NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ VÀ LẬP BÁO CÁO QUY ẾT TOÁN THUẾ
Nh ững vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái ni ệm và phân loại thuế
+ Khái niệm về thuế đối với Nhà nước và doanh nghiệp:
Thuế là khoản thu bắt buộc từ doanh nghiệp, được xây dựng và thu về cho Ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các khoản thuế theo quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước về thuế, phí, lệ phí Điều này phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán.
Trong phạm vi đề tài thì thuế sẽ được phân loại dựa theo cơ sở tính thuế gồm:
Thuế thu nhập là loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân mang ra tiêu dùng trong hiện tại
Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản
1.1.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế của các loại thuế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Theo thông tư số 42/2003/TT-BTC và thông tư số 96/2002/TT-BTC thì căn cứ để xác định mức thuế Môn bài phải nộp được quy định như sau:
Đối với các tổ chức kinh tế, mức thuế môn bài phải nộp được xác định dựa vào vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế Vốn này có thể là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, được ghi rõ trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể và các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh, mức thuế môn bài phải nộp được xác định dựa trên thu nhập bình quân tháng Điều này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc chi nhánh hạch toán phụ thuộc, cũng như nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh.
1.1.2.1.2 Các bậc thuế môn bài:
Các tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào vốn đăng ký để xác định mức thuế môn bài phải nộp theo 4 bậc như sau: (ĐVT: đồng)
Bảng 1.1: Các bậc thuế môn bài theo căn cư vốn đăng ký kinh doanh
THUẾ MÔN BÀI VỐN ĐĂNG KÝ MỨC THUẾ MÔN BÀI
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
1.1.2.2 Thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT Giá tính thuế cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh nhận được, trừ các khoản phải nộp cho Ngân sách nhà nước Nếu cơ sở kinh doanh áp dụng giảm giá, giá tính thuế GTGT sẽ là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013, hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, thuế suất GTGT áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ được quy định với ba mức là 0%, 5% và 10% tại các điều 9, 10, 11 của thông tư này.
Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Việc áp dụng từng phương pháp và xác định số thuế phải nộp sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể cho từng trường hợp.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cùng các tổ chức kinh doanh khác Tuy nhiên, phương pháp này không áp dụng cho những đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT).
Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán ra (x) Thuế suất thuế GTGT
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa và dịch vụ được mua để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trong trường hợp đặc biệt đối với các hóa đơn như tem, vé cước vận tải, và vé xổ số kiến thiết, nếu hóa đơn ghi rõ giá đã bao gồm thuế GTGT, kế toán cần tách riêng phần thuế GTGT theo công thức cụ thể.
Giá thanh toán (tiền bán tem, vé)
Giá chưa thuế 1 + thuế suất (%)
=> Thuế giá trị gia tăng phải nộp = giá thanh toán (tiền bán tem, vé ) - giá chưa thuế
+ Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng: Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng (x) 10%
10% là thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Giá trị gia tăng của vàng bạc đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
Giá thanh toán bán ra là giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phí mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT
Phương pháp trực tiếp trên doanh thu áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ những trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký kê khai theo phương pháp khấu trừ.
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD ThS Nguyễn Thị Thu Hường tập trung vào các doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là những dự án đầu tư đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp khấu trừ Bài viết cũng đề cập đến các hộ kinh doanh và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % (x) Doanh thu
Doanh thu được định nghĩa là tổng số tiền từ việc bán hàng hóa và dịch vụ, được ghi trên hóa đơn bán hàng Doanh thu này bao gồm các khoản thuế GTGT, cũng như các phụ thu và phí bổ sung mà cơ sở kinh doanh thu được.
Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu gồm 3 yếu tố chính như sau:
- Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
- Trị giá tính thuế Đối với hàng hóa xuất khẩu, trị giá tính thuế là trị giá bán tại cửa khẩu xuất
Giá FOB và giá DAF không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F) Đối với hàng hóa nhập khẩu, trị giá tính thuế được xác định dựa trên giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập đầu tiên Quy trình này áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế, và dừng lại ngay khi tìm ra phương pháp phù hợp.
Thuế suất thuế xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng loại hàng hóa trong Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành.
Nhi ệm vụ của công việc kế toán thuế
Đầu năm, xác định số tiền thuế môn bài phải nộp
Hàng tháng lập tờ khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân tạm tính
Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh các vấn đề
Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách hoàn thuế của doanh nghiệp
Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế
Để quản lý hóa đơn chứng từ hiệu quả, cần sắp xếp chúng theo trình tự thời gian, tách biệt đầu vào và đầu ra Mỗi kỳ nên được lưu trữ trong các file riêng biệt, giúp dễ dàng truy cập và kiểm tra khi cần thiết.
K ế toán thuế các loại thuế
1.3.1 Kế toán thuế Môn bài:
Thuế môn bài là một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Bút toán hạch toán chi phí thuế Môn bài thường được hạch toán vào đầu năm tài chính như sau:
Nợ TK 642 – “Số thuế môn bài phải nộp”
Có TK 3338 – “Các loại thuế khác”
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Còn khi nộp tiền thì hạch toán như sau:
Nợ TK 3338 – “Các loại thuế khác”
Có TK 111,112 – “Số tiền nộp”
1.3.2 Kế toán thuế Giá trị gia tăng:
• Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.3.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn
GTGT là thuế áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Số thuế GTGT được ghi trên các chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài.
Giấy báo nợ, giấy báo có
Các chứng từ khác có liên quan…
Tài khoản 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn lại được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Tài khoản 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ” có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331 ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ vật tư, hàng hóa và dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:
Thuế GTGT đầu vào từ quá trình đầu tư và mua sắm tài sản cố định được phản ánh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT Điều này áp dụng cho phương pháp khấu trừ thuế trong việc mua sắm bất động sản đầu tư.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Nhập kho vật liệu, dụng cụ, hàng hóa:
Nợ TK 152,153,156 – Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111,112,331… – Tổng số tiền thanh toán
(2) Mua vật liệu, dụng cụ dùng ngay vào sản xuất các loại sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 621,627,641 – Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 – Tổng số tiền thanh toán
(3) Hàng hóa mua được gửi bán hoặc bán ngay cho khách hàng và chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 157,632 – Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 – Tổng số tiền thanh toán
1.3.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT là loại thuế doanh nghiệp phải nộp khi thực hiện bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ Mức thuế GTGT được xác định dựa trên giá bán của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, cùng với thuế suất được quy định bởi pháp luật thuế hiện hành.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Thuế GTGT đầu ra là số thuế phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng, bao gồm trong số tiền khách hàng thanh toán Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp số thuế này cho Nhà nước sau khi đã khấu trừ thuế GTGT đầu vào Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, toàn bộ số thuế GTGT phát sinh sẽ phải nộp cho Nhà nước.
Các cơ sở kinh doanh cần tuân thủ quy định về hóa đơn chứng từ theo Bộ Tài chính Dưới đây là một số loại hóa đơn và chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT đầu ra mà các doanh nghiệp cần lưu ý.
Hóa đơn giá trị gia tăng: các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Hóa đơn bán hàng: các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Giấy báo nợ, giấy báo có
Các loại chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 3331 đại diện cho thuế GTGT phải nộp, trong đó chi tiết 33311 “Thuế GTGT đầu ra” được áp dụng cho cả đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nước
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu
- Số thuế GTGT còn phải nộp
Tài khoản 3331 – “Thuế GTGT phải nộp”, có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra
- Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Căn cứ hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh
Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có 33311 – Thuế GTGT đầu ra
(2) Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Theo giá thực tế xuất kho
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trong kế toán thuế GTGT sẽ sử dụng chứng từ hạch toán và tài khoản tương tự như phương pháp khấu trừ Tuy nhiên, có sự khác biệt trong cách hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Nợ TK 152; 153; 155; 211 – “Giá có thuế GTGT”
Có TK 111; 112; 331 – “Tổng giá thanh toán”
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, giá bán là giá thanh toán
Nợ TK 111; 112; 131 – “Tổng giá thanh toán”
Có TK 511; 512; 515 – “Doanh thu bán hàng”
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Cuối tháng căn cứ vào việc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ta ghi sổ:
Nợ TK 511 – “Thuế phải nộp”
Khi nộp thuế cho nhà nước
Nợ TK 3331 – “Thuế phải nộp”
1.3.3 Kế toán thuế xuất, nhập khẩu:
Chứng từ bảo hiểm, phiếu đóng gói
Các chứng từ cần thiết khác như hối phiếu, tờ khai hải quan, biên lai thuế và phí các loại…
Phiếu thu chi, giấy báo có, giấy báo nợ
Kế toán thuế xuất nhập khẩu sử dụng TK 3333 – “Thuế xuất nhập khẩu” kết cấu tài khoản này như sau:
- Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp, được miễn giảm
- Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp phát sinh
- Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải nộp
1.3.3.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
Khi thực hiện việc bán hàng hóa và dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán cần ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả thuế được tính trong giá bán, tức là tổng giá thanh toán.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất khẩu
- Khi chi nộp tiền thuế xuất khẩu vào Ngân sách nhà nước :
Nợ TK 3333 – Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 111,112 – Tiền nộp thuế xuất khẩu
Khi nhập khẩu vật tư và hàng hóa, kế toán cần ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả hoặc đã thanh toán cho người bán, cũng như giá trị của vật tư, hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả thuế nhập khẩu).
Nợ TK 156,152 – Giá đã có thuế nhập khẩu
Có TK 3333 – Thuế nhập khẩu
- Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3333 – Thuế nhập khẩu
Có TK 111,112 – Tiền nộp thuế nhập khẩu
1.3.4 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.3.4.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành là khoản thuế phải nộp hoặc thu hồi, được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế và mức thuế suất TNDN áp dụng.
Mỗi quý, kế toán thực hiện việc xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp Số thuế TNDN tạm này sẽ được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý tương ứng.
Cuối năm tài chính, kế toán cần xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất hiện hành Việc này đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và tuân thủ quy định về thuế.
Khóa luận tốt nghiệp do GVHD ThS Nguyễn Thị Thu Hường hướng dẫn cần được nộp trong năm ghi nhận, và chi phí này sẽ được tính vào thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm vượt quá số thuế phải nộp, chênh lệch này sẽ được ghi giảm vào chi phí thuế TNDN hiện hành và trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
Kê khai và l ập báo cáo quyết toán thuế một số loại thuế
1.4.1.1 Hồ sơ khai thuế môn bài:
Tờ khai Thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI (ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC)
Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước theo mẫu số C1-02/NS (theo thông tư 119/2014-BTC)
1.4.2 Thuế giá trị gia tăng:
1.4.2.1 Kỳ kê khai thuế GTGT:
Trước ngày 15/11/2014, việc xác định doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý được xác định như sau:
Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng sẽ áp dụng khai thuế GTGT theo quý.
- Doanh nghiệp sẽ kê khai theo tháng nếu doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề > 20 tỷ đồng.
1.4.2.2 Thời hạn kê khai và bộ hồ sơ kê khai:
Thời hạn kê khai và nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp được quy định rõ ràng Cụ thể, doanh nghiệp kê khai theo quý phải nộp hồ sơ và thuế chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo Trong khi đó, doanh nghiệp kê khai theo tháng cần hoàn thành việc nộp hồ sơ và thuế trước ngày thứ 20 của tháng kế tiếp.
• Bộ hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tháng hoặc quý:
Tờ khai thuế giá trị gia tăng (mẫu 01/GTGT)
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu 01-1/GTGT) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT)
• Bộ hồ sơ khai thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Tính trực tiếp trên GTGT: hàng tháng lập tờ khai thuê GTGT trực tiếp (mẫu 03/GTGT)
Tính trực tiếp trên doanh thu: hàng tháng lập tờ khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu mẫu 04/GTGT
Cơ sở kinh doanh cần thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế theo năm dương lịch Trong vòng 30 ngày kể từ khi năm tài chính kết thúc, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế và thanh toán số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày sau khi nộp báo cáo Nếu có số thuế nộp thừa, cơ sở có thể trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ tiếp theo.
1.4.3.1 Kê khai thuế xuất nhập khẩu: Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế ngay trên Tờ khai hải quan
1.4.3.2 Thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu:
Thời điểm nộp thuế là khi người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan Thuế xuất khẩu và nhập khẩu được xác định dựa trên thuế suất, giá trị tính thuế và tỷ giá tại thời điểm tính thuế.
1.4.3.3 Thời hạn nộp thuế: Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường xuất, tái nhập
1.4.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.4.4.1 Lập hồ sơ kê khai thuế TNDN:
• Hồ sơ kê khai tạm tính theo quý:
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (mẫu 01A/TNDN) Nếu không xác định được chi phí thì lập tờ tạm tính mẫu 01B/TNDN
Nếu đơn vị chuyên kinh doanh bất động sản thì lập tờ khai tạm tính (mẫu 02/TNDN)
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc là đơn vị sản xuất hoạt động tại tỉnh khác với trụ sở chính, trụ sở chính cần nộp tờ khai 01A/TNDN kèm theo tờ khai 05/TNDN.
• Hồ sơ quyết toán năm:
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm (mẫu 03/TNDN)
Phụ lục thuế kèm theo tờ khai quyết toán tùy theo thực tế phát sinh
Báo cáo tài chính năm
Phụ lục thuế kèm theo tờ khai quyết toán năm:
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mẫu 03-1A/TNDN hoặc
+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển bất động sản (mẫu 03-5/TNDN)
Người nộp thuế cần nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Trong trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mình.
Thuế doanh nghiệp được tạm kê khai, nộp thuế theo quý: thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý kế tiếp
Khi kết thúc năm, phải nộp hồ sơ quyết toán năm chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
Năm quyết toán thuế được xác định theo năm dương lịch, nhưng cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn năm tài chính khác Trong vòng 90 ngày sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế Nếu có số thuế còn thiếu, cần phải nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước trong 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo Trường hợp nộp thừa, số tiền thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ tiếp theo.
1.4.5 Thuế thu nhập cá nhân:
1.4.5.1 Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm:
Doanh nghiệp sẽ sử dụng phần mềm hỗ trợ HTKK để quyết toán thuế TNCN
Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không, theo các mẫu quy định.
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN
Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN
Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN
Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN
1.4.5.2 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế:
Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN sẽ được gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN và nộp tiền thuế là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ LẬP BÁO CÁO QUY ẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TƯ VẤN ĐẦU
Gi ới thiệu khái quát về đơn vị
2.1.1 L ịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty TNHH Vận Tải
Tư Vấn Đầu Tư T và T
Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TƯ VẤN ĐẦU TƯ T VÀ T (sau đây xin được gọi tắt là Công ty T và T)
Trụ sở chính: 34 Lê Trực, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TPHCM Điện thoại: (84-3) 550 1739
Email: vantaitt_vn@yahoo.com
Giám Đốc: Phạm Thị Hồng Vân
Giấy phép kinh doanh số: 0305210241
Ngày 31/08/2007, tiền thân của của Công ty TNHH Vận Tải Tư Vấn Đầu
Tư T và T là Công ty TNHH Kiên Du Hải được thành lập tại địa chỉ số 42A Lý Văn
Công ty Kiên Du Hải, có trụ sở tại Phường Tân Định, Quận 1, TPHCM, được thành lập với vốn đầu tư ban đầu là 500.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm sản xuất và mua bán thiết bị, vật liệu nha khoa, cũng như môi giới và sàn giao dịch bất động sản, cùng với dịch vụ định giá bất động sản.
Vào ngày 09/08/2010, bà Phạm Thị Hồng Vân đã đầu tư 1.500.000.000 đồng vào Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Vật Liệu và Thiết bị nha khoa Kiên Du Hải, qua đó nắm giữ 75% vốn điều lệ của công ty và thực hiện việc đổi tên công ty thành Công Ty TNHH Vận Tải Tư Vấn Đầu.
Công ty T và T đã mở thêm một chi nhánh tại địa chỉ 34 Lê Trực, Phường 7, Quận Bình Thạnh Tính đến cuối năm 2010, công ty này ghi nhận khoản lỗ hơn 1 tỷ đồng và có hơn 10 lao động.
Vào tháng 10 năm 2011, bà Phạm Thị Hồng Vân đã mua lại phần góp vốn của ông Lê Trung Kiên trong công ty và chuyển nhượng quyền sở hữu cho con gái bà, Nguyễn Phương Thảo.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường tên 25% vốn điều lệ công ty Đồng thời chuyển trụ sở văn phòng từ 42A Lý Văn
Phức, Phường Tân Định, Quận 1, TPHCM về trụ sở chi nhánh 34 Lê Trực, Phường
7, Quận Bình Thạnh, TPHCM và đăng ký giải thể chi nhánh
Vào ngày 23/11/2011, Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 2 tỷ lên 4 tỷ đồng nhằm đầu tư mua 7 xe ô tô, mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hàng hóa và hành khách Trong năm 2011, doanh thu của công ty đạt 3,9 tỷ đồng, với lợi nhuận đạt 116 triệu đồng.
Ngành cho thuê xe có động cơ đóng vai trò chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, bao gồm các dịch vụ cho thuê xe chở khách, cho thuê xe tải và cho thuê xe ô tô.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (chi tiết: vận tải hàng hóa bằng ô tô trừ ô tô chuyên dụng)
2.1.2 Ch ức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty T và T
Công ty T và T hiện có 14 nhân viên, bao gồm cả lãnh đạo, với quy mô không lớn, do đó bộ máy tổ chức của công ty tương đối đơn giản.
Công ty đã thiết lập bộ máy quản lý bao gồm Giám Đốc và các phòng ban chức năng để phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của mình.
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
Giám đốc là người đứng đầu và đại diện theo pháp luật của công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Ông/cô trực tiếp điều phối các phòng ban trong công ty, ký kết các văn bản và hợp đồng, đồng thời đưa ra chiến lược phát triển Giám đốc cũng chịu trách nhiệm pháp lý cho toàn bộ hoạt động của công ty.
Phó Giám Đốc có nhiệm vụ hỗ trợ và giúp việc cho Giám Đốc, đồng thời được ủy quyền để thay mặt Giám Đốc khi Giám Đốc vắng mặt Người này sẽ theo dõi trực tiếp các hoạt động của công ty nhằm đảm bảo mọi quy trình diễn ra suôn sẻ.
Phòng Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày Ngoài ra, phòng này còn theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
Phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh trong kỳ là cần thiết để tìm ra biện pháp tối ưu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Mục tiêu là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, từ đó tăng cường tích lũy tái đầu tư và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo pháp lệnh kế toán
Theo dõi và lập đầy đủ các sổ sách, chứng từ cần thiết cho mọi hoạt động tài chính của công ty
Hàng năm, phòng kế toán tài chính có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng của nhà nước
Và phải chịu trách nhiệm về các con số tài chính đã cung cấp
Phòng kinh doanh đảm nhận trách nhiệm quản lý toàn bộ kế hoạch kinh doanh của công ty, bao gồm việc lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn Họ thiết lập mối quan hệ và giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và nhà phân phối, đồng thời xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thu Hường phương án đầu tư, tham mưu cho Giám Đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh
* Phòng nhân sự: Là một trong những nguồn lực chính của doanh nghiệp
Hỗ trợ cho cấp trên (Giám Đốc/Ban Giám Đốc) giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực nhân sự trong công ty
Chức năng chính của bộ phận nhân sự là quản lý nguồn nhân lực trong công ty, bao gồm lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ duy trì và quản lý thông tin nhân sự, cung cấp dịch vụ và truyền thông liên quan đến nguồn nhân lực.
2.1.3 Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của Doanh nghiệp
Công ty T và T chuyên cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và cho thuê xe có động cơ, phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất cần vận chuyển và phân phối sản phẩm với khối lượng lớn Khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm các tập đoàn lớn như Colgate Palmolive, chuyên sản xuất sản phẩm chăm sóc sức khỏe và cá nhân, cùng với Công ty Lô-gi-stic Pantos Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức kế toán tại Công ty T và T
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: