CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật, không mang tính chất đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp Nó không phải là hiện tượng tự nhiên mà là sản phẩm của xã hội, gắn liền với Nhà nước và pháp luật.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế Thuế là nguồn thu chủ yếu, giúp phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo định hướng xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa Ngoài ra, thuế còn là công cụ quan trọng trong việc giảm bội chi ngân sách, góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam.
Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập, do đó, Nhà nước sử dụng công cụ này để điều hành nền kinh tế theo tình hình cụ thể Đối với các mặt hàng quan trọng như xăng dầu và sắt thép, khi giá cả thế giới biến động, Nhà nước có thể điều chỉnh thuế để ổn định giá cả trong nước Qua việc xây dựng các luật thuế, Nhà nước có khả năng chủ động phát huy vai trò điều hành nền kinh tế, thúc đẩy hoặc hạn chế đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.
Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội
Bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện qua chính sách khuyến khích đồng nhất giữa các đơn vị và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế Điều này đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có điều kiện hoạt động như nhau và có nghĩa vụ bình đẳng, không có bất kỳ đặc quyền hay lợi ích nào dành cho một nhóm đối tượng nhất định.
Công bằng xã hội không đồng nghĩa với bình quân chủ nghĩa; người có thu nhập cao cần đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp Tuy nhiên, để khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh doanh, cần đảm bảo rằng những người có thu nhập cao hợp pháp được hưởng thành quả lao động của họ Điều này giúp tránh lạm thu và trùng lặp, đồng thời đảm bảo công bằng và bình đẳng trong xã hội.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành sắc thuế
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng song nhìn chung mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi những yếu tố sau:
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó
1.1.2.2 Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế
Theo quy định của pháp luật, cá nhân có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế được xác định là đối tượng chịu thuế, trong khi những cá nhân không phải kê khai và nộp thuế sẽ được miễn thuế.
Cơ sở thuế xác định đối tượng chịu thuế, tùy thuộc vào loại thuế và mục đích áp dụng Đối với tổ chức hoặc cá nhân, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập trong kỳ tính thuế Nếu là thuế hàng hóa, dịch vụ, cơ sở thuế sẽ là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Mức thuế cụ thể được ấn định bằng một mức tuyệt đối dựa trên cơ sở thuế
Thuế suất nhất định được xác định bằng tỷ lệ phần trăm nhất định trên cơ sở thuế, không thay đổi theo quy mô của cơ sở tính thuế
Thuế suất lũy tiến là loại thuế mà tỷ lệ thuế tăng lên khi cơ sở tính thuế, thường là thu nhập hoặc giá trị tài sản, tăng cao Có hai hình thức thuế suất lũy tiến: thuế suất lũy tiến từng phần và thuế suất lũy tiến toàn phần.
Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong một sắc thuế
Ví dụ: biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt…
1.1.2.5 Chế độ miễn, giảm thuế
Miễn giảm thuế là một yếu tố ngoại lệ trong một số sắc thuế, quy định các trường hợp và đối tượng nộp thuế được phép miễn hoặc giảm nghĩa vụ thuế Mỗi loại thuế đều có chế độ riêng về điều kiện, thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Quy định rõ ràng về hình thức thu nộp, thủ tục kê khai và quyết toán thuế, cùng với thời gian thu nộp, là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch của chính sách thuế và tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý vi phạm Tại Việt Nam, các quy định này trước đây được quy định trong các Luật thuế, nhưng đã được tích hợp vào Luật quản lý thuế (Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006).
Những nội dung cơ bản và phương pháp Kế toán thuế GTGT
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Đây là thuế gián thu, nghĩa là các nhà sản xuất kinh doanh sẽ nộp thuế thay cho người tiêu dùng bằng cách tính gộp thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải trả.
1.2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng rãi, bao gồm hầu hết các hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, thuộc tất cả các ngành nghề và các giai đoạn khác nhau.
Thuế GTGT không chỉ ảnh hưởng đến giá bán mà còn tăng cường tính dân chủ, giúp người tiêu dùng nhận thức rõ ràng về sự đóng góp của mình vào ngân sách nhà nước thông qua tiêu dùng Điều này thể hiện sự minh bạch và công khai trong hệ thống thuế, khẳng định vai trò của người dân trong việc xây dựng ngân sách quốc gia.
Thuế GTGT không đánh trùng lập, do đó, khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh Điều này giúp nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2 Đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế
Căn cứ theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013, Bộ tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT như sau:
Theo quy định pháp luật Việt Nam, đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa và mua dịch vụ từ nước ngoài cũng thuộc diện nộp thuế GTGT.
1.2.2.2 Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT do luật quy định
1.2.2.3 Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Theo quy định hiện hành, có 25 nhóm hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT được nêu tại điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC Những nhóm hàng hóa này được phân loại dựa trên tính chất và mục đích kinh tế - xã hội.
Hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng bao gồm các lĩnh vực như văn hóa, y tế, giáo dục và dịch vụ công cộng, không nhằm mục đích kinh doanh Ngoài ra, còn có những hàng hóa phục vụ nhu cầu đặc biệt của nhà nước hoặc yêu cầu bảo mật, như vũ khí và tài nguyên chuyên dụng cho an ninh quốc phòng.
Hàng hóa và dịch vụ như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư và hoạt động kinh doanh chứng khoán thường gặp khó khăn trong việc xác định thuế GTGT do việc xác định giá trị tăng thêm phức tạp.
Hàng hóa và dịch vụ không phục vụ mục đích kinh doanh, như các loại bảo hiểm, sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) Các cơ sở kinh doanh không chịu thuế GTGT sẽ không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào, ngoại trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%.
1.2.3 Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước và khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nhờ vào thuế suất 0% Doanh nghiệp xuất khẩu không chỉ được miễn thuế GTGT trong khâu xuất khẩu mà còn được hoàn trả toàn bộ thuế đầu vào, giúp giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất
1.2.4.1 Giá tính thuế Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng
Trong trường hợp cho thuê, giá tính thuế sẽ là số tiền thuê được trả từng kỳ hoặc trả trước cho toàn bộ thời hạn thuê, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Khi thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải từ nước ngoài mà trong nước chưa sản xuất được, giá tính thuế sẽ được trừ đi giá thuê phải trả cho nước ngoài Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và không tính lãi trả góp hay lãi trả chậm Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng Trong hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá trị công trình hoặc phần công việc thực hiện bàn giao cũng được tính chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng Nếu xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế sẽ là giá trị xây dựng và lắp đặt mà không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và thiết bị Đối với kinh doanh bất động sản, giá bán bất động sản được tính chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước Trong hoạt động đại lý và môi giới, tiền hoa hồng thu được từ các giao dịch này cũng được tính chưa có thuế giá trị gia tăng Nếu hàng hóa, dịch vụ có chứng từ thanh toán ghi giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế sẽ được xác định theo công thức cụ thể.
Giá thanh toán Giá chưa thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT đối với điện của các nhà máy thủy điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế GTGT Đối với dịch vụ casino và trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế là tổng doanh thu từ hoạt động này đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ số tiền đã trả thưởng cho khách Trong lĩnh vực vận tải và bốc xếp, giá cước được tính chưa bao gồm thuế GTGT, không phân biệt giữa các cơ sở trực tiếp hay thuê lại Đối với dịch vụ du lịch trọn gói, giá đã bao gồm thuế GTGT Trong dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tổng tiền thu từ dịch vụ, bao gồm cả tiền lãi và khoản thu từ việc bán hàng cầm đồ Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in, bao gồm cả tiền giấy nếu có Cuối cùng, đối với dịch vụ đại lý giám định và xét bồi thường, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Những vấn đề chung và phương pháp tính thuế TNDN
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu áp dụng cho phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý và hợp pháp liên quan đến thu nhập của người nộp thuế.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu áp dụng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời họ cũng là những người chịu trách nhiệm nộp thuế này.
Thuế TNDN được tính dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư, cụ thể là thu nhập chịu thuế Chỉ khi các nhà đầu tư có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, họ mới phải nộp thuế TNDN.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng theo pháp luật Doanh nghiệp có lực lượng lao động tay nghề cao và năng lực tài chính mạnh sẽ có lợi thế và cơ hội thu nhập cao, trong khi doanh nghiệp với nguồn lực hạn chế sẽ gặp khó khăn và có thể không có thu nhập Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như một công cụ điều tiết thu nhập, nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước, với phạm vi áp dụng rộng rãi bao gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế Tất cả các đối tượng này đều có hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch và chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam Để tối ưu hóa hiệu quả của thuế này, cần xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm cả việc học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế.
Người nộp thuế TNDN bao gồm các tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 và Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Doanh nghiệp nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thể có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi thu nhập miễn thuế và các khoản lỗ chuyển từ các năm trước, theo quy định Công thức xác định thu nhập tính thuế được áp dụng để tính toán chính xác.
Thu nhâp chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ tiền từ bán hàng hóa, gia công và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp nhận được, không phân biệt đã thu tiền hay chưa Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng, doanh thu sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thu nhập chịu thuế Doanh thu Các khoản thu nhập khác
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Thu nhập được miễn thuế
Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp cần lưu ý rằng giá trị gia tăng được tính trên doanh thu, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng thanh toán trước cho nhiều năm, doanh thu tính thu nhập chịu thuế sẽ được phân bổ theo số năm thanh toán trước hoặc xác định theo doanh thu trả một lần Nếu doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế ưu đãi cần dựa trên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm đã nhận tiền trước, chia cho số năm thanh toán trước.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
Khoản chi cho hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) phải có hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.3.3 Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý TSCĐ
Thu được tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu
Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền và hiện vật từ các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, cũng như thu nhập từ việc chuyển nhượng và cho thuê cơ sở hạ tầng.
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới pháp hiện ra
Chênh lệch mua bán chứng khoán, cổ tức lợi nhuận được chia
Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả
Thu nhập khác về quyền sở hữu, sử dụng tài sản
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
Giới thiệu về Công ty TNHH Khả Hoàng
Công Ty TNHH Khả Hoàng là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản ngân hàng theo quy định của luật doanh nghiệp.
Công Ty TNHH Khả Hoàng được thành lập vào ngày 25/7/2006, theo giấy phép kinh doanh số 04102058127 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên giao dịch tiếng anh: KHAHOANG CO.LTD Địa chỉ: 705A Đỗ Xuân Hợp, phường Phú Hữu, quận 9, Tp.HCM
Người đại diện theo pháp luật: Bùi Tá Thanh Bình Điện thoại: (08)3.7432.961 – (08)3.7432.962
2.1.2 Quá trình phát triển công ty
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 8/8/2006, với trụ sở chính đặt tại 705A Đỗ Xuân Hợp, phường Phú Hữu, quận 9, Tp.HCM
Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô, từ một doanh nghiệp nhỏ trở thành một tổ chức lớn mạnh với mạng lưới hoạt động rộng khắp Doanh thu của công ty cũng liên tục gia tăng qua các năm, phản ánh sự phát triển bền vững và tiềm năng lớn của chúng tôi.
Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đồng thời phát triển thị trường cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả.
2.1.3 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Công ty Khả Hoàng là đơn vị chuyên sản xuất, nhập khẩu và thương mại các sản phẩm trang trí nội thất lâu năm Để đáp ứng nhu cầu thị trường và mang đến sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, Khả Hoàng đã phát triển đa dạng các dòng sản phẩm nội thất, nhằm làm hài lòng cả khách hàng hiện tại và tương lai.
Công ty Khả Hoàng chuyên nhập khẩu và phân phối các sản phẩm gạch trang trí cao cấp như gạch kiếng, đá mosaic, gạch thảm và gạch tranh từ Ấn Độ, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, tạo nên thế mạnh lâu dài trong ngành Đồng thời, Khả Hoàng cũng là nhà sản xuất đồ gỗ nội thất chuyên nghiệp, sử dụng nguyên liệu gỗ tự nhiên như gỗ sồi, tần bì và gỗ xoan, với thiết kế tùy chỉnh theo yêu cầu của khách hàng, nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và tiện ích cho không gian sống.
Công ty chúng tôi tự hào là đơn vị phân phối độc quyền các sản phẩm vòi nước cho thiết bị nhà tắm và nhà bếp, đặc biệt với thương hiệu SHOWY Private Limited đến từ Singapore.
2.1.4 Tổ chức bộ máy tổ chức tại công ty
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty
Bộ máy tổ chức có cơ cấu phân cấp rõ ràng, giúp dễ dàng trong việc kiểm soát và điều hành hoạt động Mỗi bộ phận đều có quản lý riêng, trực thuộc cấp cao hơn, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ
(Nguồn: Công Ty TNHH Khả Hoàng)
2.1.5 Tình hình nhân sự tại công ty hiện nay
Bảng 2.1: Nhân sự của Công Ty TNHH Khả Hoàng
Bảo vệ kiêm giữ kho 3
Bảng tổng hợp tình hình nhân sự cho thấy công ty hiện có 30 nhân viên, đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh Mỗi nhân viên được phân công công việc rõ ràng, đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn Tuy nhiên, công ty cần tách biệt chức năng bảo vệ và thủ kho để giảm thiểu nguy cơ thất thoát tài sản.
2.1.6 Doanh số của công ty những năm gần đây
Bảng 2.2: Doanh số từ năm 2010 đến 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh số của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, ngoại trừ năm 2011 khi doanh số giảm nhẹ 4% so với năm 2010, đạt 108.382.470 triệu đồng Năm 2010, doanh số đạt mức cao nhất với 10.430.004.298 triệu đồng, tăng 2,51 lần so với năm trước và tăng 88,7% so với cùng kỳ năm trước Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc công ty mở rộng thị trường thành công qua Hội chợ VIETBUILD 2014, nơi đã giúp quảng bá hình ảnh công ty và thu hút nhiều khách tham quan cũng như các công ty xây dựng trong và ngoài nước Đặc biệt, công ty đã ký hợp đồng cung cấp gạch lót sàn với hai khách hàng lớn là Công Ty TNHH Xây Dựng An Phong và Tập đoàn Dewan (Ấn Độ).
2.1.7 Tổ chức phòng kế toán của công ty
Phòng kế toán gồm 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tiền, 1 kế toán công nợ, 1 kế toán bán hàng, 1 kế toán kho và 1 thủ quỹ
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán:
Người phụ trách kế toán trong công ty có nhiệm vụ thống kê thông tin kinh tế và thực hiện hạch toán theo chế độ quản lý kinh tế Đồng thời, họ cũng đảm nhận việc kê khai thuế và lập báo cáo tài chính.
Tổ chức thu thập và tổng hợp thông tin, tài liệu một cách chính xác, trung thực và kịp thời, nhằm phản ánh đầy đủ tình hình tài sản và phân tích kinh tế của công ty, sau đó báo cáo trực tiếp lên ban giám đốc.
Kiểm tra và xử lý các thiếu hụt, mất mát trong công nợ, tài sản và các thiệt hại khác là rất quan trọng Sau khi tiến hành kiểm tra, cần đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt, mất mát và hư hỏng tài sản.
Kế toán tiền Đối chiếu số liệu với phòng tổ chức hành chính, thủ quỹ
Theo dõi trực tiếp các khoản thu – chi tiền mặt của công ty Thu – chi theo các chứng từ đã duyệt
Thực hiện việc ghi sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đối chiếu sổ quỹ với sổ tiền mặt thực tế
Xác nhận và xuất hóa đơn bán hàng, dịch vụ vận chuyển cho khách hàng một cách chính xác dựa trên số tiền thực thu đã được đối chiếu với thủ quỹ.
Trước khi thực hiện chuyển tiền thanh toán, cần kiểm tra và xác nhận lại các giấy báo nợ của khách hàng, đồng thời đối chiếu với thủ quỹ và hóa đơn mua hàng trước đó.
Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH Khả Hoàng
2.2.1 Công tác kế toán thuế GTGT
2.2.1.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán thuế GTGT
Công Ty TNHH Khả Hoàng kê khai và nộp thuế GTGT theo quý
Mức thuế suất được áp dụng chủ yếu tại Công ty TNHH Khả Hoàng là 10%
Thuế GTGT đầu vào có thể phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và Internet Ngoài ra, các khoản chi cho việc mua sắm tài sản cố định, văn phòng phẩm, bảo hiểm xe ô tô, cũng như các sản phẩm gạch từ nhà cung cấp, bao gồm cả gạch nội địa và gạch nhập khẩu từ Ấn Độ và Singapore, cũng thuộc diện chịu thuế GTGT đầu vào.
Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước
Bảng CĐKT, BCKQH ĐKD, sổ chi tiết các tài khoản
Xem xét,đối chiếu số liệu, lập thuyết minh báo cáo tài chính
Tình hình thực tế của công ty, các số liệu tài khoản có liên quan
Thuyết minh báo cáo tài chính năm nay
Công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất sẽ phát sinh thuế GTGT đầu ra khi khách hàng mua các sản phẩm gạch như gạch lót sân, gạch trang trí, gạch nền và gạch ốp, cùng với các loại vật liệu khác Để tính thuế GTGT, công ty áp dụng phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Thuế đầu vào phát sinh được khấu trừ + Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Công ty có trách nhiệm tự tính toán và xác định số thuế, phí, lệ phí cùng các khoản phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật, đồng thời phải kịp thời ghi nhận vào sổ kế toán số thuế phải nộp.
Hàng quý kế toán luôn mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Doanh nghiệp cần kiểm tra tính hợp lý của tất cả hóa đơn hàng hóa và dịch vụ trước khi gửi đến phòng kế toán Khi phát hiện sai sót, kế toán sẽ yêu cầu phòng ban liên quan làm rõ thông tin sai lệch với người bán bằng văn bản trước khi lưu trữ hóa đơn tại phòng kế toán.
Hàng quý, kế toán sẽ lập sổ chi tiết để theo dõi các khoản thuế phát sinh từ HHDV mua vào, bao gồm cả số thuế được khấu trừ và số thuế còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang.
Khi doanh nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh, nếu hàng hóa và dịch vụ đó thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp cần hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ thu thập và kiểm tra hóa đơn từ phòng kinh doanh để đảm bảo tính hợp lệ Sau đó, họ sẽ sắp xếp hóa đơn theo thứ tự ngày và số hóa đơn từ nhỏ đến lớn Đối với những hóa đơn thiếu thông tin như ngày tháng, tên người bán hoặc người mua, kế toán sẽ dán giấy note và liên hệ với phòng ban liên quan để làm rõ thông tin.
Trước khi kê khai thuế, kế toán cần nhập dữ liệu vào bảng mẫu Excel cho Bảng kê mua vào và Bảng kê bán ra Sau đó, họ sẽ tải lên phần mềm HTKK 3.3.2, xuất file dưới định dạng ".xlm" và gửi trực tiếp qua mạng cho cơ quan thuế để xác nhận Khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế, kế toán sẽ thực hiện nộp thuế GTGT bằng phương thức nộp thuế online cho Kho bạc nhà nước.
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán thuế tại Công Ty TNHH Khả Hoàng
Kế toán sử dụng các chứng từ như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, GBN hoặc GBC để làm cơ sở cho việc hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hình 2.1: Mẫu hóa đơn Giá trị gia tăng đầu vào
Hình 2.2: Mẫu Giấy báo có tại NH VIB
Hình 2.3: Mẫu Giấy báo nợ tại NH VIB
Những tài khoản hiện nay Khả Hoàng thường xuyên sử dụng để hạch toán những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Thuế GTGT đầu vào là:
TK1121VB – Tiền gửi NH VIB bằng tiền Việt Nam
TK1121AC – Tiền gửi NH Á Châu bằng tiền Việt Nam
TK1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
TK331 – Phải trả người bán (chi tiết từng đối tượng)
Ngoài ra còn có một vài tài khoản khác như:
TK1122VB – Tiền gửi NH VIB bằng ngoại tệ
TK1122AC – Tiền gửi NH Á Châu bằng ngoại tệ
TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Vào ngày 10 tháng 01 năm 2015, tôi đã mua hai bồn tiểu VF-6401 tại Công ty TNHH Tiến Đạt Phú với đơn giá 995.000 đồng mỗi cái, theo hợp đồng số 0006694 ký hiệu AA/12P, và thanh toán bằng tiền mặt với thuế suất 10%.
Vào ngày 15/01/2015, Công ty TNHH TM-XNK Hà Vân đã cung cấp 138 m² gạch ốp lát chưa tráng men kích thước 300x450 mm với đơn giá 126.500 đồng, theo hợp đồng số 0001421 ký hiệu HV/14P, áp dụng thuế suất 10%, thanh toán bằng tiền mặt.
Vào ngày 20/01/2015, Công ty TNHH TM-XNK Hà Vân đã cung cấp 196 m² gạch ốp lát không tráng men kích thước 300x300mm với đơn giá 92.000 đồng theo hợp đồng số 0001428 ký hiệu HV/14P, hiện tại thuế suất 10% chưa được thanh toán cho người bán.
Vào ngày 28/01/2015, NV4 đã thực hiện giao dịch mua 264 lít dầu DO 0.05S với giá 13.790,91 đồng/lít và 256 lít xăng Ron 92 với giá 14.245,45 đồng/lít, áp dụng thuế suất 10% theo hợp đồng số 0010156, ký hiệu KL/13P tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Kim Long, thanh toán bằng tiền mặt ngay lập tức.
Vào ngày 31/01/2015, NV5 đã thực hiện giao dịch mua 396 lít dầu DO 0.05S với giá 13.790,91 đồng/lít và 256 lít xăng Ron 92 với giá 14.245,45 đồng/lít, áp dụng thuế suất 10% Giao dịch này được ghi nhận theo HĐ số 0010248, ký hiệu KL/13P tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Kim Long, và đã được thanh toán ngay bằng tiền mặt.
NV1: Ngày 11/02/2015, công ty mua gạch ốp lát không tráng men (300x450)mm xuất xứ Ấn Độ Số lượng 139 m 2 , đơn giá 130.000 đồng/m 2 , thuế suất 10% theo HĐ số
0001476 kí hiệu HV/14P, thanh toán cho người bán bằng tiền mặt
Vào ngày 13/02/2015, công ty đã thực hiện giao dịch mua 1.000 m² gạch ốp lát không tráng men kích thước 600x600mm với đơn giá 145.000 đồng/m² và 5.000 m² gạch ốp lát không tráng men kích thước 300x600mm cũng với đơn giá 145.000 đồng/m² Giao dịch này được thực hiện theo hợp đồng số 0000470 ký hiệu AA/14P tại Công ty TNHH MTV Công Ty Thỏi Sơn, với thuế suất 10% Tổng số tiền thanh toán được chuyển khoản, trong đó phần còn lại sẽ được thanh toán trong vòng 6 tháng.
NV3: Ngày 25/02/2015 công ty mua xe oto tải hiệu Isuzu theo HDD699/HDKD-
2014, đơn giá: 430.000.000 đồng, thuế GTGT 10% HĐ số 0001146 tại Công ty CP Vân Nam, thanh toán đợt 1 bằng chuyển khoản