần là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, mà còn là việc hoàn thành mục tiêu đề ra Nếu không đạt được mục tiêu, thì không thể nói đến hiệu quả Để hoàn thành mục tiêu, cần sử dụng nguồn lực một cách thông minh và hiệu quả Do đó, hiệu quả gắn liền với mục tiêu cụ thể và cách thức sử dụng nguồn lực hợp lý.

Cùng theo quan điểm trên, Trần Thị Thu Phong (2013) đƣa quan điểm:

Khả năng sinh lời là biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh, do đó, việc phân tích hiệu quả kinh doanh cần tập trung vào khả năng sinh lời từ các nguồn lực sử dụng Để đạt được khả năng sinh lời, doanh nghiệp phải có năng lực hoạt động tốt, điều này thể hiện qua việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Vì vậy, để đánh giá đầy đủ hiệu quả kinh doanh, cần phân tích cả hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.

Theo Đoàn Thục Quyên (2015), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí hoặc nguồn lực đã bỏ ra Hiệu quả này được đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế đặc trưng, cho thấy tỷ lệ so sánh giữa kết quả kinh doanh và chi phí hay nguồn lực sử dụng, nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp được hiểu là mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, thể hiện qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời Theo quan điểm của các nhà khoa học như Nguyễn Văn Tạo, Trần Thị Thu Phong và Đoàn Thục Quyên, mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật và trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ gia tăng giá trị bền vững thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn lực Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện hiệu quả tài chính, thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh so với chi phí sử dụng vốn, nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trên mỗi đồng vốn đầu tư với các rủi ro có thể chấp nhận.

Tài chính doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Hiệu quả tài chính doanh nghiệp được hiểu là khả năng huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả để gia tăng giá trị của doanh nghiệp.

Hiện nay, có hai quan điểm chính về hiệu quả tài chính doanh nghiệp Quan điểm thứ nhất cho rằng hiệu quả tài chính liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh Trong khi đó, quan điểm thứ hai lại nhấn mạnh rằng hiệu quả tài chính chủ yếu là kết quả của việc huy động vốn, còn quản lý và sử dụng vốn được xem là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh.

Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp từ góc độ đầu tiên Bài viết sẽ phân loại các khía cạnh của hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp.

Hiệu quả tài chính là chỉ tiêu quan trọng trong việc phân tích và đánh giá, giúp đưa ra quyết định và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu Để có cái nhìn sâu sắc về hiệu quả tài chính, cần xem xét nó từ nhiều tiêu chí, khía cạnh và phạm vi khác nhau.

Theo phạm vi tính toán, hiệu quả tài chính được chia thành hai loại: hiệu quả tài chính tổng quát và hiệu quả tài chính thành phần Hiệu quả tài chính tổng quát phản ánh khả năng sử dụng tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội Trong khi đó, hiệu quả tài chính thành phần tập trung vào việc đánh giá mức độ sử dụng các loại chi phí và nguồn lực cụ thể như vật tư, lao động, và tiền vốn trong từng bộ phận kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể.

Theo tính chất tác động, hiệu quả tài chính được chia thành hai loại: hiệu quả tài chính trực tiếp và hiệu quả tài chính gián tiếp Hiệu quả tài chính trực tiếp là kết quả mà chủ thể đạt được ngay lập tức khi thực hiện mục tiêu hoạt động của mình Ngược lại, hiệu quả tài chính gián tiếp là kết quả mà một đối tượng tạo ra cho một đối tượng khác.

Theo quá trình hình thành, hiệu quả tài chính được phân loại thành hai loại: hiệu quả trung gian và hiệu quả cuối cùng Hiệu quả trung gian thể hiện qua việc sử dụng hiệu suất các nguồn lực của doanh nghiệp, đóng vai trò là bước trung gian trong việc đánh giá hiệu quả tài chính cuối cùng Ngược lại, hiệu quả tài chính cuối cùng phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là một mục tiêu chủ đạo trong hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả tài chính có thể được phân loại theo cách thức xác định, bao gồm hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối Hiệu quả tương đối được tính toán dựa trên tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, trong khi hiệu quả tuyệt đối được đo lường bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí.

1.1.2 Những chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Theo cách tiếp cận truyền thống, hiệu quả tài chính là mối quan hệ giữa kết quả đạt được từ các mục tiêu tài chính và chi phí cần thiết để đạt được những mục tiêu đó trong các điều kiện nhất định Hiệu quả tài chính tuyệt đối được xác định thông qua phương pháp cụ thể.

H Là hiệu quả theo số tuyệt đối

K: Là kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu đề ra

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (Ahmad và các cộng sự, 2012) Theo Damodaran (2006), cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu nhằm hỗ trợ các hoạt động này Nó bao gồm các nguồn tài chính từ bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn tự có, toàn bộ lợi nhuận sẽ được phân phối cho cổ đông hoặc tích lũy để trả nợ trong tương lai Mặc dù đã có nhiều tranh luận trong nhiều thập kỷ về tầm quan trọng của cấu trúc vốn, vấn đề vẫn chưa ngã ngũ, đặc biệt là ảnh hưởng của nó đến hiệu quả tài chính Các chuyên gia tài chính cổ điển cho rằng việc tăng đòn bẩy tài chính, tức là tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn, có thể nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp đến một mức độ nhất định Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng đòn bẩy sau điểm đó, chi phí vốn sẽ tăng lên và dẫn đến giảm hiệu quả tài chính.

Sự tranh luận về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Carpentier (2006) không tìm thấy bằng chứng nào cho thấy cấu trúc vốn tác động đến hiệu quả tài chính, trong khi Gill và cộng sự (2011) cùng Hoque và cộng sự (2014) lại khẳng định rằng cấu trúc vốn có tác động tích cực Ngược lại, Mesquita và Lara (2003) cho rằng tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ dài hạn có ảnh hưởng tiêu cực đến ROE, trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn lại có tác động tích cực Nhiều nghiên cứu khác, như của Min Tsung Cheng (2009) và Onaolapo & Kajola (2010), cũng cho thấy tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính Tóm lại, các nghiên cứu này chỉ ra rằng cấu trúc vốn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, với những chỉ tiêu có thể tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào từng biến độc lập và biến phụ thuộc cụ thể Nghiên cứu này sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016.

Quy mô doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn, tài sản và mạng lưới tiêu thụ, trong đó mô hình Lợi thế kinh tế theo quy mô cho thấy chi phí bình quân sản xuất giảm khi sản lượng tăng Các doanh nghiệp lớn có lợi thế về uy tín, thương hiệu và sức mạnh tài chính, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn với điều kiện vay tốt hơn Đặc biệt, đối với doanh nghiệp bất động sản, việc tiếp cận nguồn vốn vay là vô cùng quan trọng do giá trị sản phẩm cao, khiến việc quay vòng vốn kinh doanh trở nên khó khăn nếu chỉ dựa vào vốn tự có.

Các doanh nghiệp bất động sản lớn có khả năng huy động vốn cao hơn, cho phép họ đầu tư vào các dự án mới dù tồn kho bất động sản vẫn lớn Lợi thế về quy mô giúp các doanh nghiệp này đạt hiệu quả tài chính tốt hơn, như đã được chứng minh trong các nghiên cứu của Weixu (2005), Mahdi và cộng sự (2014), Chu Thị Thu Thủy và cộng sự (2015) Tuy nhiên, điều này lại trái ngược với các kết quả nghiên cứu của Agarwal và cộng sự (2001), Cheng và cộng sự (2010).

Theo Myers (1977), các doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao thường sở hữu nhiều cơ hội đầu tư hơn so với các doanh nghiệp tăng trưởng thấp Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp này có khả năng tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn trong tương lai.

Tăng trưởng doanh nghiệp có thể được đo lường qua sự gia tăng tài sản và doanh thu Nhiều nghiên cứu trước đây, như của Agarwal và cộng sự (2001) cùng với Cheng và cộng sự (2010), đã chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

1.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua việc sử dụng tài sản hiệu quả để đạt tỷ suất lợi nhuận cao Hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh khả năng khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận Do đó, các doanh nghiệp luôn nỗ lực sử dụng tài sản hợp lý và tìm kiếm nguồn tài trợ để mở rộng quy mô sản xuất, từ đó đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ đóng góp quan trọng vào việc gia tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi doanh thu tăng lên, kết hợp với việc giảm chi phí sản xuất nhờ tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được cải thiện đáng kể so với trước đây.

Hiệu suất sử dụng tài sản cao không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mà còn tạo dựng uy tín tốt để huy động vốn Khi doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất tài sản, nhu cầu vốn sẽ giảm, dẫn đến việc cần ít vốn hơn cho các hoạt động kinh doanh, từ đó giảm chi phí sử dụng nguồn vốn và tăng lợi thế cạnh tranh Việc tiết kiệm vốn, đặc biệt là vốn cố định, trở nên quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi nguồn vốn đang khan hiếm.

Hiệu suất sử dụng tài sản không chỉ gia tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh, bao gồm cả lợi thế chi phí và sự khác biệt của sản phẩm.

Hiệu suất sử dụng tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời bảo toàn và phát triển vốn cố định Điều này không chỉ nâng cao sức mạnh tài chính mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới và trang bị thêm tài sản cố định hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Hiệu suất sử dụng tài sản có tác động rõ rệt đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp; khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng, hiệu quả tài chính cũng sẽ cải thiện Nghiên cứu của Hoque và cộng sự (2014) đã khẳng định mối liên hệ này.

Hiệu quả tài chính là chỉ số quan trọng để đánh giá doanh nghiệp, giúp nhà quản trị xem xét tính khả thi của các chiến lược hướng tới mục tiêu Đối với nhà đầu tư, hiệu quả tài chính ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư, vì họ luôn tìm kiếm các doanh nghiệp có hiệu suất tốt để đầu tư vốn.

Nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đã được phát triển để đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, do sự khác biệt về nền kinh tế, thời gian và phạm vi nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau, kết quả thường không đồng nhất Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các lý thuyết đó vào thực tiễn nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản, nhằm nhận diện các vấn đề liên quan đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM

2.1.1 Bất động sản và hoạt động kinh doanh bất động sản

Bất động sản có những đặc điểm riêng biệt như tính cố định, tính cá biệt và giá trị phụ thuộc vào mục đích sử dụng Tính cố định là yếu tố quan trọng nhất, yêu cầu phương thức giao dịch và quản lý khác biệt so với các hàng hóa khác Trong khi hàng hóa thông thường có thể dễ dàng di chuyển, bất động sản yêu cầu người sở hữu phải đến tận nơi Ngoài ra, bất động sản không thể được trưng bày trực tiếp mà thường phải được giới thiệu qua mô hình, hình ảnh hoặc bản vẽ thiết kế Giá trị bất động sản còn chịu ảnh hưởng lớn từ vị trí; cùng một loại bất động sản nhưng ở các địa điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau Đặc biệt, bất động sản ở đô thị lớn thường có giá trị cao hơn so với ở các khu vực nhỏ hơn Tính cố định cũng yêu cầu việc điều tiết thị trường bất động sản phải khác so với hàng hóa thông thường, cần có sự dự báo và lập kế hoạch cụ thể cho từng khu vực Ngoài ra, bất động sản còn có các đặc điểm khác như tính cá biệt, khan hiếm, tính bền lâu và tính chịu ảnh hưởng lẫn nhau.

Bất động sản mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng Đối với người nông dân, bất động sản là một trong ba yếu tố sản xuất cơ bản, bao gồm đất đai, lao động và vốn Trong khi đó, các nhà điều hành doanh nghiệp lớn xem bất động sản như một tài sản quan trọng cho doanh nghiệp của họ Luật sư lại nhìn nhận bất động sản là tài sản kèm theo nhiều quyền lợi và trách nhiệm cho chủ sở hữu Đối với cá nhân và hộ gia đình, bất động sản chính là nơi cư trú hàng ngày Ngoài ra, những người làm việc trong lĩnh vực bất động sản như môi giới, định giá, quản lý, xây dựng và cấp vốn vay coi đây là hoạt động kinh doanh chính của họ.

Bất động sản không chỉ là một hoạt động kinh doanh mà còn là một loại tài sản đặc biệt Theo Bộ Luật Dân sự hiện hành, bất động sản bao gồm các tài sản không di dời được như đất đai, nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng với các tài sản liên quan Với vai trò này, bất động sản được coi là nguồn lực quốc gia, không phân biệt giữa sở hữu cá nhân hay công cộng.

Tùy theo chức năng sử dụng, bất động sản có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:

Bất động sản nhà ở bao gồm các ngôi nhà độc lập, khu nhà chung cư và các khu đất dành cho xây dựng nhà ở Loại hình bất động sản này có thể xuất hiện ở thành phố, vùng ngoại ô và khu vực nông thôn.

Bất động sản thương mại bao gồm các khu văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ mát và các khu đất trống dành cho xây dựng Đây là loại hình bất động sản chủ yếu tạo ra thu nhập từ tiền thuê, thường được gọi là bất động sản tạo thu nhập Chúng thường xuất hiện nhiều ở các thành phố, nơi có hoạt động dịch vụ sôi động.

Bất động sản công nghiệp bao gồm nhà máy, kho tàng, công trình tiện ích, mỏ và khu đất trống cho xây dựng Các bất động sản công nghiệp lớn thường nằm ở vùng ngoại ô thành phố, nơi có nguồn nhân lực từ đô thị Một số loại bất động sản công nghiệp có thể nằm ở nông thôn hoặc khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, tùy thuộc vào mức độ sử dụng nguyên liệu đầu vào như nông sản hoặc tài nguyên thiên nhiên Trong trường hợp này, lao động từ các vùng khác sẽ được chuyển đến, dẫn đến sự hình thành đô thị mới xung quanh khu vực đó.

Bất động sản nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm các cánh rừng, đồng trồng cây, nuôi trồng thủy sản, trại chăn nuôi và trang trại cùng hệ thống tưới tiêu Những loại hình bất động sản này có thể tọa lạc ở vùng xa hoặc gần khu đô thị, và trong tương lai, chúng thường được chuyển đổi sang mục đích sử dụng hiệu quả hơn.

Bất động sản công cộng bao gồm các khu văn phòng của cơ quan Nhà nước và các tài sản phục vụ lợi ích chung do Nhà nước đầu tư, như bệnh viện công, công viên, đường xá và trường học công Những bất động sản này thường được xây dựng để sử dụng lâu dài và ít khi được giao dịch trên thị trường, trừ những trường hợp đặc biệt.

Các loại bất động sản khác bao gồm những tài sản không nằm trong các nhóm chính, chẳng hạn như nhà thờ, chùa chiền, miếu mại, các cơ sở từ thiện, sân golf và sân bóng.

Hoạt động kinh doanh bất động sản phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu về bất động sản của cá nhân và cộng đồng Tương tự như các ngành khác, mục tiêu chính của kinh doanh bất động sản là tạo ra thu nhập cho nhà đầu tư Nếu lợi tức cao, lĩnh vực này sẽ thu hút nhiều vốn đầu tư từ xã hội, ngược lại, nếu lợi tức thấp sẽ dẫn đến sự giảm sút đầu tư.

2.1.2 Thị trường bất động sản Việt Nam

Hàng hóa bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt, mang những đặc điểm riêng biệt so với hàng hóa thông thường, điều này làm cho thị trường bất động sản có những tính chất đặc thù.

Thị trường bất động sản ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường thường phát triển qua bốn cấp độ chính: sơ khởi, tập trung hóa, tiền tệ hóa và tài chính hóa.

Mỗi giai đoạn phát triển của thị trường bất động sản đều trải qua những chu kỳ dao động tương tự như nhiều thị trường khác, phản ánh quy luật vận động chung của nền kinh tế.

- Thị trường bất động sản mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc và không tập trung, trải rộng trên khắp các vùng miền của đất nước

- Thị trường bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật

- Thị trường bất động sản là một dạng thị trường không hoàn hảo (thông tin không đầy đủ, thiếu một số tổ chức của thị trường)

Thị trường bất động sản có sự liên kết chặt chẽ với thị trường vốn và tài chính, và sự phát triển của nó ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

- Thị trường bất động sản thực chất là thị trường giao dịch các quyền và lợi ích chứa đựng trong bất động sản

- Cung về bất động sản biến động chậm hơn so với biến động cầu và giá cả bất động sản

- Thị trường bất động sản là thị trường khó thâm nhập

Thị trường bất động sản là một lĩnh vực phức tạp, nơi việc tham gia hoặc rút lui đòi hỏi thời gian và sự cân nhắc kỹ lưỡng.

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

2.2.1 Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu

Nghiên cứu này là một nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các trang web vietstock.com và cafef.com, bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán cùng với các báo cáo khác của các công ty niêm yết Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường.

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2012 đến 2016

Căn cứ trên website cophieu68.vn, các doanh nghiệp đƣợc phân thành

Trong bài viết này, tác giả đã phân tích 25 nhóm ngành, bao gồm bất động sản, chứng khoán, công nghệ viễn thông, giáo dục, khoáng sản, ngân hàng - bảo hiểm, thương mại và thủy sản Dựa trên những nhóm ngành này, tác giả đã lựa chọn 55 doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực bất động sản.

Các công ty đƣợc lựa chọn vào mẫu nghiên cứu phải thoản mãn những yêu cầu sau:

Các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn HOSE hoặc HNX trước năm 2012 và tiếp tục hoạt động giao dịch chứng khoán đến hết năm 2016.

- Báo cáo tài chính và các báo cáo khác trong 6 năm từ 2011 đến 2016 là có sẵn trên các website chứng khoán hoặc trên website của doanh nghiệp

Sau khi phân tích các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), tác giả đã xác định được 55 doanh nghiệp bất động sản đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã đề ra Những công ty này sẽ được đưa vào mẫu nghiên cứu, và danh sách chi tiết các mã chứng khoán của các doanh nghiệp này được trình bày trong Phục lục 1.

2.2.2 Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các biến

Với kích thước mẫu lớn (n ≥ 30), trung bình mẫu sẽ có phân phối chuẩn bất kể quy luật phân phối xác suất của tổng thể Trong nghiên cứu này, mẫu gồm 55 công ty trong 5 năm cho thấy các biến có phân phối chuẩn, mặc dù không kỳ vọng các quan sát sẽ hoàn toàn chuẩn do chênh lệch từ việc lấy mẫu Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, đề tài áp dụng phương pháp hồi quy bội với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU

Sau khi thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, tác giả thực hiện kiểm tra và phân tích dữ liệu, sau đó nhập dữ liệu thô vào Excel Tiếp theo, tác giả mã hóa các biến đã xây dựng trong mô hình dựa trên dữ liệu đã thu thập.

Sau khi mã hóa dữ liệu tương ứng với các biến trong mô hình nghiên cứu, mô hình hồi quy được thực hiện bằng phần mềm thống kê SPSS để tiến hành thống kê mô tả, kiểm tra mối tương quan và hồi quy tuyến tính Độ phù hợp của mô hình hồi quy được đánh giá thông qua hệ số xác định R² và R² hiệu chỉnh, cùng với việc kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình Hiện tượng đa cộng tuyến được kiểm tra bằng hệ số phóng đại phương sai VIF, trong khi kiểm định tự tương quan được thực hiện thông qua hệ số Durbin-Watson.

Để diễn giải ý nghĩa của các hệ số hồi quy, cần đánh giá từng biến độc lập thông qua giá trị Sig so với mức ý nghĩa thống kê Việc này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, từ đó đưa ra những kết luận chính xác về mối quan hệ giữa chúng.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty bất động sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính Phương pháp này đã được nhiều nghiên cứu trước đây sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Qua việc tổng hợp các nghiên cứu quốc tế và trong nước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho bài viết này.

Y i = β0 + β1SDE + β 2 LDE + β 3 DE + β 4 SIZE + β 5 AGROW + β 6 SGROW + β 7 EFF + ε

Hiệu quả tài chính có thể được đánh giá thông qua các chỉ số như ROE và Tobin's Q Trong mô hình phân tích, β0 đại diện cho hệ số chặn, trong khi các tham số β1 đến β7 là những giá trị chưa biết Cuối cùng, ε biểu thị sai số trong mô hình.

GIẢ THIẾT VỀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

Cấu trúc vốn với biến đại diện là Tỷ số nợ ngắn hạn

Theo Champion (1999), việc sử dụng nợ hoặc đòn bẩy nợ có thể cải thiện hiệu suất công ty Abor (2007) phát hiện mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và lợi tức trên vốn chủ sở hữu tại Nam Phi, cho rằng nợ ngắn hạn thường "rẻ" hơn nợ dài hạn Tương tự, Mesquita và Lara (2003) cũng ghi nhận những kết quả tương tự trong nghiên cứu của họ.

Nghiên cứu của EFF về các công ty tại Brazil cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa nợ ngắn hạn và lợi nhuận trên tài sản Giả thuyết H1 được đưa ra như sau:

Giả thiết H1: Tỷ lệ nợ ngắn hạn có mối tương quan dương với hiệu quả tài chính

Cấu trúc vốn với biến đại diện là Tỷ số nợ dài hạn

Nghiên cứu của Mesquita và Lara (2003) cùng với Abor (2005) chỉ ra rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ dài hạn và lợi nhuận trên tổng tài sản Nguyên nhân là do các khoản nợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn Vì vậy, nghiên cứu này giả thiết rằng nợ dài hạn có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính Giả thiết H2 được đưa ra như sau:

Giả thiết H2: Tỷ lệ nợ dài hạn có mối tương quan âm với Hiệu quả tài chính

Cấu trúc vốn với biến đại diện là Tỷ số nợ

Nghiên cứu của Gleason et al (2000) chỉ ra rằng tổng nợ có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trên tài sản, kết quả này cũng được xác nhận bởi Min-Tsung Chen (2009) và Onaolapo & Kajola (2010) Thêm vào đó, Johnny Jermias (2008) phát hiện mối quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy tài chính và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Do đó, nghiên cứu này giả thiết rằng tổng nợ có tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính, với tổng nợ được tính bằng cách chia tổng nợ cho tổng vốn Giả thiết H3 được đưa ra như sau:

Giả thiết H3: Tỷ lệ nợ có mối tương quan âm với Hiệu quả tài chính

Nghiên cứu của Gleason và cộng sự (2000) chỉ ra rằng quy mô công ty có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh, một kết luận được xác nhận bởi các nghiên cứu tiếp theo của Weixu (2005), Mahdi và cộng sự (2014), Hammes và Chen (2004), và Abor (2007) Tác giả đưa ra giả thuyết rằng doanh nghiệp có quy mô lớn hơn sẽ có hiệu suất cao hơn, dẫn đến giả thuyết H4 như sau:

Giả thiết H4: Quy mô doanh nghiệp có mối tương quan dương với Hiệu quả tài chính

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tài sản và lợi nhuận từ vốn đầu tư Doanh nghiệp đầu tư vào tài sản với hy vọng tạo ra lợi nhuận cao hơn trong tương lai Mặc dù các nghiên cứu trước đây ở nhiều nền kinh tế và ngành nghề khác nhau chưa đạt được sự đồng thuận về ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng tài sản, tác giả tin rằng việc đầu tư mạnh vào tài sản sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng giá trị Giả thuyết H5 được đưa ra để kiểm chứng điều này.

Giả thiết H5: Tốc độ tăng trưởng Tài sản có mối tương quan dương với hiệu quả tài chính

Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2010) chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tốt hơn, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tốc độ tăng trưởng và hiệu suất sinh lời tài sản của doanh nghiệp Tương tự, Dushnitsky và Lenox (2006) cũng xác nhận điều này qua nghiên cứu tại Anh Tốc độ tăng trưởng doanh thu phản ánh khả năng hoạt động bán hàng; khi tốc độ này tăng, doanh thu bán hàng cũng tăng, từ đó tác động tích cực đến hiệu quả tài chính Tốc độ tăng trưởng của công ty được đo bằng sự thay đổi doanh thu hàng năm, với giả thuyết rằng doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng doanh thu lớn sẽ đạt hiệu quả tài chính cao hơn Giả thuyết H6 được đưa ra như sau:

Giả thiết H6: Tốc độ tăng trưởng doanh thu có mối tương quan dương với hiệu quả tài chính

Doanh nghiệp càng sử dụng tài sản hiệu quả thì giá trị mang lại càng cao, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên mỗi đồng tài sản Những doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận ròng trên một đơn vị tài sản sẽ có giá trị cao hơn Tác giả hy vọng rằng các doanh nghiệp sẽ tìm ra các giải pháp khai thác tài sản hiệu quả nhất để gia tăng lợi nhuận Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa Tỷ lệ Doanh thu trên Tài sản và Hiệu quả tài chính, với hy vọng phát hiện mối tương quan tích cực giữa hai yếu tố này Giả thuyết H7 được đưa ra trong bối cảnh này.

Giả thiết H7 : Hiệu suất sử dụng tài sản có mối tương quan dương với hiệu quả tài chính

Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các giả thiết nghiên cứu

TT Nhân tố Ảnh hưởng kỳ vọng

1 Tỷ lệ nợ ngắn hạn (H1) +

2 Tỷ lệ nợ dài hạn (H2) -

5 Tốc độ tăng trưởng tài sản (H5) +

6 Tốc độ tăng trưởng doanh thu (H6) +

7 Hiệu suất sử dụng tài sản (H7) +

(+): Thể hiện mối tương quan dương;

(-): Thể hiện mối tương quan âm;

(K): không có ý nghĩa thống kê.

MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG

2.6.1 Biến phụ thuộc – Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu (Ký hiệu - ROE)

Mục tiêu chính của mọi công ty là tối đa hóa lợi nhuận, được đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ lệ này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản bình quân trong kỳ, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Giá trị Tobin's Q phản ánh giá trị tài sản doanh nghiệp được điều chỉnh theo giá trị thị trường, được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường của tài sản và nợ so với giá trị sổ sách của chúng Do thiếu dữ liệu chính thức về thị trường nợ, nghiên cứu này sử dụng giá trị sổ sách làm căn cứ.

Tobin‟s Q (Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu + Giá trị sổ sách của các khoản nợ) Giá trị sổ sách của tài sản

Nhân tố Cấu trúc vốn được xác định qua tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Mặc dù cả hai loại nợ đều yêu cầu doanh nghiệp phải thanh toán, nhưng áp lực về thời gian trả nợ khác nhau Để đánh giá ảnh hưởng của từng nhóm nợ đến Hiệu quả tài chính, tác giả sử dụng ba biến: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, Tỷ lệ nợ dài hạn và Tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ ngắn hạn (SDE) là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Theo Abor (2005), Abor (2007), Gill và cộng sự (2011) Nợ ngắn hạn đƣợc tính là "khoản nợ ngắn hạn chia cho vốn chủ sở hữu"

Vốn chủ sở hữu b Tỷ lệ nợ dài hạn (LDE)

Theo Abor (2005); Gill và cộng sự (2011); Hoque và cộng sự (2014) nợ dài hạn đƣợc tính là "nợ dài hạn chia cho vốn chủ sở hữu"

Vốn chủ sở hữu c Tỷ lệ nợ (DE)

Theo Abor (2005); Gill và cộng sự (2011); Hoque và cộng sự (2014), Tỷ lệ nợ đƣợc tính là "Tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu"

Vốn chủ sở hữu d Quy mô doanh nghiệp (SIZE)

Có nhiều chỉ tiêu để đo lường quy mô doanh nghiệp như số lượng lao động, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản Tuy nhiên, do hạn chế về dữ liệu thu thập, tổng tài sản thường là chỉ tiêu dễ nhận thấy nhất để so sánh quy mô giữa các công ty.

Để đo lường quy mô doanh nghiệp, bài viết này sử dụng chỉ tiêu Tài sản Quy mô được xác định thông qua phân phối chuẩn, với biến quy mô được đo bằng Logarit của tổng tài sản.

SIZE = Log(Tổng tài sản)

Theo Abor (2007), quy mô được xác định bằng logarithm của tổng tài sản, phương pháp này cũng được áp dụng bởi các nghiên cứu của Agarwal và cộng sự (2001), Weixu (2005), và Cheng cùng cộng sự (2010) Tốc độ tăng trưởng tài sản (AGROW) là một chỉ số quan trọng trong phân tích tài chính.

Tăng trưởng tài sản, hay AGROW, được xác định là sự gia tăng giá trị tài sản và được đo lường thông qua tốc độ tăng trưởng so với năm trước đó.

AGROW = Tài sảnt – Tài sảnt-1

Tài sản t-1 f Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Tăng trưởng công ty được hiểu là sự gia tăng doanh số, tài sản và quy mô kinh doanh thông qua mua lại hoặc sáp nhập, cùng với việc tăng trưởng lợi nhuận, đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng đội ngũ nhân viên.

Trong nghiên cứu này, tăng trưởng được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng doanh thu Tốc độ này được xác định dựa trên các nghiên cứu của Dushnitsky và Lenox (2006), cùng với Cheng và các cộng sự (2010), và được tính toán theo công thức đã được đề cập.

SGROW = Doanh thut – Doanh thut-1

Doanh thut-1 g Hiệu suất sử dụng tài sản (EFF)

Tỷ số vòng quay toàn bộ tài sản là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn đầu tư đã mang lại bao nhiêu doanh thu Mức quay vòng cao cho thấy doanh nghiệp đang quản lý tài sản hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng thanh toán và thu lợi Ngược lại, tỷ số thấp cho thấy tài sản chưa được sử dụng tối ưu, phản ánh sự kém hiệu quả trong quản lý tài sản.

(2001), tính hiệu quả đƣợc tính bằng doanh thu trên tổng tài sản

Bảng 2.2: Tóm tắt cách đo lường các biến

TT TÊN BIẾN Cách đo lường Kỳ vọng

Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu

(Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu + Giá trị sổ sách của các khoản nợ)

Giá trị sổ sách của tài sản

Biến độc lập Vốn chủ sỡ hữu

4 SIZE Log (Tổng tài sản) +

Có 7 giả thuyết nghiên cứu đƣợc đƣa ra để kiểm định trong đề tài này và 2 mô hình hồi quy tổng thể đƣợc đề nghị, một mô hình có biến phụ thuộc là ROE và một mô hình với biến phụ thuộc là TOBINSQ với 7 biến độc lập là

Nghiên cứu này tập trung vào các chỉ số tài chính quan trọng như tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn, tỷ lệ nợ, quy mô, tốc độ tăng trưởng tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản Tác giả áp dụng mô hình ước lượng OLS với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016 Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu truc tài chính và hoạt động tài chính: tiếp cận theo phương pháp đường dẫn”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, số 40, Trang 14-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu truc tài chính và hoạt động tài chính: tiếp cận theo phương pháp đường dẫn
[2] Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động DN, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động DN
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
[3] Nguyễn Văn Tạo (2004), “Nâng cao HQKD của DN trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Thương Mại, số 13, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao HQKD của DN trong nền kinh tế thị trường
Tác giả: Nguyễn Văn Tạo
Năm: 2004
[4] Paul A Samuelson và Wiliam Dnordhau (1997), Kinh tế học, Lần thứ 15, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: Paul A Samuelson và Wiliam Dnordhau
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
[5] Trần Thị Thu Phong (2013), Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Thu Phong
Năm: 2013
[6] Đoàn Thục Quyên (2015), Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Đoàn Thục Quyên
Năm: 2015
[7] Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên (2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 215 tháng 05 năm 2015, tr. 59-66.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên
Năm: 2015
[10] Cheng, S, C. Liu, Y, P and Chien, C, Y. (2010), Capital structure and firm value in China: A panel threshold regression analysis, African Journal of Business Management, Vol. 4, No. 12, pp. 2500-2507 Sách, tạp chí
Tiêu đề: African Journal of Business Management
Tác giả: Cheng, S, C. Liu, Y, P and Chien, C, Y
Năm: 2010
[12] Chhibber, Pradeep K.; Majumdar, Sumit K. (1999), “Capital structure and performance: Evidence from a transition economy on an aspect of corporate governance”, Public Choice 98 (3-4), pp.287-305 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital structure and performance: Evidence from a transition economy on an aspect of corporate governance
Tác giả: Chhibber, Pradeep K.; Majumdar, Sumit K
Năm: 1999
[13] Cécile Carpentier, (2006) "The valuation effects of long term changes in capital structure", International Journal of Managerial Finance, Vol. 2 Issue: 1, pp.4-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The valuation effects of long term changes in capital structure
[14] Donaldson, T., & Preston, L. (1995). The stakeholder theory of the corporation: Concepts, evidence, and implications. Academy of Management Review, 20: 65-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Academy of Management Review
Tác giả: Donaldson, T., & Preston, L
Năm: 1995
[19] Huang, S.G.H. & Song., F.M., 2006. The Determinants of Capital Structure: Evidence from China, China economic review, 17, no. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: China economic review
[20] Jermias, J., (2008) “The relative influence of competitive intensity and business strategy on the relationship between financial leverage and performance”, The British Accounting Review, Vol. 40, pp. 71–86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relative influence of competitive intensity and business strategy on the relationship between financial leverage and performance”, "The British Accounting Review
[22] Joshua Abor, (2007) "Debt policy and performance of SMEs: Evidence from Ghanaian and South African firms", The Journal of Risk Finance, Vol. 8 Issue: 4, pp.364-379 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt policy and performance of SMEs: Evidence from Ghanaian and South African firms
[24] Kinsman, M. and J. Newman (1998). “Debt tied to lower firm performance: Finding calls for review of rise in debt use.” Pepperdine University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt tied to lower firm performance: Finding calls for review of rise in debt use
Tác giả: Kinsman, M. and J. Newman
Năm: 1998
[25] Mahdi Ghafoorifard, Behnaz Sheykh, Mansoureh Shakibaee, Neda Sedghi Joshaghan (2014), Assessing the Relationship between Firm Size, Age and Financial Performance in Listed Companies on Tehran Stock Exchange, International Journal of Scientific Management and Development, Vol.2 (11), 631-635 November (2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Scientific Management and Development
Tác giả: Mahdi Ghafoorifard, Behnaz Sheykh, Mansoureh Shakibaee, Neda Sedghi Joshaghan
Năm: 2014
[27] Myers (1977), “Determinants of corporate borrowing”, Journal of Financial Economics, Vol. 5, Issue: 2, November 1977, pp.147-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of corporate borrowing”, "Journal of Financial Economics
Tác giả: Myers
Năm: 1977
[28] Onaolapo, Adekunle A., and Sunday O. Kajola. 2010. "Capital structure and firm performance: evidence from Nigeria." European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences 25: 70-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital structure and firm performance: evidence from Nigeria
[29] A. Saeedi và I. Mahmoodi (2011), “Capital structure and firm performance: Evidence from Iranian companies” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital structure and firm performance: Evidence from Iranian companies
Tác giả: A. Saeedi và I. Mahmoodi
Năm: 2011
[11] Chen, Yinghong and Hammes, Klaus (2004), “Capital Structure Theories and Empirical Results - a Panel Data Analysis. Available at SSRN:https://ssrn.com/abstract Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.12. Kết quả thực hiện hồi mơ hình 2 với biến phụ thuộc - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện hồi mơ hình 2 với biến phụ thuộc (Trang 7)
Bảng 1.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 1.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây (Trang 16)
β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7: Là các tham số chƣa biết của mơ hình ε : Sai số của mơ hình - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
1 β2, β3, β4, β5, β6, β7: Là các tham số chƣa biết của mơ hình ε : Sai số của mơ hình (Trang 43)
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các giả thiết nghiên cứu - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các giả thiết nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 2.2: Tóm tắt cách đo lường các biến - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.2 Tóm tắt cách đo lường các biến (Trang 52)
Bảng 3.1. Thống kê mô tả Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.1. Thống kê mô tả Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Trang 54)
Bảng 3.2. Thống kê mô tả Chỉ số Tobin’ sQ - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.2. Thống kê mô tả Chỉ số Tobin’ sQ (Trang 56)
Bảng 3.3: Thống kê mô tả các biến độc lập - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến độc lập (Trang 57)
* Mơ hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
h ình hồi quy với biến phụ thuộc ROE (Trang 63)
tƣợng này thì chỉ nên đƣa vào mơ hình 1 trong 3 biến SDE, LDE, DE. Tác giả tiến hành chạy 3 mơ hình hồi quy với các biến độc lập nhƣ sau: - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
t ƣợng này thì chỉ nên đƣa vào mơ hình 1 trong 3 biến SDE, LDE, DE. Tác giả tiến hành chạy 3 mơ hình hồi quy với các biến độc lập nhƣ sau: (Trang 64)
Mơ hình này khơng vi phạm hiện tƣợng đa cộng tuyến (hệ số VIF đều nhỏ hơn 5), hiện tƣợng tự tƣơng quan (DW xấp xỉ bằng 2) - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
h ình này khơng vi phạm hiện tƣợng đa cộng tuyến (hệ số VIF đều nhỏ hơn 5), hiện tƣợng tự tƣơng quan (DW xấp xỉ bằng 2) (Trang 65)
Mơ hình này khơng vi phạm hiện tƣợng đa cộng tuyến (hệ số VIF đều nhỏ hơn 5), hiện tƣợng tự tƣơng quan (DW = 1,586) - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
h ình này khơng vi phạm hiện tƣợng đa cộng tuyến (hệ số VIF đều nhỏ hơn 5), hiện tƣợng tự tƣơng quan (DW = 1,586) (Trang 66)
Bảng 3.9. Kết quả phân tích thực nghiệm khi đo lường Hiệu quả tài chính bằng ROE - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.9. Kết quả phân tích thực nghiệm khi đo lường Hiệu quả tài chính bằng ROE (Trang 67)
Bảng 3.10: Mô hình hồi quy theo phương pháp Enter với biến phụ thuộc TOBINSQ - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.10 Mô hình hồi quy theo phương pháp Enter với biến phụ thuộc TOBINSQ (Trang 70)
Các biến trong mơ hình có vi phạm hiện tƣợng đa cộng tuyến do hệ số VIF rất cao, ngồi ra mơ hình cũng có nghi ngờ về hiện tƣợng tự tƣơng quan  (DW = 1,039) - (luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
c biến trong mơ hình có vi phạm hiện tƣợng đa cộng tuyến do hệ số VIF rất cao, ngồi ra mơ hình cũng có nghi ngờ về hiện tƣợng tự tƣơng quan (DW = 1,039) (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w