GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống và quyết định kinh doanh, đặc biệt là thông tin tài chính trong doanh nghiệp, cần phải trung thực và hợp lý Tuy nhiên, báo cáo tài chính (BCTC) không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh doanh Để đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin trên BCTC, hoạt động kiểm toán đã ra đời, với sự hỗ trợ của các công ty kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ kiểm toán, định giá và tư vấn Trong BCTC, các khoản mục quan trọng, đặc biệt là khoản mục vốn bằng tiền, thường bị gian lận và sai sót, do đó cần có quy trình kiểm toán hiệu quả để phát hiện và xử lý các sai phạm Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã quyết định thực hiện đề tài "Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC" tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam) trong quá trình thực tập.
Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K, việc tìm hiểu sâu về quy trình kiểm toán tiền là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các số liệu tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán.
Thứhai, nhận thức chính xác và rõ ràng hơn vềnhững kiến thức đã học được trên lý thuyết.
Thứba, nhận ra những ưu điểm cũng như một sốhạn chếtrong quá trình kiểm toán khoản mục tiền của công ty.
Để nâng cao hiệu quả trong quy trình kiểm toán tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K., cần đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục các hạn chế hiện tại Việc xác định và giải quyết những vấn đề tồn tại sẽ giúp cải thiện chất lượng kiểm toán, từ đó đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long- T.D.K trong quá trìnhđi kiểm toán thực tếtại công ty khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc tham khảo các tài liệu và chuẩn mực liên quan đến kế toán và kiểm toán, cũng như chế độ kế toán hiện hành Ngoài ra, việc sử dụng tài liệu và hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K sẽ giúp thu thập thông tin cần thiết để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Phương pháp quan sát và phỏng vấn là cách hiệu quả để thu thập thông tin trong quá trình kiểm toán Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động kiểm toán tại khách hàng, chúng ta có thể nắm bắt được quy trình thực hiện Đồng thời, việc phỏng vấn các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong công ty giúp thu thập thêm những thông tin quan trọng và chi tiết liên quan đến công việc kiểm toán.
Phương pháp duy vật biện chứng giúp khám phá mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong kiểm toán tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K Bằng cách sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được sẽ được đánh giá một cách có hệ thống Qua đó, các nhận định khách quan sẽ được đưa ra, giúp phát hiện những ưu điểm và nhược điểm, đồng thời tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục hiệu quả.
Kết cấu đề tài: 5 chương
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 3: Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K.
Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long- T.D.K.
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị trong hoạt động kiểm toán tiền tại công ty TNHHKiểm toán và Định giá Thăng Long –T.D.K.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khái quát về khoản mục tiền
Trên bảng cân đối kế toán (CĐKT), tiền được liệt kê trong phần tài sản, cụ thể là tài sản ngắn hạn, dưới mục tiền và các khoản tương đương tiền Số liệu về tiền được trình bày tổng hợp, kèm theo các thông tin chi tiết được giải trình trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC).
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ quản lý tại quỹ của doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và kim khí quý Trong báo cáo tài chính, số liệu của khoản mục này phản ánh số dư tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ, sau khi đã đối chiếu với số thực tế và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được gửi tại ngân hàng Số dư tài khoản này cần được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng tại thời điểm khóa sổ, đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt hoặc tiền séc đã được doanh nghiệp nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc gửi qua Bưu điện để thanh toán cho đơn vị khác, nhưng vẫn chưa nhận được thông báo từ ngân hàng.
2.1.2 Nguyên tắc hạch toán tiền
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu kế toán sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị giá hạch toán Tất cả các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, đồng thời cần theo dõi các loại tiền tệ này theo nguyên tắc đã định.
Kế toán cần cập nhật kịp thời và chính xác số tiền hiện có cùng tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Cần mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam, cũng như theo dõi từng loại vàng tiền tệ dựa trên số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất và kích thước.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệphải quy đổi ra
“Việt Nam đồng” đểghi sổkếtoán Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra “Việt Nam đồng” phải căn cứvào tỷgiá giao dịch thực tếvà tỷgiá ghi sổkếtoán.
2.1.3 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán
Mỗi loại tiền trong doanh nghiệp có đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến quản lý và kiểm soát nội bộ Những đặc điểm này cũng tác động lớn đến phương pháp kiểm toán, giúp thu thập bằng chứng xác thực về số lượng và chất lượng Các đặc điểm cơ bản của khoản mục tiền bao gồm:
Tiền là tài sản lưu động quan trọng nhất trong doanh nghiệp, với tính thanh khoản cao và khả năng luân chuyển linh hoạt, do đó, nó thường được trình bày đầu tiên trên bảng cân đối kế toán Việc phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến tiền, nhưng cũng dễ dẫn đến những sai lệch trong trình bày.
Tiền là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác trong doanh nghiệp như doanh thu, công nợ, tiền lương và tài sản Những sai sót và gian lận liên quan đến khoản mục này thường xuất phát từ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm mua bán hàng hóa, thu tiền bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng và thanh toán công nợ cho người bán.
Mặc dù tiền mang lại nhiều lợi ích trong quản lý và thanh toán, nhưng việc sử dụng tiền thường xuyên với quy mô lớn cũng làm tăng nguy cơ gian lận và biển thủ Do đó, kiểm toán viên cần tập trung vào việc kiểm tra chi tiết các khoản mục liên quan đến tiền, đặc biệt khi hệ thống kiểm soát nội bộ còn yếu kém và mức độ gian lận có tính trọng yếu.
Tiền là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, nhưng thường dễ bị trình bày sai lệch và có nguy cơ gian lận cũng như mất mát lớn Do đó, trong mọi cuộc kiểm toán, việc kiểm tra và xác minh thông tin liên quan đến tiền luôn là nội dung cần được chú ý đặc biệt.
Dựa trên kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán tại các công ty kiểm toán lớn, có thể thấy rằng khả năng sai phạm liên quan đến tiền rất phong phú và có thể xảy ra ở ba loại tiền chính: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, bao gồm cả Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng.
Các trường hợp sai phạm thường xảy ra đối với tiền mặt:
Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt Thủquỹhợp tác với cá nhân thanh toán tiền mặt trực tiếp với khách hàng đểbiển thủtiền mặt.
Chi khống, chi quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, khai tăng chi phí,giảm thu đểbiển thủtiền.
Do bảo quản, quản lý không tốt dẫn đến mất mát tiền.
Những sai sót khách quan hoặc chủ quan làm cho khoản mục tiền trên bảng CĐKT tăng hoặc giảm.
Việc ghi sai tỷ giá ngoại tệ nhằm mục đích trục lợi hoặc hạch toán sai do áp dụng không đúng nguyên tắc hạch toán ngoại tệ có thể xảy ra Trong khi đó, sai phạm liên quan đến tiền gửi ngân hàng thường ít hơn nhờ vào cơ chế đối chiếu và kiểm soát chặt chẽ Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số sai phạm nhất định trong lĩnh vực này.
Thanh toán lãi cho một khoản tiền nào đó cao hơn quy định hiện tại.
Một hóa đơn nhưng chuyển khoản thanh toán nhiều lần.
Ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ.
Quên không ghi lại tiền nợcủa khách hàng.
Thu tiền khách hàng với giá thấp hơn giá mà công ty quy định.
Chênh lệch sốliệu giữa sổsách công ty với sổphụngân hàng.
Tuy mức độsai phạm là thấp nhưng tiền đang chuyển vẫn tồn tại những sai phạm sau đây:
Tiền bịchuyển sai địa chỉ.
Ghi sai sốtiền cần chuyển vào ngân hàng hoặc sốtiền cần chuyển đểthanh toán.
Chuyển tiền muộn hoặc chuyển dùng không đúng mục đích.
Mục tiêu kiểm toán tiền
Việc xác định mục tiêu kiểm toán là rất quan trọng, giúp kiểm toán viên (KTV) định hướng đúng đắn và nâng cao hiệu quả công việc Ngoài việc xác định các mục tiêu cụ thể, KTV cần phải phân bổ chính xác các mục tiêu vào từng phần hành kiểm toán, từ đó xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức tối thiểu.
Mục tiêu kiểm toán của khoản mục tiền là nhằm để xác định các vấn đề chủ yếu sau:
Kiểm soát nội bộ đối với tiền là yếu tố quan trọng cần được xem xét và đánh giá về sự hiện hữu, tính liên tục và hiệu quả của nó Việc đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát này luôn có mặt và hoạt động hiệu quả là cần thiết để bảo vệ tài sản và ngăn chặn gian lận.
- Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục tiền trên báo cáo tài chính, được thểhiện trên các khía cạnh sau đây:
Mục tiêu hiện hữu trong kiểm toán là xác nhận tính hợp lý của số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng cân đối kế toán Để thực hiện điều này, cần đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, xác nhận sổ phụ ngân hàng tại thời điểm lập bảng cân đối, và kiểm tra sự tồn tại của số dư khoản tiền đang chuyển Do số dư này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, doanh nghiệp thường khai báo số dư vượt quá thực tế để che giấu tình hình tài chính, dẫn đến việc số dư thực tế có thể nhỏ hơn số sách Mục tiêu này không chỉ liên quan đến khoản tiền mà còn được xem là một yếu tố quan trọng trong quy trình kiểm toán.
Mục tiêu quyền sở hữu trong kiểm toán là xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp đối với các khoản tiền tại thời điểm lập bảng CĐKT, nhằm phản ánh chính xác giá trị tài sản Tuy nhiên, mục tiêu này không phải là yếu tố quan trọng trong việc kiểm toán khoản mục tiền, do đó, kiểm toán viên có thể xem xét bỏ qua để tiết kiệm thời gian trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu đánh giá là ghi nhận số dư tiền tệ theo giá trị thực hiện được, đặc biệt áp dụng cho các tài khoản ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Mục tiêu về sự đầy đủ trong kiểm toán yêu cầu xác nhận rằng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được ghi chép đầy đủ và chính xác vào sổ kế toán Đây là một yếu tố quan trọng mà kiểm toán viên cần chú trọng để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của cuộc kiểm toán.
Mục tiêu của việc ghi chép chính xác là đảm bảo rằng tất cả các khoản mục tiền được cộng dồn và hạch toán một cách chính xác, nhằm duy trì sự nhất trí giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC).
Mục tiêu của việc trình bày và công bố số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển là đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trên báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định và chuẩn mực kế toán Tất cả các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng cũng cần được khai báo rõ ràng.
Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với tiền
Kiểm soát nội bộ là quy trình được thiết kế và thực hiện bởi Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân trong đơn vị nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu quan trọng Quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Khả năng xảy ra sai phạm trong khoản mục tiền là rất lớn, do đó, việc kiểm soát nội bộ đối với tiền chỉ thật sự hiệu quả khi được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau đây.
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép bằng một đồng tiền duy nhất, đó là tiền Việt Nam đồng (VND) Điều này có nghĩa là mọi giao dịch liên quan đến các loại tiền tệ khác phải được quy đổi sang VND theo quy định của Thông tư 200 về tỷ giá quy đổi.
Nguyên tắc cập nhật thường xuyên yêu cầu tất cả các giao dịch liên quan đến tiền phải được ghi chép và cập nhật kịp thời Điều này bao gồm việc hạch toán các nghiệp vụ tiền tệ ngay tại thời điểm phát sinh, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Nguyên tắc phân công và phân nhiệm trong bộ máy kế toán là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực làm việc và chuyên môn của nhân viên Khi mỗi nhân viên được giao trách nhiệm cụ thể, năng suất làm việc sẽ tăng cao và kinh nghiệm tích lũy sẽ phong phú hơn Hơn nữa, việc phân chia công việc hợp lý còn giúp ngăn chặn sai sót và giảm thiểu rủi ro gian lận Ví dụ, trong nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, việc tách biệt giữa công tác kế toán và người giao hàng sẽ làm tăng tính minh bạch trong kiểm soát hàng hóa và tiền bạc, từ đó giảm thiểu sai sót và các vấn đề tiêu cực có thể xảy ra trong quy trình này.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm yêu cầu cách ly các chức năng đặc thù liên quan đến tiền trong doanh nghiệp, nhằm hạn chế gian lận tiềm tàng Việc tách biệt chức năng ghi chép, phê chuẩn và quản lý tiền là rất quan trọng, vì ngay cả khi có quy trình kiểm soát tốt, vẫn khó phát hiện gian lận Do đó, các chức vụ liên quan đến tiền thường không được kiêm nhiệm.
Kế toán và thủ quỹ: Kế toán đảm nhiệm việc quản lý sổ sách của doanh nghiệp không được kiêm thủquỹphụtrách thu, chi tiền.
Người duyệt chi và thủ quỹ: Người có quyền ra lệnh chi (thường là lãnh đạo, trưởng cơ quan,…) không được kiêm nhiệm việc xuất chi tiền.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn yêu cầu mọi nghiệp vụ tài chính phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền trước khi thực hiện Việc tuân thủ nguyên tắc này không chỉ giúp kiểm soát tốt các giao dịch mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp, đặc biệt là những đơn vị có khối lượng thu chi lớn Quyền ủy quyền thường được cấp từ lãnh đạo doanh nghiệp xuống các cấp phó hoặc kế toán trưởng, nhưng cần phải được xác định rõ ràng về không gian và thời gian thực hiện.
2.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với tiền
Kiểm soát nội bộ đối với tiền có sự đa dạng trong từng loại hình doanh nghiệp, nhưng thường tập trung vào những điểm cơ bản như quản lý, giám sát và bảo vệ tài sản tiền mặt.
Phân tách các chức năngphê chuẩn nghiệp vụthu, chi tiền với ghi chép sổsách về tiền, với chức năng quản lý tiền.
Tập trung được các đầu mối thu tiền Đây là cơ sở cho việc kiểm soát toàn bộ số tiền thu vềcủa doanh nghiệp.
Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chếchi tiền mặt.
Ghi chép kịp thời, đầy đủcác nghiệp vụthu, chi tiền.
Đối chiếu sốliệu giữa kếtoán với bộphận quản lý tiền.
Khoản mục tiền thường liên quan đến hai nghiệp vụ chính là thu tiền và chi tiền Do đó, việc kiểm soát nội bộ cần được thiết kế riêng biệt cho từng loại nghiệp vụ này.
- Đối với nghiệp vụthu tiền:
Các nghiệp vụ tài chính thường gặp bao gồm thu từ bán hàng hóa và dịch vụ, thu nợ, thu từ vay nợ, cũng như thu từ thanh toán vãng lai, cả trong nội bộ và bên ngoài.
Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm hóa đơn bán hàng, bảng kê thanh toán nợ, khế ước vay nợ, phiếu thu tiền, biên lai thu tiền (đối với tiền mặt), giấy thanh toán tiền tạm ứng còn thừa, giấy báo có và giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân hàng).
Để quản lý tiền mặt hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công nhân viên thu nhận nhằm ngăn ngừa sai phạm Việc đánh số các chứng từ thu tiền như phiếu thu và biên lai nhận tiền cũng là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu Đối với việc thu tiền từ bán lẻ, doanh nghiệp nên sử dụng hệ thống máy tính tiền tự động để khách hàng dễ dàng theo dõi Cuối ngày, cần tổng hợp số tiền thu được từ bán hàng và đối chiếu với kết quả kiểm kê hàng hóa Nếu không có máy tính tiền tự động, doanh nghiệp cần ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ hàng ngày và lập báo cáo để kiểm soát doanh thu từ sản phẩm và dịch vụ.
Để đảm bảo kiểm soát nội bộ hiệu quả trong việc thu tiền qua ngân hàng, cần sử dụng giấy báo có và thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ nhằm ngăn chặn sai phạm Sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử qua ngân hàng mang lại hiệu quả kiểm soát cao và toàn diện hơn cho các nghiệp vụ này.
- Đối với nghệp vụchi tiền:
Các nghiệp vụ chi tiền mặt bao gồm việc chi tiền để mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư và tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ngoài ra, còn có các khoản chi để thanh toán nợ cho nhà cung cấp, chi phí lương, bảo hiểm xã hội, chi tạm ứng nội bộ và chi thanh toán vãng lai, cả trong nội bộ và bên ngoài.
Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm hợp đồng mua bán, hóa đơn mua hàng, lệnh chi tiền, khế ước vay nợ, séc chuyển tiền, giấy đề nghị thanh toán, và phiếu chi Những tài liệu này là cần thiết để quản lý và ghi chép các giao dịch tài chính một cách chính xác.
Kiểm toán tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.4.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
2.4.1.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền Để tìm hiểu vềhệthống kiểm soát nội bộ đối với tiền, các thủtục kiểm soát nội bộ đã được KTV tài liệu hóa thành bảng tường thuật để mô tả về HTKSNB đối với tiền của khách hàng, hoặc lập lưu đồ về kiểm soát đối với tiền hay phổ biến và hữu hiệu nhất là bảng câu hỏi vềHTKSNBđối với tiền được thểhiện như sau (trích một phần từphụ lục 1):
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu về HTKSNB đối với khoản mục tiền
1 Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa kế toán với thủquỹhay không?
2 Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một cách liên tục hay không?
3 Trình tựluân chuyển tiền có được thiết lập hay không?
2.4.1.2 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Xác lập mức trọng yếu
Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên (KTV) đối mặt với những hạn chế nhất định, khiến họ không thể phát hiện tất cả các sai lệch Tuy nhiên, KTV cần đảm bảo rằng các sai lệch còn tồn tại không gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC đã được kiểm toán Để đạt được điều này, KTV phải thực hiện các quy trình và biện pháp kiểm toán chặt chẽ.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu chấp nhận được để thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp, nhằm phát hiện các sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá các sai lệch chưa được điều chỉnh để xác định xem chúng có ảnh hưởng trọng yếu hay không Việc này không chỉ dựa vào mức trọng yếu đã được xác định trước, mà còn cần xem xét bản chất của các sai lệch đó để đưa ra các điều chỉnh phù hợp.
Mức trọng yếu cho báo cáo tài chính tổng thể phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tình hình hoạt động tài chính và mục đích sử dụng thông tin Kiểm toán viên thường dựa vào các chỉ tiêu tài chính để xác định mức trọng yếu này.
Doanh thu là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp chưa có lãi ổn định nhưng đã đạt được doanh thu ổn định Tỷ lệ doanh thu thường được áp dụng dao động từ 0.5% đến 3%.
Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng cho doanh nghiệp có lãi ổn định, thường được các kế toán viên lựa chọn do sự quan tâm của nhiều người sử dụng báo cáo tài chính, đặc biệt là các cổ đông Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế thường dao động từ 5% đến 10%.
Tổng tài sản là một chỉ số quan trọng dành cho các công ty có nguy cơ phá sản hoặc đang chịu lỗ lũy kế lớn so với vốn góp Tỷ lệ này thường được xác định trong khoảng từ 1% đến 2% tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Vốn chủsởhữu: Áp dụng khi đơn vịmới thành lập, doanh thu, lợi nhuận chưa có hoặc có nhưng chưa ổn định Tỷlệ được chọn từ1% - 5% vốn chủsởhữu.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, các rủi ro trên báo cáo tài chính (BCTC) được xác định cho từng khoản mục bởi kiểm toán viên (KTV) Những loại rủi ro thường được chú ý bao gồm rủi ro phát hiện, rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm ẩn.
Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk - IR) đề cập đến khả năng tồn tại sai sót trọng yếu trong các khoản mục của báo cáo tài chính (BCTC), bất kể có hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hay không Điều này có nghĩa là rủi ro tiềm tàng phản ánh xác suất xuất hiện các sai phạm nghiêm trọng do những vấn đề bất thường trong hoạt động và môi trường kinh doanh, cũng như bản chất của từng khoản mục Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng bao gồm sự phức tạp của nghiệp vụ, môi trường kinh doanh và các đặc điểm riêng của từng khoản mục trong BCTC.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Bản chất công việc kinh doanh và đặc điểm của đơn vị
Các nghiệp vụkinh tế không thường xuyên
Quy mô tổng thể, cơ cấu tổchức doanh nghiệp
Rủi ro phát hiện (DR - Detection Risk) đề cập đến khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ và khoản mục của báo cáo tài chính (BCTC) mà kiểm toán viên (KTV) không phát hiện được trong quá trình kiểm toán, dù là tính riêng lẻ hay gộp lại Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro này, bao gồm quy trình kiểm toán, chất lượng thông tin và sự phức tạp của các giao dịch tài chính.
Do trìnhđộ, năng lực, kinh nghiệm của KTV
Kế toán viên (KTV) cần phải đánh giá đúng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để đảm bảo áp dụng các phương pháp và phạm vi kiểm toán phù hợp Việc xét đoán không chính xác có thể dẫn đến những sai sót nghiêm trọng trong quá trình kiểm toán.
Do sựgian lận: đặc biệt là sựgian lận có hệthống từ Ban giám đốc
Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk) đề cập đến khả năng xảy ra rủi ro trong từng nghiệp vụ và khoản mục của báo cáo tài chính (BCTC) khi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) không thể ngăn ngừa hoặc phát hiện kịp thời các sai sót Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát bao gồm quy trình kiểm soát nội bộ, chất lượng nhân sự và công nghệ thông tin trong tổ chức.
Vấn đềtổchức: tổchức chồng chéo, không khoa học
Tính thích hợp, đầy đủcủa các thủtục, trình tựkiểm soát
Rủi ro kiểm toán (AR - Audit Risk) là nguy cơ mà kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến không chính xác về các thông tin tài chính, dẫn đến các sai phạm trọng yếu Rủi ro kiểm toán bao gồm ba thành phần chính: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và tồn tại ngay cả khi không thực hiện kiểm toán Hai loại rủi ro này ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện và do đó tác động đến tổng thể rủi ro kiểm toán.
Để xác định rủi ro phát hiện (DR), kế toán viên kiểm toán (KTV) sử dụng công thức DR = AR / (IR x CR) Trong đó, AR là mức kiểm toán chấp nhận được, IR là rủi ro tiềm tàng, và CR là rủi ro kiểm soát đã được xác định Dựa vào rủi ro phát hiện, KTV sẽ quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Trong VSA 400, sựbiến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của KTV vềrủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thểhiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng đánh giá rủi ro phát hiện theo rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Đánh giá của KTV vềrủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp Đánh giá của
KTV vềrủi ro tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành 3 mức: cao, trung bình, thấp.
Vùng tô đậm thểhiện rủi ro phát hiện.
Rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: cao nhất, cao, trung bình, thấp, thấp nhất.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG - T.D.K
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K, tiền thân là công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long-T.D.K, được thành lập từ sự hợp nhất của hai công ty vào năm 2003 và 2002, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán tại Việt Nam Với Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán số 014/KDKT ngày 30/10/2013 do Bộ Tài chính cấp, công ty hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, thẩm định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn tài chính, kế toán, thuế và đào tạo Đội ngũ nhân viên của công ty là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, cam kết mang đến dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long–TL-T.D.K sở hữu đội ngũ 23 kiểm toán viên và 07 thẩm định viên cấp quốc gia dày dạn kinh nghiệm, cùng với 07 chi nhánh và 14 văn phòng đại diện trên toàn quốc Công ty là một trong số ít doanh nghiệp kiểm toán cung cấp đầy đủ các dịch vụ nghề nghiệp Năm 2006, công ty được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng theo Quyết định số 2398/QĐ-BTC ngày 12/11/2015, cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo Quyết định số 2800/QĐ-BTC ngày 29/12/2015, và thực hiện thẩm định giá tài sản theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Mã số 061/TĐG ngày 14/09/2015 Thêm vào đó, công ty cũng được chấp thuận kiểm toán cho các đơn vị trong lĩnh vực chứng khoán theo Quyết định số 1055/QĐ-UBCK ngày 02/12/2015.
Tên giao dịch đối ngoại: THANG LONG – TL-T.D.K AUDITING AND VALUATION CO.LTD.
Tên viết tắt: TL–TL-T.D.K
Giấy phép đăng ký kinh doanh công ty số: 0104779158 do Phòng đăng ký kinh doanh sở kếhoạch đầu tư Thành phốHà Nội cấp ngày 29/06/2010.
Trụ sở chính: Sàn KT-TM và DV khu nhà ở CBCS CSTT – CA HN, phường Yên Hòa,Quận Cầu Giấy, Thành phốHà Nội.
Chi nhánh Miền Nam: C14 Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 3589 7462
Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 3.1: Bộmáy tổchức của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam).
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Phòng giám đốc là nơi quyết định các hoạt động quan trọng của công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc, người quản lý điều hành và phê duyệt các báo cáo kiểm toán trước khi phát hành Phòng kiểm toán 1,2 do trưởng phòng kiểm toán lãnh đạo, là người có trách nhiệm lập kế hoạch và ký báo cáo kiểm toán cho từng doanh nghiệp, trong khi các trợ lý kiểm toán thực hiện các công việc kiểm toán cụ thể.
Phòng kếtoán: hỗtrợ ban giám đốc trong việc thực hiện công tác kếtoán, thống kê tài chính và các vấn đềnghiệp vụ.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và tư vấn doanh nghiệp, cung cấp thông tin chi tiết về các dịch vụ của công ty Ngoài ra, phòng này còn thực hiện các giao dịch, lập hợp đồng kinh doanh và chăm sóc khách hàng một cách tận tâm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty
3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty
Phòng kiểm toán 2 Phòng kiểm toán1
Sơ đồ 3.2:Bộmáy tổ chức phòng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long –T.D.K (chi nhánh miền Nam).
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm chính về công tác chuyên môn và các nhiệm vụ được giao Họ thường xuyên báo cáo với Ban giám đốc, theo dõi, hỗ trợ và giám sát các thành viên trong phòng thực hiện công việc Ngoài ra, trưởng phòng còn chịu trách nhiệm về việc bố trí nhân sự cho các cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên chịu trách nhiệm giám sát công việc của các trợ lý, xem xét giấy tờ sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên và sắp xếp nhân sự cho cuộc kiểm toán, đồng thời có quyền ký vào các báo cáo kiểm toán Trong khi đó, trợ lý kiểm toán viên tham gia thực hiện công việc kiểm toán nhưng chưa được Nhà nước công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp Quốc gia.
Tình hình công ty những năm gần đây
Trong những năm gần đây, công ty đã được Ủy ban chứng khoán nhà nước công bố trong danh sách các công ty kiểm toán có quyền kiểm toán doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đây là cơ hội để công ty khẳng định chất lượng, quy mô và danh tiếng, đồng thời nâng cao vị thế trong ngành kiểm toán.
Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển
Với đội ngũ nhân lực dồi dào và chuyên môn cao, công ty luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán nhờ vào việc đào tạo bài bản và thường xuyên cập nhật kiến thức từ chương trình thuế và các khóa tập huấn của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).
Để khẳng định vị trí trong ngành và cạnh tranh hiệu quả với các hãng kiểm toán trong nước và quốc tế đang đầu tư vào Việt Nam, công ty cần mở rộng quy mô hoạt động.
Công ty nên đầu tư vào việc đào tạo và khuyến khích nhân viên thi các chứng chỉ chuyên môn như KTV độc lập (CPA), ACCA, và chứng chỉ hành nghề thuế, kế toán Điều này không chỉ nâng cao trách nhiệm và trình độ cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K đang hướng đến tiêu chí
Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán vốn góp, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, định giá và thẩm định giá, đồng thời thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành cho khách hàng với mức phí hợp lý nhất.
Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Việt Nam.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG
Khái quát về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K
Quy trình kiểm toán tại công ty T.D.K được áp dụng đồng nhất cho tất cả doanh nghiệp, nhưng có thể điều chỉnh linh hoạt tùy thuộc vào từng hợp đồng kiểm toán, quy mô và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất Quy trình này đã được ghi chép rõ ràng và phổ biến rộng rãi trong công ty, bao gồm 4 giai đoạn thực hiện.
Sơ đồ 4.1: Các giai đoạn của một quy trình kiểm toán BCTC
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K chủ động tìm kiếm khách hàng với sự chuyên nghiệp và năng động Nhờ vào khả năng nắm bắt thị trường linh hoạt, Thăng Long – T.D.K đã khẳng định vị trí vững chắc trong lòng khách hàng thường xuyên, đồng thời tạo ấn tượng tốt với khách hàng mới và tiềm năng trong tương lai.
- Khách hàng thường xuyên: Là khách hàng đãđược Thăng Long –T.D.K kiểm toán những năm trước Những thủtục dành cho đối tượng này gồm:
Cuối mỗi năm tài chính, công ty gửi hợp đồng kiểm toán cho khách hàng và thảo luận về hợp đồng dự thảo Sau khi thống nhất, hai bên sẽ ký hợp đồng chính thức Nếu đã ký hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm, bất kỳ thay đổi nào trong hoạt động kinh doanh hoặc vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán và phí kiểm toán sẽ được hai bên trao đổi để sửa đổi, bổ sung phụ lục cho hợp đồng trước đó.
- Khách hàng năm đầu kiểm toán và khách hàng tiềm năng: Những thủtục dành cho đối tượng này bao gồm:
Lập kế hoạch kiểm toán
Hoàn thành cuộc kiểm toán
Công ty sẽ gửi thư ngỏ nhằm giới thiệu về uy tín, chất lượng dịch vụ và phạm vi hoạt động của mình trên thị trường kiểm toán Nếu khách hàng quan tâm và có nhu cầu kiểm toán, công ty sẽ mời KTV đến tham quan văn phòng để trao đổi ý kiến Sau khi tìm hiểu sơ bộ về hoạt động của khách hàng và thống nhất ý kiến, hai bên sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán.
4.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán Để có thểlập được kếhoạch cho một cuộc kiểm toán thì đòi hỏi KTV cần phải có sự hiểu biết nhất định về đơn vị mình sẽ kiểm toán Và kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo sẽbao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện được những gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn Khi đã lập được kế hoạch kiểm toán thì việc phân công tổ, nhóm kiểm toán sẽ dễ dàng hơn; quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sẽ được tiến hành đúng như dựkiến theo một trật tự và phạm vi xác định; xác định được thời gian và số lượng KTV cần thiết cho toàn bộ cuộc kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp và có giá trị làm căn cứ để KTV đưa ra ý kiến của mình vềBCTC của khách hàng Đồng thời nó cũng giúp việc hạn chếnhững sai sót, nâng cao chấtlượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng niềm tin và uy tín trong lòng mỗi khách hàng.
Quy trình lập kếhoạch kiểm toán:
Tìm hiểu và cập nhật thông tin vềkhách hàng
Đối với khách hàng cũ, Thăng Long – T.D.K sẽ tiến hành xem xét các sự kiện nổi bật xảy ra sau cuộc kiểm toán năm trước Nếu quyết định tiếp tục kiểm toán cho khách hàng trong năm nay, công ty sẽ xem lại hồ sơ thường trực và cập nhật thông tin về những thay đổi trong ban lãnh đạo, chính sách và nhân sự của khách hàng.
Trước khi tiến hành kiểm toán tại công ty, KTV cần cập nhật đầy đủ và rõ ràng tất cả thông tin liên quan đến khách hàng mới Những thông tin cần thu thập bao gồm: tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế, và các tài liệu liên quan khác.
Khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hợp tác mua bán Việc xem xét các đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp thường xuyên làm ăn sẽ giúp KTV nhận định được những sai phạm có thể xảy ra và nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng về cấu tạo, chính sách và tình hình hoạt động Đặc biệt, việc áp dụng các thông tư, nghị định phải phù hợp và kịp thời với các luật mới ban hành để đảm bảo tính hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là yếu tố quan trọng giúp kiểm tra và đánh giá hoạt động của khách hàng trong môi trường làm việc Việc tìm hiểu HTKSNB cho phép kiểm toán viên (KTV) xác định mức độ áp dụng chính sách và tuân thủ nguyên tắc kế toán của doanh nghiệp Để nắm vững HTKSNB, KTV cần có kinh nghiệm và thường do trưởng đoàn thực hiện trong các cuộc kiểm toán.
Thông tin khách hàng thường được thu thập qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn Dựa trên những thông tin này, KTV sẽ cập nhật vào hồ sơ thường trực liên quan đến khách hàng của công ty kiểm toán.
Ký kết hợp đồng kiểm toán
Dựa trên thông tin thu thập từ khách hàng, công ty sẽ gửi thư ngỏ và báo giá đến doanh nghiệp Nếu hai bên đồng ý về phí kiểm toán và các điều khoản khác, hợp đồng sẽ được ký kết.
Phân tích BCTC của doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là bước quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả Qua việc phân tích BCTC, kiểm toán viên (KTV) có thể phát hiện các khu vực có khả năng sai sót hoặc gian lận KTV sử dụng số liệu từ BCTC để tính toán các chỉ số tài chính và phân tích sự biến động của các khoản mục nhằm xác định bất thường Dựa vào kinh nghiệm và khả năng quan sát, KTV sẽ xác định các khu vực rủi ro cần được chú ý hơn trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên, quy trình này không được thể hiện rõ ràng trong tài liệu làm việc của Thăng Long – T.D.K.
Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước
Khi doanh nghiệp là khách hàng cũ của công ty kiểm toán, việc tham khảo cuộc kiểm toán năm trước không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn giảm thiểu khối lượng công việc cho năm hiện tại Điều này giúp tiết kiệm thời gian và mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình kiểm toán.
Thời gian và nội dung kiểm toán cho một doanh nghiệp được xác định dựa trên quy mô của doanh nghiệp, mức độ rủi ro liên quan và liệu khách hàng là mới hay cũ.
Thực trạng công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC của công ty Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K tại công ty khách hàng
4.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán là cần thiết cho các cuộc kiểm toán lớn, phức tạp và kéo dài nhiều năm Tuy nhiên, công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K hiện đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng lần đầu, do đó chưa có kế hoạch chiến lược cụ thể cho đơn vị này.
4.2.1.2 Kế hoạch tổng thể a) Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Để hiểu rõ về đơn vị khách hàng, cần nghiên cứu ngành nghề kinh doanh và xu hướng thị trường Quá trình này bao gồm phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng và các nhân sự chủ chốt thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho kiểm toán.
Theo biểu mẫu A300 do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành, kiểm toán viên (KTV) thu thập thông tin quan trọng về khách hàng và môi trường hoạt động để hiểu rõ các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính (BCTC) Quá trình này giúp KTV xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Những thông tin mà KTV cần thu thập:
Trong ngành nghề hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến thị trường và sự cạnh tranh Nhu cầu của thị trường ngày càng tăng cao, đòi hỏi khả năng sản xuất linh hoạt và hiệu quả Đồng thời, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra về giá cả mà còn về chất lượng sản phẩm, buộc các doanh nghiệp phải cải tiến và nâng cao giá trị cung cấp để giữ vững vị thế trên thị trường.
+ Các hoạt động mang tính chu kỳhoặc thời vụ.
+ Công nghệcó liên quan tới sản phẩm của đơn vị, các thay đổi trong công nghệsản xuất (nếu có).
+ Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ, lao động).
Chế độ kế toán và các thông lệ kế toán áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chính sách và quy định kế toán mới, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi chép và báo cáo tài chính Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định này để đáp ứng yêu cầu của pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Hệ thống pháp luật và các quy định liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của họ Điều này bao gồm luật doanh nghiệp, luật chuyên ngành và các quy định về thị trường chứng khoán, đặc biệt đối với các công ty niêm yết và đại chúng Những quy định này không chỉ ảnh hưởng đến cách thức vận hành mà còn quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Các chính sách của Nhà nước hiện nay đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm quy định về tiền tệ, ngoại hối, các ưu đãi và hỗ trợ tài chính từ Chính phủ, cùng với hàng rào thuế quan và các rào cản thương mại.
+ Các quy định vềthuế(thuếGTGT, thuếTNDN, các loại thuếkhác).
+ Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề và hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của nguồn doanh thu bao gồm các sản phẩm và dịch vụ, cũng như thị trường mà chúng hoạt động, từ sản xuất đến dịch vụ và các kênh phân phối như bán buôn, bán lẻ, và thương mại điện tử Điều này liên quan đến đặc điểm và cơ cấu của các loại sản phẩm, dịch vụ chính, bao gồm cả những sản phẩm mới ra mắt hoặc đã ngừng hoạt động Đồng thời, các giai đoạn và quy trình sản xuất cũng phải được xem xét, đặc biệt là những hoạt động có thể bị ảnh hưởng bởi rủi ro môi trường.
+ Các liên doanh, liên kết và các hoạt động thuê ngoài quan trọng.
+ Sựphân tán về địa lý và phân khúc thị trường.
+ Địa điểm sản xuất, nhà kho, văn phòng, số lượng và địa điểm hàng tồn kho.
+ Các nhà cung cấp chính.
+ Các thỏa thuận quan trọng với người lao động (bảo hiểm nhân thọ, quyền mua cổ phiếu, quyền lợi khi nghỉviệc, các ưu đãi khác…).
+ Các hoạt động, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển.
+ Các giao dịch với bên liên quan.
- Loại hình sởhữu và bộmáy quản trị:
Loại hình sở hữu của công ty có thể là công ty gia đình, công ty cổ phần hoặc công ty Nhà nước Nếu công ty là công ty niêm yết, cần nêu rõ năm niêm yết và sàn giao dịch mà công ty hoạt động.
+ Sởhữu doanh nghiệp: (Thông tin vềcác cổ đông và thành viên chính sởhữu doanh nghiệp (sởhữu từ5% vốn điều lệ)).
Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp, bao gồm việc tìm hiểu cách thức hoạt động như tần suất họp, nội dung thảo luận và các báo cáo được gửi và lập bởi HĐQT Ngoài ra, cần xem xét mục tiêu hoạt động, áp lực và động cơ của hội đồng, cũng như bản chất và cơ chế của các khoản thu nhập và phục cấp liên quan.
Các bên liên quan bao gồm danh sách các tổ chức và cá nhân có liên quan đến doanh nghiệp, như ngân hàng cho vay có giao dịch lớn, cơ quan nhà nước quản lý trực tiếp, và các tổ chức hoặc cá nhân tư vấn Những bên này có tác động và ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bao gồm các phòng ban, chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng và các đơn vị thành viên, được mô tả chi tiết bằng lời hoặc sơ đồ Mỗi bộ phận trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành và phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban và các đơn vị khác nhau Sơ đồ tổ chức giúp hình dung rõ ràng mối quan hệ và chức năng của từng bộ phận, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và khả năng quản lý.
- Các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp:
+ Việc mua, bán, chia tách doanh nghiệp, tăng/giảm nguồn vốn kinh doanh đã được lập kếhoạch hoặc được thực hiện gần đây.
Các hoạt động đầu tư vốn bao gồm việc mua và bán chứng khoán cùng các khoản nợ, bên cạnh đó là các khoản đầu tư vào các đơn vị không dẫn đến việc hợp nhất báo cáo tài chính, chẳng hạn như công ty hợp danh, liên doanh và các đơn vị có mục đích đặc biệt.
+ Các công ty con và các đơn vị liên kết lớn (kể cả các đơn vị được hợp nhất hay không hợp nhất)
+ Cơ cấu nợ và các điều khoản liên quan, bao gồm cả các thỏa thuận tài trợ và cho thuê tài chính được phản ánh ngoài bảng CĐKT.
+ Đối tượng thụ hưởng (trong nước, ngoài nước, uy tín kinh doanh và kinh nghiệm) và các bên liên quan.
- Hiểu biết vềcác chính sách kếtoán áp dụng:
+ Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (doanh thu, hàng tồn kho, giá vốn…).
+ Các loại ước tính kế toán (nguồn dữliệu, tính hợp lý của các khoản dựphòng phải thu, dựphòng hàng tồn kho, khấu hao,….).
+ Kếtoán giá trịhợp lý các tài sản, các khoản nợphải trả và các giao dịch ngoại tệ; kếtoán các giao dịch bất thường.
+ Các chính sách kế toán đối với vấn đềmới/gây tranh cãi (nếu có).
+ Các quy đinh mới vềkếtoán, hoặc mới có hiệu lực (nếu có).
+ Các thay đổi chính sách kếtoán (nếu có).
+ Nhân sựchủchốt của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của doanh nghiệp, các thông tin hành chính cần thiết bao gồm địa chỉ doanh nghiệp, thông tin ngân hàng và luật sư đại diện Kiểm toán viên (KTV) sẽ tiến hành phỏng vấn các đối tượng liên quan bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, với định dạng có hoặc không, nhằm tiết kiệm thời gian và giúp người được hỏi dễ dàng diễn đạt ý kiến Phương pháp này cũng giúp KTV thuận lợi hơn trong việc tổng hợp kết quả sau phỏng vấn.
Dưới đây là bảng kết quả từ việc kiểm toán khoản mục tiền, trong đó KTV đã phỏng vấn những người có liên quan Dựa trên kết quả phỏng vấn, KTV sẽ áp dụng kinh nghiệm của mình để đưa ra những nhận xét chung và xác thực về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục tiền tại công ty khách hàng.
Bảng 4.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục tiền tại công ty khách hàng
1 Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa kếtoán với thủquỹhay không?
2 Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một cách liên tục hay không?
3 Trình tựluân chuyển tiền có được thiết lập hay không? X
4 Thủquỹcó kiểm tra tính hợp lệcủa phiếu thu, phiếu chi trước khi thu, chi tiền không?
5 Thủquỹ có đảm bảo luôn ký vàđóng dấu xác nhận lên chứng từkhông?
6.Những khoảng thu, chi với sốtiền lớn có được thực hiện qua ngân hàng không?
7 Có phân quyền trong phê chuẩn với nghiệp vụthu , chi hay không?
8 Khi phát sinh nghiệp vụthu, chi tiền có được phản ánh đầy đủvào sổsách liên quan hay không?
9 Có thường xuyên đối chiếu giữa sổchi tiết tiền mặt và sổquỹhay không?
10 Người xét duyệt thu, chi có kiêm nhiệm việc ghi chép sổsách kế toán hay lưu trữchúng hay không?
12 Có định kỳ đối chiếu giữa sốtiền gửi ngân hàng với sổ phụngân hàng không?
13 Có các quy định vềxét duyệt chi trong nội bộdoanh nghiệp không?
KẾT LUẬN: HTKSNB Bình thường (x)
(Nguồn: Trích Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB, hồ sơ kiểm toán năm 2016 của công ty khách hàng, Tài liệu lưu hành nội bộ)