ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tươ ̣ng nghiên cứu
- Nhân viên Y tế thôn bản
- Ban giám đốc TTYT huyện
- Trạm trưởng trạm y tế xã
Đi ̣a điểm và thời gian nghiên cứu
- Thờ i gian: Từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017
- Địa điểm: 20 xã đặc biệt khó khăn huyê ̣n Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Khu vực này bao gồm các địa danh như Kim Phượng, Phú Tiến, Phúc Chu, Tân Dương, Trung Hội, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Định Biên, Kim Sơn, Lam Vỹ, Linh Thông, Phú Đình, Quy Kỳ, Sơn Phú, Tân Thịnh, Thanh Định và Trung Lương.
Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu mô tả
- Thiết kế nghiên cứu cắ t ngang
- Nghiên cứu định lượng kết hợp định tính
Mẫu và phương pháp cho ̣n mẫu
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho ước tính 1 tỷ lệ quần thể [51]
Nghiên cứu của La Đăng Tái năm 2012 cho thấy rằng số YTTB tối thiểu cần nghiên cứu là n, trong đó p là tỷ lệ phần trăm YTTB ở vùng đặc biệt khó khăn có kỹ năng tư vấn sức khỏe chưa đạt yêu cầu.
Na Hang, Tuyên Quang tỷ lệ này là 70% [31]
Z 1 - /2: hệ số giới hạn tin cậy, với mức tin cậy 95% Z1-/2 = 1,96 d: sai số giữa ước lượng mẫu và quần thể, lấy d = 0,05
Thay vào công thức ta có:
*Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính:
Đại diện Ban giám đốc TTYT huyện (01 người)
Phó chủ tịch xã (03 người)
Nhân viên Y tế thôn bản (05 người)
- Thảo luận nhóm: 02 cuộc thảo luận nhóm
Cuộc thứ nhất, bao gồm:
Đại diện Ban giám đốc TTYT huyện (01 người)
Phó chủ tịch xã (01 người)
Trạm trưởng trạm y tế xã (04 người)
Đại diện hội phụ nữ (02 người)
Cuộc thứ hai, bao gồm:
Nhân viên y tế thôn bản (10 người)
* Đối với nghiên cứu định lượng:
- Cách chọn mẫu: Chọn chủ đích toàn bộ các YTTB đang làm việc tại các thôn, bản thuộc 20 xã đặc biệt khó khăn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
(354 người) Tuy nhiên, do yếu tố khách quan chúng tôi đã chọn 330 YTTB (93%) tham gia nghiên cứu
Để lựa chọn YTTB cho nghiên cứu, cần đảm bảo hai tiêu chuẩn: (i) YTTB hiện đang làm việc tại 20 xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, và (ii) YTTB phải đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Đối với nghiên cứu định tính: Sử dụng kỹ thuật chọn chủ đích để chọn các đối tượng tham gia vào phỏng vấn sâu và các nhóm thảo luận.
Định nghĩa biến số
TT Biến số, chỉ số Định nghĩa Loại biến Phương pháp thu thập
Xác định từ lúc sinh đến thời điểm nghiên cứu theo năm dương lịch
Biến liên tục Phỏng vấn trực tiếp
2 Giới tính Nam hay nữ Biến định danh Phỏng vấn trực tiếp
3 Dân tộc Đặc điểm dân tộc của
YTTB Biến định danh Phỏng vấn trực tiếp
Số năm đi học của
YTTB Biến thứ bậc Phỏng vấn trực tiếp
Số tháng YTTB được đào tạo Biến thứ bậc Phỏng vấn trực tiếp
Tính đến thời điểm điều tra theo năm dương lịch Biến liên tục Phỏng vấn trực tiếp
TT Biến số, chỉ số Định nghĩa Loại biến Phương pháp thu thập
7 Công tác kiêm nhiệm Những công việc xã hội mà
YTTB kiêm nhiệm thêm Biến định danh Phỏng vấn trực tiếp
8 Kiến thức Đề cập đến hiểu biết của
YTTB về (i) trình tự các bước tư vấn sức khỏe, (ii) mục đích của các bước tư vấn sức khỏe
Biến thứ hạng Phỏng vấn trực tiếp
9 Thái độ Đề cập đến thái độ của
YTTB chú trọng đến tầm quan trọng của tư vấn sức khỏe cho cộng đồng tại thôn/bản, đồng thời nâng cao ý thức về vệ sinh môi trường Chương trình cũng tập trung vào dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ, kế hoạch hóa gia đình, sử dụng thuốc nam để điều trị các bệnh thông thường, và phòng chống HIV/AIDS.
10 Kỹ năng Đề cập đến kỹ năng của
YTTB cung cấp dịch vụ tư vấn sức khỏe cho người dân thông qua việc phát triển các kỹ năng quan trọng như kỹ năng nói để truyền đạt thông tin hiệu quả, kỹ năng nghe để hiểu nhu cầu của người dân, kỹ năng đặt câu hỏi nhằm khai thác thông tin cần thiết, kỹ năng thuyết phục để thuyết phục người dân áp dụng các biện pháp sức khỏe, kỹ năng quan sát để nhận diện tình trạng sức khỏe, kỹ năng điền thông tin để ghi chép chính xác, và kỹ năng thuyết phục để nâng cao nhận thức về sức khỏe.
Biến thứ hạng Quan sát trực tiếp
Công cụ thu thập số liệu và đo lường đánh giá
- Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu (Phụ lục 3)
- Bảng hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 4)
Bài viết này trình bày 14 câu hỏi quan trọng nhằm thu thập thông tin về kiến thức tư vấn sức khỏe Trong số đó, có 7 câu hỏi tập trung vào trình tự thực hiện các bước tư vấn sức khỏe, giúp người đọc hiểu rõ quy trình cần thiết Bên cạnh đó, 7 câu hỏi còn lại đề cập đến mục đích của từng bước tư vấn, làm rõ vai trò và tầm quan trọng của việc tư vấn trong việc nâng cao sức khỏe cộng đồng.
- Với mỗi câu trả lời đúng hoàn toàn (1điểm), đúng một phần (0,5 điểm), không đúng (0 điểm)
- Tổng số điểm kiến thức được phân chia làm 3 mức: Tốt (11,5-14 điểm), Trung bình (8,5-11 điểm) và Kém (0-8 điểm)
Bài viết đề cập đến việc sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu thập thông tin về thái độ của YTTB thông qua 13 câu hỏi Các mức độ trong thang đo bao gồm: 1 rất không đồng ý, 2 không đồng ý, 3 chưa rõ ràng, 4 đồng ý, và 5 rất đồng ý Phương pháp này giúp đánh giá chính xác cảm nhận và quan điểm của đối tượng nghiên cứu.
Dữ liệu về thái độ của YTTB được trình bày dưới dạng tần suất và tỷ lệ phần trăm Tổng điểm thái độ được phân loại thành ba mức độ: Tốt (10,5-13 điểm), Trung bình (8-10 điểm) và Kém (0-7,5 điểm).
Để đánh giá kỹ năng tư vấn, chúng tôi đã phát triển kịch bản "Tư vấn kế hoạch hóa gia đình", trong đó yêu cầu YTTB thực hiện tư vấn sức khỏe Nghiên cứu viên sẽ sử dụng bảng kiểm để quan sát và đánh giá quá trình này.
- Bảng kiểm kỹ năng tư vấn bao gồm 13 câu, đánh giá thang điểm 3 (0 không làm; 0,5 làm không đạt yêu cầu; 1 làm đạt yêu cầu)
- Tổng số điểm kiến thức được xếp 2 mức Đạt (6,5-13 điểm) – Không đạt (0-6 điểm)
2.7 Phương pháp thu thập số liệu
* Với số liệu định lượng:
02 phương pháp thu thập số liệu được sử dụng
Thứ nhất, sử dụng bảng hỏi ( Phụ lục 1) để phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Vào thứ hai, hãy áp dụng bảng kiểm (Phụ lục 2) để đánh giá kỹ năng tư vấn sức khỏe của YTTB thông qua việc thực hiện các tình huống đóng vai dựa trên kịch bản đã được xây dựng sẵn.
Nhóm điều tra viên được tập huấn sẽ thực hiện tư vấn kế hoạch hóa gia đình bằng cách đóng vai các nhân vật như chị N, chồng chị N, và bố mẹ chồng chị N Trong quá trình này, họ sẽ đề nghị YTTB tư vấn và đồng thời nghiên cứu viên sẽ quan sát, sử dụng bảng kiểm để đánh giá hiệu quả của quá trình tư vấn.
* Với số liệu định tính:
Sử dụng Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu để thực hiện phỏng vấn với lãnh đạo Trung tâm y tế và Trạm trưởng trạm y tế, đồng thời ghi chép kết quả phỏng vấn sâu (PVS) và sử dụng máy ghi âm để lưu lại cuộc phỏng vấn.
Sử dụng Bảng hướng dẫn thảo luận giúp nhóm tập trung vào các chủ đề quan trọng Kết quả của cuộc thảo luận sẽ được thư ký ghi chép lại và đồng thời sử dụng máy ghi âm để lưu giữ toàn bộ nội dung thảo luận.
2.8 Cách khống chế sai số
Thiết kế phiếu phỏng vấn cần sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu và các mức đánh giá phù hợp Trước khi tiến hành điều tra chính thức, phiếu phỏng vấn nên được thử nghiệm để thu thập phản hồi và điều chỉnh lại cho phù hợp.
Đội ngũ điều tra viên được đào tạo bài bản và hướng dẫn kỹ lưỡng về nội dung điều tra trước khi thực hiện Họ có khả năng giao tiếp tốt, giúp tạo sự tin tưởng với người tham gia và giải thích rõ ràng mục đích của phỏng vấn nhằm phục vụ cho nghiên cứu, không vì bất kỳ mục đích nào khác Đội ngũ cam kết giữ bí mật mọi thông tin thu thập được.
- Lựa chọn đối tượng phỏng vấn theo tiêu chuẩn, tuân thủ chặt chẽ phương pháp chọn mẫu để đảm bảo tính ngẫu nhiên của nghiên cứu
Nghiên cứu viên thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình thu thập dữ liệu, đảm bảo thông tin được thu thập đầy đủ và chính xác Các phiếu điều tra sẽ được kiểm tra và xác nhận bởi các giám sát viên, nhằm nâng cao độ tin cậy của nghiên cứu.
Trong nghiên cứu định tính, nghiên cứu viên cần giải thích rõ ràng mục đích của nghiên cứu và thể hiện thái độ chân thành, cầu thị Trong quá trình phỏng vấn sâu (PVS) và thu thập thông tin (TLN), nghiên cứu viên khuyến khích đối tượng nghiên cứu tự do trình bày ý kiến và quan điểm của họ.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu định lượng: Phiếu điều tra được làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
- Số liệu định tính: Trích dẫn nội dung phỏng vấn sâu qua băng ghi âm và ghi chép theo chủ đề phân tích
- Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả tần suất và tỷ lệ phần trăm của biến số
- Chi-square test được sử dụng để xác định mối liên quan giữa 2 biến số
- Số liệu định tính được phân tích theo từng nội dung và được sắp xếp theo hộp.
Khía cạnh đa ̣o đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng tư vấn của Y tế thôn bản tại 20 xã đặc biệt khó khăn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Bài viết sẽ phân tích kết quả đạt được, những khó khăn trong quá trình tư vấn sức khỏe của Y tế thôn bản, đồng thời đưa ra khuyến nghị cải thiện kỹ năng tư vấn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đảm bảo không ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người dân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của Nhân viên y tế thôn bản tại huyê ̣n Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n30)
Trình độ học vấn cao nhất
- Độ tuổi chủ yếu là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 59,1%
- Tỷ lệ nữ YTTB là 79,7%
- Đa số YTTB là dân tộc Tày chiếm tỷ lệ 59,4%
- YTTB có trình độ học vấn THCS chiếm tỷ lệ 47,3%; THPT trở lên 48,2%; thấp nhất là tiểu học 4,5%
Bảng 3.2 Đặc điểm chung của đối tượng (n30)
Không làm công tác khác
- Hầu hết YTTB hoạt động trên 5 năm (90,3%)
- Phần lớn YTTB được đào tạo trên 6 tháng (82,7%)
- Hơn 1 nửa YTTB đều kiêm nhiệm thêm công tác khác (55,2%).
Kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên y tế thôn bản bản tại huyê ̣n Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Bảng 3.3 Kiến thức của Nhân viên y tế thôn bản về trình tự các bước tư vấn sức khỏe (n30)
Trình tự các bước tư vấn SL (%)
Bước 1: Tiếp đón đối tượng
Bước 2: Chào hỏi giới thiệu về mình
Bước 3: Thăm hỏi giải đáp các vấn đề
Bước 4: Ân cần hướng dẫn các biện pháp
Bước 5: Kiên trì giúp đỡ đối tượng
Bước 6: Khuyên đối tượng an tâm thực hiện
Bước 7: Giải thích cho đối tượng
- Phần lớn YTTB biết được bước đầu tiên là Tiếp đón ngay từ đầu (80,3%)
- Hơn một nửa YTTB biết được bước thứ hai là Chào hỏi giới thiệu về mình (66,7%)
- Hầu hết YTTB không biết bước thứ ba là Thăm hỏi giải đáp các vấn đề (64,5%)
- Hơn một nửa YTTB biết bước thứ tư Ân cần hướng dẫn các biện pháp (57,9%)
- Có 63,9% YTTB nắm được bước thứ năm là Kiên trì giúp đỡ đối tượng
- Phần lớn YTTB không nắm được Khuyên đối tượng an tâm thực hiện là bước thứ sáu (68,2%)
- Đa số YTTB không biết bước thứ bảy là Giải thích cho đối tượng (61,8%).
Bảng 3.4 Kiến thức của Nhân viên y tế thôn bản về mục đích của các bước tư vấn sức khỏe (n30)
Mục đích các bước tư vấn SL (%)
Không đúng 148 44,8 Đúng một phần 182 55,2 Đúng hoàn toàn 0 0,0
Chào hỏi giới thiệu về mình
Không đúng 186 56,4 Đúng một phần 144 43,6 Đúng hoàn toàn 0 0,0
Thăm hỏi giải đáp các vấn đề
Không đúng 253 76,7 Đúng một phần 76 23,0 Đúng hoàn toàn 1 0,3 Ân cần hướng dẫn các biện pháp
Không đúng 245 74,2 Đúng một phần 84 25,5 Đúng hoàn toàn 1 0,3
Kiên trì giúp đỡ đối tượng
Không đúng 123 37,3 Đúng một phần 207 62,7 Đúng hoàn toàn 0 0,0
Khuyên đối tượng an tâm thực hiện
Không đúng 267 80,9 Đúng một phần 63 18,8 Đúng hoàn toàn 0 0,0
Giải thích cho đối tượng
Không đúng 230 69,7 Đúng một phần 100 30,3 Đúng hoàn toàn 0 0,0
- Hầu hết YTTB không biết mục đích của Tiếp đón ngay từ đầu
- Đa số YTTB không biết về mục đích của Chào hỏi giới thiệu về mình
- Có đến 76,7% YTTB không biết về mục đích của Thăm hỏi giải đáp các vấn đề
- Đa số YTTB không biết về mục đích của Ân cần hướng dẫn các biện pháp (74,2%)
- Đa số YTTB không biết về mục đích của Kiên trì giúp đỡ đối tượng
- Đa số YTTB (80,9%) không biết được mục đích của Khuyên đối tượng an tâm thực hiện
- Phần lớn YTTB (69,7%) không biết được mục đích của Giải thích cho đối tượng
Biểu đồ 3.1: Kiến thức của Nhân viên y tế thôn bản
Nhận xét: Phần lớn YTTB có kiến thức kém (85,5%) và trung bình (14,2%) về tư vấn sức khỏe
Bảng 3.5 Thái độ của Nhân viên y tế thôn bản hướng tới chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Phụ nữ có thai cần phải được khám thai đầy đủ
Phụ nữ đẻ tại nhà cần phải có cán bộ y tế đỡ
Trẻ em cần được tiêm đầy đủ các loại vắc xin theo quy định là cần thiết
Nuôi con bằng sữa mẹ là cần thiết
Khi trẻ bị tiêu chảy nên cho trẻ uống ngay dung dịch Oresol là cần thiết
Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai là cần thiết
Một tỷ lệ đáng kể trong đội ngũ y tế có quan điểm tiêu cực về việc phụ nữ sinh con tại nhà, với 1,5% hoàn toàn không đồng ý và 9,1% không đồng ý với việc cần có cán bộ y tế hỗ trợ trong quá trình này.
Bảng 3.6 Thái độ của Nhân viên y tế thôn bản hướng tới vệ sinh môi trường và sử dụng nước
Tư vấn người dân xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh là cần thiết
Tư vấn người dân sử dụng nước hợp vệ sinh là cần thiết
Tư vấn người dân xử lý rác thải là cần thiết
- Đa số YTTB có thái độ tốt với việc tư vấn cho người dân về vệ sinh môi trường
Biểu đồ 3 2: Thái độ của Nhân viên y tế thôn bản Nhận xét: Phần lớn YTTB có thái độ trung bình (34,5%) về tư vấn sức khỏe.
Bảng 3.7 Thái độ của Nhân viên y tế thôn bản hướng tới tư vấn sử dụng thuốc nam, phòng chống HIV/AIDS và kế hoạch hóa gia đình
Tư vấn người dân sử dụng cây thuốc nam
HIV/AIDS là cần thiết
Tư vấn kế hoạch hóa gia đình là cần thiết
- Phần lớn YTTB có thái độ tốt về phòng chống HIV/AIDS và kế hoạch hóa gia đình
Một số y tế truyền thống bày tỏ thái độ không tích cực khi tư vấn cho người dân về việc sử dụng cây thuốc nam trong điều trị các bệnh thông thường, với tỷ lệ 4,2% không đồng ý.
Bảng 3.8 Kỹ năng của Nhân viên y tế thôn bản để đạt được mối quan hệ
Trình bày lý do 99 (30,0) 226 (68,5) 5 (1,5) Đề nghị được giúp đỡ 166 (50,3) 137 (41,5) 27 (8,2)
- Hầu hết (98,2%) YTTB thực hiện Chào hỏi, tuy nhiên phần lớn không đạt yêu cầu (87,3%); vẫn còn một số ít (1,8%) không chào hỏi
- Hầu hết (96,7%) YTTB thực hiện Giới thiệu về mình, tuy nhiên phần lớn không đạt yêu cầu (76,4%); vẫn còn (3,3%) không giới thiệu về mình
- Hầu hết (98,5%) YTTB thực hiện Trình bày lý do, tuy nhiên đa số không đạt yêu cầu (68,5%); vẫn còn (1,5%) không trình bày lý do
- Hầu hết (91,8%) YTTB thực hiện Đề nghị được giúp đỡ, tuy nhiên gần một nửa không đạt yêu cầu (41,5%); đặc biệt có tới (8,2%) không đề nghị được giúp đỡ
Bảng 3.9 Kỹ năng của Nhân viên y tế thôn bản để thu thập được thông tin
SL (%) Đặt câu hỏi ngắn gọn 133 (40,3) 191 (57,9) 6 (1,8)
Khuyến khích đưa thông tin 171 (51,8) 133 (40,3) 26 (7,9) Kết hợp hỏi, nghe, quan sát 142 (43,0) 174 (52,7) 14 (4,3)
Dùng câu hỏi dẫn 155 (47,0) 119 (36,0) 56 (17,0) Điền thông tin vào phiếu chính xác 134 (40,6) 178 (53,9) 18 (5,5)
- Hầu hết (98,2%) YTTB thực hiện Đặt câu hỏi ngắn gọn, tuy nhiên hơn một nửa (57,9%) không đạt yêu cầu; vẫn còn (1,8%) không đặt câu hỏi ngắn gọn
- Hầu hết (92,1%) YTTB thực hiện Khuyến khích đưa thông tin, tuy nhiên gần một nửa (40,3%) không đạt yêu cầu; có tới (7,9%) không khuyến khích đưa thông tin
- Hầu hết (95,7%) YTTB thực hiện Kết hợp hỏi, nghe, quan sát, tuy nhiên hơn một nửa (52,7%) không đạt yêu cầu; vẫn còn (4,3%) không kết hợp hỏi, nghe, quan sát
- Đa số (89,4%) YTTB thực hiện Chuyển câu hỏi, tuy nhiên gần một nửa (36,1%) không đạt yêu cầu; có tới (10,6%) không chuyển câu hỏi
- Đa số (83%) YTTB thực hiện Dùng câu hỏi dẫn, tuy nhiên gần một nửa (36%) không đạt yêu cầu; có tới (17%) không dùng câu hỏi dẫn
Theo thống kê, 94,5% YTTB đã thực hiện việc điền thông tin vào phiếu một cách chính xác Tuy nhiên, hơn một nửa trong số đó, cụ thể là 53,9%, vẫn chưa đạt yêu cầu Đáng chú ý, vẫn còn 5,5% YTTB không điền thông tin vào phiếu một cách chính xác.
Bảng 3.10 Kỹ năng của Nhân viên y tế thôn bản để đạt được thỏa thuận
Giải thích những quan điểm chưa rõ 152 (46,1) 172 (52,1) 6 (1,8) Đối tượng thực hiện 136 (41,2) 178 (54,0) 16 (4,8)
Hầu hết (98,2%) YTTB đã thực hiện việc giải thích những quan điểm chưa rõ, tuy nhiên, hơn một nửa (52,1%) trong số đó không đạt yêu cầu cần thiết Đáng lưu ý, vẫn còn (1,8%) YTTB không tiến hành giải thích các quan điểm này.
- Hầu hết (95,2%) YTTB thực hiện Đối tượng thực hiện, tuy nhiên hơn một nửa (54%) không đạt yêu cầu; vẫn còn (4,8%) không làm
- Hầu hết (95,8%) YTTB thực hiện Cảm ơn, tuy nhiên phần lớn (71,6%) không đạt yêu cầu; vẫn còn (4,2%) không cảm ơn
Biểu đồ 3.3: Kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên y tế thôn bản Nhận xét: Phần lớn YTTB có kỹ năng trung bình (53%) và kém (17,6%)
Một số yếu tố liên quan đến kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa tuổi, giới và trình độ học vấn với kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên y tế thôn bản
Biến số Không đạt Đạt 2 p
- Tuổi, giới và trình độ học vấn không có mối liên quan với kỹ năng tư vấn của YTTB (p>0,05)
Hộp 3.1 Các ý kiến liên quan đến tuổi, giới tính, trình độ học vấn ảnh hưởng tới kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên y tế thôn bản
Trong độ tuổi lao động, YTTB có khả năng tư vấn sức khỏe cho người dân nếu có năng lực Tuy nhiên, trình độ học vấn và chuyên môn của YTTB không đồng đều và còn thấp Khi TTYT huyện tổ chức tập huấn, những người có trình độ cao sẽ tiếp thu nhanh hơn, từ đó cải thiện khả năng tư vấn cho người dân.
Trên địa bàn xã, YTTB có độ tuổi đa dạng, nhưng tất cả đều thực hiện nhiệm vụ tương tự, cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn Đối tượng chăm sóc sức khỏe chủ yếu là phụ nữ và trẻ em, do đó, nữ giới thường tiếp cận tốt hơn nam giới, cho thấy giới tính có tác động lớn đến hiệu quả tư vấn.
Khi tham gia tập huấn, những người trẻ tuổi với trình độ học vấn cao thường tiếp thu nhanh hơn và phát triển kỹ năng tốt hơn so với những người lớn tuổi Ông Triệu Văn N cho biết, nam giới thường ngại tiếp xúc với phụ nữ, đặc biệt trong việc tuyên truyền và tư vấn về kế hoạch hóa gia đình.
- Đa số ý kiến cho rằng tuổi không ảnh hưởng tới kỹ năng tư vấn sức khỏe của YTTB
- Hầu hết ý kiến cho rằng trình độ học vấn và giới tính có ảnh hưởng tới kỹ năng tư vấn của YTTB
Bảng 3.12 thể hiện mối liên hệ giữa thâm niên công tác, thời gian đào tạo và công tác kiêm nhiệm với kỹ năng tư vấn sức khỏe của nhân viên y tế thôn bản Nghiên cứu chỉ ra rằng nhân viên có thâm niên làm việc lâu năm và được đào tạo bài bản sẽ có khả năng tư vấn sức khỏe tốt hơn Đồng thời, công tác kiêm nhiệm cũng góp phần nâng cao kỹ năng tư vấn, giúp nhân viên y tế thôn bản phục vụ cộng đồng hiệu quả hơn.
Biến số Không đạt Đạt 2 p
Không làm công tác khác 11 7,4 137 92,6
Có làm công tác khác 15 8,2 167 91,8
Thời gian đào tạo có ảnh hưởng đáng kể đến kỹ năng tư vấn của YTTB (p0,05).
Hộp 3.2 Các ý kiến liên quan đến thâm niên công tác, thời gian đào tạo và công tác kiêm nhiệm ảnh hưởng tới kỹ năng tư vấn của Nhân viên y tế thôn bản
YTTB đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng, với những nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm sẽ hiểu rõ hơn về các đối tượng trong khu vực Điều này giúp họ cung cấp những tư vấn hiệu quả và phù hợp hơn cho người dân.
Bà Trần Thị T - Hội phụ nữ xã
Kỹ năng tư vấn sức khỏe của YTTB còn hạn chế do thiếu đào tạo bài bản, trong khi YTTB có thời gian đào tạo lâu hơn thường tư vấn tốt hơn Mặc dù nhiều YTTB trẻ dễ tiếp thu kiến thức và nhanh chóng nắm vững kỹ năng, họ thường thiếu thông thạo về địa bàn hoạt động, gây khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ Ngược lại, những YTTB có thâm niên công tác lâu hơn lại hiểu rõ địa bàn, từ đó thuận lợi hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ Việc kiêm nhiệm công tác khác không ảnh hưởng đến khả năng tư vấn của YTTB, vì hai công việc này hoàn toàn khác nhau và thời gian làm việc cũng ít.
YTTB có kinh nghiệm và kỹ năng tốt hơn nhờ thời gian đào tạo lâu dài, cho phép học tập sâu hơn và thực hành nhiều hơn Điều này dẫn đến việc nâng cao kỹ năng tư vấn Bên cạnh đó, việc kiêm nhiệm các công tác khác không ảnh hưởng đến khả năng tư vấn của YTTB.
- Hầu hết ý kiến cho rằng thâm niên công tác, thời gian đào tạo có ảnh hưởng tới kỹ năng tư vấn sức khỏe của YTTB
- Đa số ý kiến cho rằng công tác kiêm nhiệm không ảnh hưởng tới kỹ năng tư vấn sức khỏe của YTTB.
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ với kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên y tế thôn bản
Biến số Không đạt Đạt 2 p
- Kiến thức (p 0,05), kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Phương.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Phát và Acharya cùng cộng sự, khi chỉ ra rằng giới tính của YTTB có ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn của họ Điều này được xác nhận qua các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, cho thấy mối liên quan rõ ràng giữa giới tính và kỹ năng tư vấn của YTTB.
Kỹ năng tư vấn của nhóm YTTB cho thấy 100% thành viên có trình độ học vấn tiểu học, trong khi 91,7% có trình độ THCS trở lên Tuy nhiên, không có mối liên hệ đáng kể giữa trình độ học vấn và kỹ năng tư vấn (p> 0,05) Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thế Phương và Vũ Quốc Hải cùng các cộng sự.
[16] Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Phát [25] và tác giả
Nghiên cứu của Acharya và cộng sự chỉ ra rằng trình độ học vấn của YTTB có ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn của họ Kết quả này được xác nhận qua các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa trình độ học vấn và kỹ năng tư vấn của YTTB.
Kỹ năng tư vấn của nhóm YTTB cho thấy rằng 93,3% những người có thâm niên công tác dưới 5 năm và 92% những người có thâm niên từ 5 năm trở lên đạt yêu cầu Không có mối liên hệ đáng kể nào giữa thâm niên công tác và kỹ năng tư vấn (p > 0,05) Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Khánh Thị Nhi tại Hoài Đức, Hà Nội.
Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại Bắc Ninh cho thấy có mối liên hệ giữa thâm niên công tác và kỹ năng tư vấn sức khỏe của YTTB.
Kỹ năng tư vấn của nhóm YTTB có mối liên quan chặt chẽ với thời gian đào tạo, với 84,2% đạt kỹ năng tư vấn sau dưới 6 tháng và 93,8% sau 6 tháng trở lên (p< 0,05) Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng khẳng định sự liên hệ này, tương đồng với nghiên cứu của Khánh Thị Nhi và Lê Ngọc Phát Đào tạo từ 6 tháng trở lên giúp YTTB nâng cao chuyên môn, và kỹ năng tư vấn chỉ thực sự hiệu quả khi YTTB có trình độ chuyên môn tốt, điều này đã được chứng minh trong nghiên cứu.
Kỹ năng tư vấn của nhóm YTTB cho thấy tỷ lệ công tác kiêm nhiệm đạt 91,8%, trong khi tỷ lệ không làm các công tác khác là 92,6% Nghiên cứu không phát hiện mối liên quan giữa công tác kiêm nhiệm và kỹ năng tư vấn (p > 0,05) Kết quả từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng khẳng định điều này, tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Phát [25] Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Khánh Thị Nhi [23].
Kỹ năng tư vấn của nhóm YTTB có kiến thức kém đạt 26,5%, trong khi mức trung bình là 46,8%, cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa kiến thức và kỹ năng tư vấn (p