1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước

107 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Tỉnh Bình Phước
Tác giả Lê Thị Tân Hòa
Người hướng dẫn PGS TS Lê Thị Mận
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hcm
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Kết cấu của đề tài (18)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG (19)
      • 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại của thẻ (19)
        • 1.1.1.1 Khái niệm (19)
        • 1.1.1.2 Đặc điểm (20)
        • 1.1.1.3 Phân loại (21)
      • 1.1.2 Các thành viên liên quan đến thẻ (22)
        • 1.1.2.1 Chủ thẻ (22)
        • 1.1.2.2 Tổ chức phát hành thẻ (23)
        • 1.1.2.3 Tổ chức thanh toán thẻ (23)
        • 1.1.2.4 Đơn vị chấp nhận thẻ (24)
        • 1.1.2.5 Tổ chức thẻ quốc tế (24)
      • 1.1.3 Các nghiệp vụ thẻ (25)
        • 1.1.3.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ (25)
        • 1.1.3.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ (25)
        • 1.1.3.3 Nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại (26)
      • 1.1.4 Ưu điểm, hạn chế và những rủi ro trong hình thức thanh toán thẻ (27)
        • 1.1.4.1 Ưu điểm (27)
        • 1.1.4.2 Hạn chế của thẻ (28)
        • 1.1.4.3 Rủi ro trong thanh toán bằng thẻ (29)
    • 1.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (31)
      • 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ (31)
        • 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính (31)
        • 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng (34)
        • 1.2.3.1 Nhằm gia tăng lợi nhuận ngân hàng (37)
        • 1.2.3.2 Hội nhập quốc tế (38)
        • 1.2.3.3 Góp phần nâng cao hiệu quả trong thanh toán (38)
        • 1.2.3.4 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng (38)
        • 1.2.3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng (39)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ (39)
        • 1.2.4.1 Nhân tố khách quan (39)
        • 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan (42)
    • 1.3 KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT (43)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm về phát triển thị trường thẻ của một số Ngân hàng thương mại 25 (43)
        • 1.3.1.1 Vietcombank(Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam) 25 (43)
        • 1.3.1.2 BIDV(Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam) (46)
      • 1.3.2 Những bài học kinh nghiệm về kinh doanh thẻ cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (48)
    • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC (51)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (51)
      • 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh Bình Phước (52)
        • 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển (52)
        • 2.1.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ (53)
        • 2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014 – 2016 (54)
    • 2.2 THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC (56)
      • 2.2.1 Phát hành thẻ (56)
        • 2.2.1.1 Số lượng thẻ phát hành (56)
        • 2.2.1.2 Số dư phát hành thẻ (58)
      • 2.2.2 Thanh toán thẻ (60)
      • 2.2.3 Mở tài khoản thanh toán (65)
      • 2.2.4 Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ làm nghiệp vụ thẻ (66)
      • 2.2.5 Hệ thống công nghệ (66)
      • 2.2.6 Hoạt động marketing (69)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC (69)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (69)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (71)
        • 2.3.2.1 Hạn chế (71)
        • 2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế kinh doanh thẻ (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (79)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 (79)
      • 3.1.1 Định hướng chung (0)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển thẻ (80)
    • 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC (81)
      • 3.2.1 Thay đổi thói quen ưa dùng tiền mặt sang dùng thẻ của khách hàng (81)
      • 3.2.2 Mở rộng việc mở tài khoản cá nhân (81)
      • 3.2.3 Nâng cao các tiện ích của thẻ (82)
      • 3.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm, tạo hình thức độc đáo, ấn tượng, tạo tính cạnh (84)
      • 3.2.5 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ (85)
      • 3.2.6 Đầu tư và phát triển công nghệ ngân hàng (85)
      • 3.2.7 Tăng cường công tác makerting ngân hàng (86)
      • 3.2.8 Đào tạo cán bộ kinh doanh thẻ chuyên nghiệp (87)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (88)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (88)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (89)
      • 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (90)
  • KẾT LUẬN (95)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước trong 3 năm 2014-

Từ năm 2016, bài viết đánh giá những thành tựu và khó khăn trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bình Phước Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ trong thời gian tới.

- Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước

- Đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ ATM tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước

- Đưa ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kinh doanh thẻ

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước, cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các dịch vụ hiện có Những giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình phục vụ khách hàng, tăng cường đào tạo nhân viên, và áp dụng công nghệ mới để nâng cao trải nghiệm người dùng Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản phẩm thẻ và phát triển các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cũng sẽ góp phần thu hút khách hàng và tăng doanh thu.

Câu hỏi nghiên cứu

+Hiệu quả kinh doanh thẻ tại các NHTM như thế nào?

+Công tác phát triển thẻ có những ưu điểm và những hạn chế nào?

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bình Phước, cần thực hiện các giải pháp như cải tiến dịch vụ khách hàng, mở rộng các sản phẩm thẻ đa dạng, tăng cường công tác truyền thông marketing, và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý thẻ Bên cạnh đó, đào tạo nhân viên chuyên nghiệp và xây dựng chương trình khuyến mãi hấp dẫn cũng là những yếu tố quan trọng giúp thu hút khách hàng và nâng cao doanh thu từ dịch vụ thẻ.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch để nghiên cứu đề tài

Tác giả đã tham khảo tài liệu liên quan từ các báo cáo thống kê và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam chi nhánh Bình Phước, cùng với các tổ chức kinh tế, xã hội, sách tham khảo và bài viết chuyên khảo trên các tạp chí Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính của Agribank Bình Phước trong giai đoạn 2014-2016.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh thẻ

Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước.

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại của thẻ

Theo quan điểm kinh tế học, thẻ thanh toán là công cụ đa năng giúp Chủ thẻ kết nối với các bên trong hệ thống thanh toán, phục vụ cho việc lưu chuyển hàng hóa và tiền tệ Thẻ này do tổ chức phát hành cấp cho khách hàng, cho phép họ thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.

Từ góc độ luật học, khái niệm thẻ thanh toán đã có mặt trong văn bản pháp luật Việt Nam từ năm 1994, mặc dù chưa được định nghĩa chính thức.

Theo Điều 24 của Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thẻ thanh toán được định nghĩa là sản phẩm do Ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, thực hiện các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc máy ATM Thẻ thanh toán được phân loại thành ba loại chính: thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán và thẻ tín dụng.

Theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thẻ ngân hàng được định nghĩa là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ cung cấp, nhằm thực hiện các giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản đã được các bên thỏa thuận.

Thẻ ngân hàng bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước Thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán của mình Thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ giao dịch trong hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành Trong khi đó, thẻ trả trước cho phép chủ thẻ giao dịch trong phạm vi giá trị tiền đã nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.

Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để thực hiện các hoạt động như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cũng như sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ hoặc tổ chức thanh toán thẻ cung cấp.

Thẻ mang những đặc trưng như sau:

Thẻ luôn được gắn liền với một chủ thể cụ thể, chính là chủ sở hữu của thẻ Tên và hình ảnh của chủ thẻ được in trên thẻ, và chủ thẻ phải ký tên ở mặt sau ngay khi nhận thẻ, với sự chứng kiến của nhân viên TCPHT Đối với thẻ ghi nợ, chỉ có tên mà không có hình ảnh.

Thẻ được phát hành dựa trên thỏa thuận giữa chủ thẻ và TCPHT, với hình thức pháp lý là Hợp đồng sử dụng thẻ Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ cần chứng minh năng lực chủ thể, khả năng tài chính và khả năng trả nợ trước khi ký kết hợp đồng TCPHT, với vai trò là đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực trung gian thanh toán và tín dụng, sẽ đặt ra các điều kiện để thẩm định những khả năng này của chủ thẻ.

Thẻ ngân hàng luôn liên kết với một tài khoản ngân hàng cụ thể, đó là tài khoản do chính Chủ thẻ mở tại Tổ chức Chấp nhận thẻ (TCPHT) nếu TCPHT là ngân hàng, hoặc tại một ngân hàng được TCPHT ủy quyền nếu TCPHT không phải là ngân hàng.

- Thứ tư, Thẻ làm phát sinh quan hệ cam kết thanh toán liên hoàn (đối với thẻ tín dụng)

Cam kết thanh toán liên hoàn là các cam kết thanh toán của các Tổ chức trung gian cho ĐVCNT

- Thứ năm, Thẻ làm phát sinh quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với TCPHT (đối với thẻ tín dụng)

 Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ

Thẻ nội địa là loại thẻ thanh toán chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, với ngân hàng phát hành (NHPH) và các cơ sở chấp nhận thẻ đều nằm trong nước đó Đồng tiền sử dụng trên thẻ nội địa chỉ là đồng nội tệ của quốc gia đó.

Tại Agribank, thẻ nội địa bao gồm thẻ ghi nợ (Success và Plus Success) cùng với thẻ liên kết thương hiệu (thẻ sinh viên và thẻ lập nghiệp) cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và hạn mức thấu chi Chủ thẻ có thể rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác tại các điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) và dịch vụ thương mại điện tử (ĐƯTM) trên toàn lãnh thổ Việt Nam, ngoại trừ trường hợp kết nối qua Banknet.

Thẻ quốc tế là loại thẻ do các ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước cũng như quốc tế phát hành, cho phép người dùng thực hiện thanh toán tại mọi đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn cầu.

Tại Agribank, thẻ quốc tế bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng mang thương hiệu Visa/MasterCard, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa và dịch vụ toàn cầu Thẻ này sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và hạn mức thấu chi hoặc hạn mức tín dụng, mang đến sự tiện lợi cho người dùng khi thực hiện các giao dịch ngân hàng.

 Phân loại theo đối tượng sử dụng thẻ

Thẻ cá nhân là loại thẻ được cấp cho những cá nhân đáp ứng đủ điều kiện phát hành Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi tiêu bằng nguồn tiền của chính mình.

Riêng đối với thẻ quốc tế và thẻ tín dụng, thẻ cá nhân có hai loại thẻ chính và thẻ phụ

+ Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính

Chủ thẻ chính có quyền yêu cầu phát hành thẻ phụ cho người khác, gọi là chủ thẻ phụ Toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ sẽ được chủ thẻ chính chịu trách nhiệm.

HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động kinh doanh và trình độ tổ chức, quản lý Nó thể hiện sự đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội một cách tối ưu với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh doanh thẻ của ngân hàng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của ngân hàng và nền kinh tế để đạt được mục tiêu kinh doanh Điều này có nghĩa là hiệu quả kinh doanh thẻ ngân hàng được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận cao nhất từ dịch vụ thẻ với chi phí thấp nhất.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại bao gồm nhiều yếu tố quan trọng Những yếu tố này giúp xác định mức độ thành công và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ thẻ, từ đó nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính:

Sự đa dạng trong các sản phẩm thẻ thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ, không chỉ về tiện ích mà còn về khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng Việc ra mắt một loại thẻ mới yêu cầu ngân hàng thực hiện nhiều bước quan trọng, bao gồm nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, marketing, và triển khai sản phẩm ra thị trường, cùng với việc điều chỉnh và mở rộng bán hàng.

Hiện nay, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng, khiến các ngân hàng nỗ lực phát triển nhiều loại thẻ mới với tính năng phong phú và thiết kế độc đáo Sự đa dạng trong sản phẩm thẻ không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn làm tăng số lượng thẻ được phát hành, từ đó gia tăng thị phần cho ngân hàng Do đó, việc nâng cao tính đa dạng của sản phẩm thẻ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.

-Đa dạng về tiện ích của dịch vụ thẻ:

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng là những tiện ích mà dịch vụ này mang lại cho người dùng.

Hiện nay, thẻ ngân hàng không chỉ đơn thuần dùng để rút tiền mà còn hỗ trợ thanh toán, chuyển khoản, mua sắm trực tuyến, và thanh toán hóa đơn điện, nước Sự đa dạng trong các tiện ích của thẻ giúp nó trở thành một phương tiện thanh toán hiện đại Do đó, ngân hàng nào cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích rõ ràng sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng, góp phần vào sự phát triển chung của dịch vụ thẻ.

-Trình độ kỷ thuật của cán bộ làm nghiệp vụ thẻ

Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu kinh doanh, với đội ngũ cán bộ cần có đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp tốt Nhân viên là hình ảnh đại diện cho ngân hàng, vì vậy họ cần có năng lực và kinh nghiệm để đảm bảo quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra an toàn và hiệu quả Một nguồn nhân lực năng động, sáng tạo và am hiểu công nghệ sẽ giúp ngân hàng phát triển tính năng và marketing thẻ, trong khi sự sơ suất của nhân viên có thể làm giảm uy tín của ngân hàng.

Hệ thống công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không chỉ mang đến nhiều cơ hội mà còn tạo ra những thách thức lớn, như sự xuất hiện của sản phẩm thay thế cạnh tranh và nguy cơ công nghệ hiện tại trở nên lỗi thời Điều này buộc các ngân hàng phải đổi mới công nghệ liên tục để duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sự lựa chọn của công chúng về thẻ ngân hàng phụ thuộc nhiều vào tính năng và công nghệ hiện đại mà thẻ cung cấp, điều mà các sản phẩm truyền thống không có Công nghệ đóng vai trò quyết định trong khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, đặc biệt tại Việt Nam, nơi có sự chênh lệch rõ rệt giữa các ngân hàng Để thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng đều bổ sung các tiện ích mới cho thẻ của mình bên cạnh những tiện ích truyền thống Đầu tư vào công nghệ là chiến lược hàng đầu để ngân hàng tham gia thị trường thẻ và cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của hệ thống ngân hàng.

Hỗn hợp Marketing bao gồm các yếu tố như sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến truyền thông, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất và quá trình cung ứng dịch vụ, tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng sâu rộng đến các yếu tố khác và toàn bộ hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong nghiệp vụ thẻ Ngân hàng nào nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố trong hỗn hợp Marketing sẽ có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó phát triển sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng:

- Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ:

Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành đang gia tăng, với xu hướng một khách hàng có thể sở hữu nhiều loại thẻ cùng lúc Những loại thẻ được sử dụng thường xuyên sẽ mang lại thu nhập lớn hơn cho ngân hàng Do đó, mục tiêu của ngân hàng không chỉ là tăng số lượng khách hàng và giao dịch thanh toán bằng thẻ, mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ của mình một cách thường xuyên Việc gia tăng số lượng khách hàng và thẻ phát hành là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.

Trong bối cảnh thị trường tài chính và thị trường thẻ ngân hàng ngày càng phát triển, cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên khốc liệt hơn Để thu hút khách hàng, các ngân hàng thường áp dụng các chính sách quảng cáo mạnh mẽ nhằm gia tăng số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ phát hành không chỉ phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng Do đó, việc tăng cường số lượng thẻ, mở rộng lượng khách hàng và xây dựng sự trung thành của khách hàng là mục tiêu quan trọng mà mọi ngân hàng đều hướng tới.

Để phát hành thẻ ngân hàng, cả tổ chức và cá nhân cần mở tài khoản thanh toán, và các ngân hàng không giới hạn số lượng tài khoản mà mỗi khách hàng có thể mở Số lượng tài khoản mở càng nhiều, đặc biệt là tài khoản cá nhân, sẽ gia tăng cơ hội phát hành thẻ ngân hàng, từ đó góp phần tăng số lượng thẻ phát hành của mỗi ngân hàng.

- Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành:

Số lượng thẻ được phát hành không phản ánh chính xác số thẻ đang lưu hành trên thị trường, vì nhiều thẻ không hoạt động có thể đã được phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền hoặc nạp tiền trong thời gian dài Những thẻ này thường chỉ duy trì số dư tối thiểu để giữ tài khoản hoạt động Việc tồn tại các thẻ không hoạt động gây lãng phí tài nguyên của ngân hàng và làm tăng chi phí marketing, phát hành, cũng như chi phí quản lý hoạt động kinh doanh thẻ.

Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động cùng là một trong các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân hàng

- Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng:

KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT

SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm về phát triển thị trường thẻ của một số Ngân hàng thương mại

1.3.1.1 Vietcombank(Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam)

Vào ngày 2/4/2002, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã ký hợp đồng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ với Diners Club International, trở thành ngân hàng duy nhất tại Việt Nam có khả năng xử lý thanh toán cho cả 5 loại thẻ phổ biến nhất toàn cầu: Visa, MasterCard, Amex, JCB và Diners Club.

Vào ngày 15/5/2002, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã ra mắt thẻ Connect 24, dựa trên nền tảng dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB - Online Ban đầu, thẻ ATM chỉ cho phép rút tiền, chuyển khoản và xem số dư, nhưng Connect 24 đã được nâng cấp với nhiều tiện ích mới như thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tiền điện thoại, tiền nước và các dịch vụ tài chính trực tuyến khác Đến tháng 4/2006, Vietcombank phát hành thẻ MTV-Master Debit, kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân của khách hàng, và sau đó đổi tên thành thẻ Master Phong Cách.

Để tối ưu hóa công dụng của thẻ, nhiều ngân hàng đã cho ra mắt sản phẩm thẻ đa năng, kết hợp giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, giúp khách hàng thuận tiện hơn trong thanh toán và giảm chi phí phát hành thẻ cho ngân hàng Đây là một bước đột phá trong công nghệ thanh toán tại Việt Nam Hiện nay, ngân hàng Đông Á (EAB) và Saigonbank đã phát hành loại thẻ này Đặc biệt, vào ngày 12.4.2005, Vietcombank, Vietnam Airlines và American Express (Amex) đã chính thức ra mắt thẻ tín dụng Bông Sen Vàng, đánh dấu sản phẩm thẻ liên kết đầu tiên giữa ngân hàng hàng đầu và hãng hàng không lớn nhất Việt Nam, được chấp nhận toàn cầu qua mạng lưới thanh toán của Amex.

Khi triển khai hoạt động thanh toán thẻ, Vietcombank đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao uy tín trong lòng khách hàng Việc phát hành và thanh toán thẻ giúp VCB gia nhập các tổ chức thẻ lớn như VISA và MASTER CARD, tạo điều kiện cho ngân hàng thiết lập quan hệ kinh doanh với nhiều quốc gia trên thế giới.

Vietcombank tự hào là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cho cả 6 thương hiệu thẻ quốc tế hàng đầu: Visa, MasterCard, Amex, JCB, Dinners Club và CUP Đặc biệt, Vietcombank độc quyền phát hành thẻ Amex tại thị trường Việt Nam Ngân hàng này cũng là đơn vị tiên phong cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến cho cả thẻ quốc tế và thẻ nội địa, đồng thời là ngân hàng đầu tiên triển khai chấp nhận thanh toán bằng thẻ Chip EMV tại Việt Nam.

Ba thương hiệu thẻ tín dụng phổ biến hiện nay là Visa, MasterCard và JCB, với tổng số thẻ tín dụng lưu hành trên thị trường đã vượt quá 200.000 thẻ vào cuối năm 2016 Trong năm 2016, doanh số thanh toán qua thẻ tín dụng tại Vietcombank đạt 889,7 triệu USD, tương đương với 5.159 tỷ VND Đối với thẻ ghi nợ nội địa Connect24, tổng số thẻ đã đạt hơn 4 triệu, với tốc độ tăng trưởng trung bình gần 53% mỗi năm.

Lần đầu tiên tại Việt Nam, Vietcombank đã phát hành thẻ Chíp chuẩn EMV quốc tế cho hai thương hiệu thẻ Visa và MasterCard, mang đến sản phẩm dịch vụ thẻ an toàn và hiện đại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương đã cho ra mắt nhiều loại thẻ mới với tính năng đa dạng, phục vụ nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau Hiện tại, Vietcombank cung cấp 3 loại thẻ tín dụng (Visa, MasterCard, Amex), 1 thẻ ghi nợ nội địa (Vietcombank Connect24), 2 sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế (MasterCard phong cách - Master Debit và Vietcombank Connect24 Visa), cùng với 1 thẻ liên kết (Amex Bông Sen Vàng).

Thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân, cho phép khách hàng thanh toán qua Internet và tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu, cũng như rút tiền tại hàng triệu máy ATM Khách hàng còn được hưởng ưu đãi và giảm giá khi mua sắm tại các đối tác của Vietcombank Đối với thẻ tín dụng Visa, MasterCard, Amex, khách hàng có hạn mức tín dụng cao và được chấp nhận tại hàng chục triệu điểm trên toàn thế giới, bao gồm các khách sạn, nhà hàng và trung tâm mua sắm cao cấp Thẻ cũng cho phép rút tiền mặt tại mạng lưới ATM toàn cầu Chủ thẻ Amex còn được hỗ trợ thông tin du lịch 24/7 và bảo hiểm du lịch lên đến 5.000 USD.

Với thẻ liên kết Amex Bông sen vàng, ngoài những tính năng vượt trội của thẻ

Thẻ Amex Bông sen vàng là công cụ hữu ích cho những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ hàng không, giúp tích lũy điểm thưởng trong chương trình khách hàng thân thiết của Vietnam Airlines.

Vietcombank đã triển khai chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch, hiện có hơn 80 chi nhánh trên toàn quốc Hệ thống máy ATM của Vietcombank được bố trí tại tất cả các tỉnh thành, cùng với hơn 10.000 điểm giao dịch, giúp khách hàng dễ dàng trong việc phát hành và thanh toán thẻ.

Vietcombank dẫn đầu trong việc kết nối với hai hệ thống chuyển mạch thẻ lớn nhất Việt Nam là Smartlink và BanknetVn, giúp ngân hàng không chỉ tận dụng tài nguyên sẵn có mà còn khai thác hiệu quả nguồn lực từ các ngân hàng khác Điều này góp phần tiết kiệm chi phí lắp đặt máy ATM và POS tại các đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời gia tăng khả năng thanh toán và cung cấp thêm nhiều tiện ích cho chủ thẻ.

Vietcombank đã đạt tiêu chuẩn quốc tế về tốc độ xử lý chứng từ thanh toán thẻ nhờ quy trình phát hành và thanh toán cụ thể Dịch vụ khách hàng 24/24 của ngân hàng giúp giải đáp kịp thời các thắc mắc của khách hàng, với thời gian trả lời tra soát nhanh chóng từ 10-15 ngày Việc xử lý dữ liệu tại ĐVCNT cũng diễn ra nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo dựng uy tín cho thẻ Vietcombank Với chất lượng phục vụ tận tình, nhanh chóng và tiện lợi, cùng các buổi giới thiệu dịch vụ thẻ, Vietcombank đã khẳng định được vị thế vững chắc trong lòng khách hàng.

1.3.1.2 BIDV(Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam)

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã gặt hái nhiều thành công trong lĩnh vực dịch vụ thẻ, với sự đa dạng sản phẩm thẻ, mở rộng quy mô dịch vụ thanh toán, nâng cao chất lượng phục vụ và khẳng định uy tín vững chắc cho thẻ BIDV, đồng thời tăng cường nguồn vốn huy động.

Dịch vụ thẻ tại Việt Nam đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ, với tổng số thẻ ghi nợ nội địa đạt hơn 5,5 triệu thẻ và 43.500 thẻ tín dụng quốc tế tính đến 31/12/2016 Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ nội địa trong năm 2016 đạt trên 86.700 tỷ đồng, trong khi thẻ tín dụng ghi nhận 1,098 tỷ đồng Đến cuối năm 2016, cả nước có 1.895 máy ATM và 6.350 máy POS, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hạ tầng thanh toán điện tử.

BIDV đã cho ra mắt một loạt thẻ mới với nhiều tính năng đa dạng, nhằm phục vụ nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau Hiện tại, BIDV đang phát hành các thẻ này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.

2 loại thẻ tín dụng( Visa Precious và Visa Flexi); 3 loại thẻ ghi nợ nội địa (Etrans

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Được thành lập vào ngày 26/3/1988, NHNo&PTNT - Agribank là NHTM giữ vai tròđặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và nền kinh tế Việt Nam Đến nay, Agribank tiếp tục dẫn đầu các NHTM với tổng tài sản có lớn nhất đạt trên 874.000 tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 825.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 678.000 tỷ đồng, trong đó với dư nợ đầu tư cho tam nông chiếm 73% tổng dư nợ Agribank có quan hệ đại lý với 1.065 ngân hàng tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ Mạng lưới hoạt động của Agribank trải dài khắp đất nước với hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch và 1 chi nhánh hoạt động tại Campuchia

Agribank, với kinh nghiệm dày dạn và uy tín trong lĩnh vực tài chính nông thôn, là đối tác hàng đầu tại Việt Nam được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Cơ quan phát triển Pháp và Ngân hàng Đầu tư châu Âu tín nhiệm Ngân hàng này đã triển khai nhiều dự án tín dụng quan trọng và hiện là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương, Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á.

Trong quá trình phát triển, Agribank đã chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoàn thành Dự án Core Banking với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới Nhờ vào nền tảng công nghệ hiện đại, Agribank đã nâng cao quản trị, điều hành và phát triển hơn 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích Agribank cũng là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, dẫn đầu trong việc đầu tư trang bị và lắp đặt công nghệ mới.

ATM, cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ đến KH ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –

Chi nhánh tỉnh Bình Phước 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:

Agribank Bình Phước, được thành lập theo Quyết định số 198/QĐ-NHNN ngày 02/06/1998, đã tách ra từ NHNo&PTNT tỉnh Sông Bé cũ Khi mới thành lập, ngân hàng có dư nợ gần 200 tỷ đồng và nguồn vốn gần 100 tỷ đồng Đến cuối năm 2016, tổng dư nợ cho vay đã đạt 12.889 tỷ đồng, tăng 64 lần, trong khi nguồn vốn tăng 84 lần, đạt 8.392 tỷ đồng Hơn 80% dư nợ của ngân hàng tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, cho thấy vai trò quan trọng của thị trường này trong hoạt động kinh doanh của Agribank Bình Phước.

Agribank Bình Phước hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trụ sở chính của ngân hàng nằm tại 711 Quốc lộ 14, Phường Tân Bình, Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Tính đến ngày 31/12/2016, Agribank Bình Phước có đội ngũ nhân viên gồm 395 người, trong đó có 1 tiến sĩ, 55 thạc sĩ, 287 đại học và 52 cao đẳng Ngân hàng thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.

Agribank Bình Phước có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban Giám đốc và 9 phòng nghiệp vụ, cụ thể là: Phòng Kế toán - Ngân quỹ, Phòng Tín dụng – cho vay hộ sản xuất, Phòng Tín dụng – cho vay doanh nghiệp, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Tin học, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Marketing & Dịch vụ khách hàng, cùng với 01 phòng giao dịch trực thuộc.

Agribank Bình Phước có một hội sở và 17 chi nhánh, phân bố tại trung tâm 3 thị xã, 8 huyện và các xã vùng xa trong tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Bình Phước được trình bày trong phụ lục 1.

2.1.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ:

Agribank cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng, nhưng tại Bình Phước, một tỉnh miền núi với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, người dân vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm này Do đó, danh mục sản phẩm dịch vụ của Agribank tại đây còn hạn chế và chủ yếu tập trung vào một số loại sản phẩm đặc trưng, chưa phong phú như ở các khu vực đô thị lớn.

Nhóm sản phẩm huy động vốn:

Agribank Bình Phước thực hiện huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá, trong đó:

Nhóm sản phẩm tiền gửi bao gồm các loại như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau, tiền gửi có kỳ hạn trả lãi định kỳ và tiền gửi linh hoạt Những sản phẩm này đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, giúp tối ưu hóa lợi ích tài chính và linh hoạt trong việc quản lý tiền bạc.

Nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bao gồm nhiều loại hình đa dạng như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các hình thức trả lãi khác nhau như trả lãi sau, trả lãi định kỳ và trả lãi trước Ngoài ra, còn có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với tính năng rút gốc linh hoạt, gửi góp và tiền gửi tiết kiệm học đường, đáp ứng nhu cầu tiết kiệm của khách hàng.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi

Nhóm sản phẩm tín dụng:

Agribank Bình Phước cung cấp nhiều hình thức tín dụng cho khách hàng, bao gồm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng và vật dụng gia đình, cho vay xây dựng, sửa chữa và nâng cấp nhà ở, cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá, cho vay mua phương tiện đi lại, cho vay lưu vụ cho hộ nông dân, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đầu tư vốn cố định cho dự án sản xuất kinh doanh, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, và bảo lãnh vay vốn.

Bên cạnh các sản phẩm truyền thống là huy động vốn và cấp tín dụng, Agribank Bình Phước còn triển khai các sản phẩm hấp dẫn khác như:

- Sản phẩm thẻ: thẻ ghi nợ nội địa (Success, Plus Success), thẻ ghi nợ quốc tế (VISA, MASTER), thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER)

Dịch vụ ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích như chi trả Western Union, nhận tiền kiều hối qua tài khoản hoặc chứng minh nhân dân, và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích cá nhân Ngoài ra, khách hàng có thể thực hiện chuyển tiền đi thanh toán quốc tế, thanh toán thư tín dụng, và chuyển tiền trong nước Dịch vụ cũng bao gồm nhận chuyển tiền từ nước ngoài, cung ứng và thanh toán Séc trong nước, cùng với nhờ thu tự động hóa đơn hàng hóa, dịch vụ Cuối cùng, ngân hàng còn hỗ trợ dịch vụ chuyển và nhận tiền nhiều nơi, cũng như mua bán ngoại tệ giao ngay.

2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014 – 2016:

Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và toàn cầu gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp và ngân hàng phải sát nhập hoặc phá sản Tuy nhiên, Agribank Bình Phước vẫn nỗ lực duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Bình Phước giai đoạn

2014 – 2016 Đơn vị tính: tỷ đồng, %

2 Dư nợ cho vay 9,743 10,918 12,889 12.1 18.1 3.Thanh toán, dịch vụ 1,105 1,250 1,453 13.1 16.2

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Agribank Bình Phước qua các năm)

Agribank Bình Phước xác định việc huy động và tăng trưởng nguồn vốn ổn định là mục tiêu hàng đầu, áp dụng lãi suất linh hoạt dựa trên lãi suất trần của NHNN và tình hình kinh tế địa phương Ngân hàng cũng chú trọng công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại và chăm sóc khách hàng để thu hút nguồn vốn Mặc dù tổng nguồn vốn huy động của Agribank Bình Phước tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng đã sụt giảm đáng kể, với nguồn vốn huy động năm 2015 đạt 8,069 tỷ đồng, tăng 10.4% so với năm trước.

Từ năm 2014 đến 2016, nguồn vốn huy động của Agribank Bình Phước chỉ đạt 8,392 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2015, do áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác và tình hình kinh tế tài chính chưa phục hồi hoàn toàn Mặc dù vậy, hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn tăng trưởng mạnh nhờ vào lợi thế mạng lưới và lãi suất cho vay cạnh tranh, với nguồn vốn ưu tiên cho vay nông nghiệp và chế biến hạt điều Dư nợ tín dụng tăng từ 10,918 tỷ đồng năm 2015 lên 12,889 tỷ đồng năm 2016, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 18.1% Mặc dù thu nhập có xu hướng giảm, từ -0.8% năm 2015 xuống -0.2% năm 2016, chi phí hoạt động lại gia tăng, dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh, từ 42 tỷ đồng năm 2015 xuống 64 tỷ đồng năm 2016 Điều này phản ánh những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, yêu cầu Ban Lãnh đạo Agribank Bình Phước cần nỗ lực hơn trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả.

THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

Với 18 năm kinh doanh Thẻ và cung ứng các dịch vụ có liên quan đến thẻ, Agribank đã tạo lập được một chố đứng vững chắc trên thị trường thẻ Việt Nam, khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong hoạt động thẻ

Agribank hiện là một trong những ngân hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc phát hành thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng Ngân hàng cung cấp nhiều loại thẻ, bao gồm thẻ ghi nợ nội địa (Success và Plus Success), thẻ ghi nợ quốc tế (Visa và MasterCard), cùng với hai loại thẻ tín dụng quốc tế Visa và MasterCard được phát hành từ tháng 4 năm 1996 Trong ba năm qua, Agribank Chi nhánh Bình Phước đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong hoạt động kinh doanh thẻ.

2.2.1.1 Số lượng thẻ phát hành

Bảng 2.2: Phát hành thẻ từ năm 2014 - 2016 tại Agribank chi nhánh Bình

Phước Đơn vị tính: Thẻ

Tên thẻ Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Nguồn: Phòng Dịch vụ &Marketing Agribank Bình Phước từ năm 2014-2016)

Đến cuối năm 2016, Chi nhánh Agribank Bình Phước đã phát hành tổng cộng 257,924 thẻ, tăng 26,127 thẻ, tương đương với mức tăng 11.27% so với năm 2015 và 29.02% so với năm 2014.

Năm 2016, số lượng thẻ ghi nợ nội địa Success phát hành đạt 185,446 thẻ, chiếm 71.90% tổng số thẻ, tăng 10.80% so với năm 2015 và 25.68% so với năm 2014 Thẻ ghi nợ nội địa Plus Success cũng ghi nhận sự tăng trưởng với 64,707 thẻ phát hành, tăng 12.60% so với năm 2015 và 40.07% so với năm 2014 Bên cạnh đó, tổng số thẻ liên kết (bao gồm thẻ sinh viên và thẻ lập nghiệp) phát hành trong năm 2016 đạt 2,275 thẻ, tăng 5.13% so với năm 2015 và tăng 385 thẻ so với năm 2014.

Năm 2016, Agribank Chi nhánh Bình Phước đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động phát hành thẻ, với tổng số thẻ Visa Debit đạt 2,008 thẻ, tăng 19.1% so với năm 2015 Thẻ Master Debit cũng tăng lên 1,987 thẻ, tương đương 10.39% Đối với thẻ Visa Credit, số lượng phát hành đạt 785 thẻ, tăng 12.14%, trong khi thẻ Master Credit tăng lên 716 thẻ, tương đương 18.35% Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nền tảng công nghệ tiên tiến, chính sách khách hàng hợp lý và đội ngũ cán bộ chuyên môn cao Agribank đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng in thẻ, từ đó khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ nhiều hơn Các hoạt động quảng bá và chính sách khuyến mại hấp dẫn cũng góp phần thu hút khách hàng Kết quả năm 2016 tạo nền tảng vững chắc cho Agribank tiếp tục triển khai chiến lược kinh doanh thẻ trong các năm tiếp theo.

Năm 2016, số lượng thẻ được phát hành tại Agribank Chi nhánh Bình Phước tăng mạnh so với năm trước, đặc biệt là thẻ Success và Plus Success, nhờ vào tính tiện lợi trong thanh toán và rút tiền mặt với chi phí phát hành thấp hơn thẻ ghi nợ quốc tế Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh không chỉ phục hồi mà còn phát triển đáng kể, nhờ vào chất lượng cải tiến trong quy trình phát hành thẻ quốc tế và nỗ lực của đội ngũ nhân viên Agribank Chi nhánh Bình Phước đã tiếp cận công nghệ phát hành, thanh toán và quản lý theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế Để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, chi nhánh đã phối hợp với Hội sở chính triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, như miễn phí phát hành thẻ lần đầu cho CBCNV và cán bộ hưu trí, cùng miễn phí thường niên năm đầu cho khách hàng phát hành thẻ.

Chủ thẻ của Agribank Chi nhánh Bình Phước trong năm 2016 được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn, bao gồm giảm giá khi mua sắm tại hàng ngàn điểm chấp nhận thanh toán thẻ Ngoài ra, khách hàng còn có cơ hội tích điểm thưởng qua các giao dịch, và những chủ thẻ có doanh số sử dụng cao sẽ nhận được giảm giá hoặc chiết khấu qua tài khoản thanh toán Những chính sách ưu đãi này đã góp phần thu hút khách hàng sử dụng thẻ, dẫn đến sự gia tăng số lượng thẻ được phát hành trong năm.

Từ năm 2014 đến 2016, số lượng thẻ Success phát hành luôn vượt trội hơn so với thẻ Plus Success, trong khi thẻ Visa cũng chiếm ưu thế hơn thẻ Master cả về thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.

2.2.1.2 Số dư phát hành thẻ

Số dư phát hành thẻ của Agribank Chi nhánh Bình Phước từ năm 2014-2016 được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.3: Số dư phát hành thẻ của Agribank Bình Phước từ năm 2014 - 2016 Đơn vị: triệu đồng

Tên thẻ Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nguồn: Phòng Dịch vụ& Marketing Agribank Bình Phước từ năm 2014 - 2016

Trong năm 2016, Agribank Bình Phước ghi nhận số dư phát hành thẻ ghi nợ nội địa đạt 599,088 triệu đồng, tăng 18.69% so với năm 2015 Số dư thẻ ghi nợ quốc tế Visa Card đạt 44.540 triệu đồng, tăng 59.78%, trong khi thẻ ghi nợ quốc tế Master Card tăng 90.41% với số dư 33.226 triệu đồng Thẻ tín dụng quốc tế Visa Card có số dư 10.357 triệu đồng, tăng 72.73%, và Master Card đạt 8.118 triệu đồng, tăng 169.88% Trong đó, thẻ Success dẫn đầu với số dư 337,191 triệu đồng, chiếm 48.49% tổng số dư phát hành thẻ, theo sau là thẻ Plus Success với 259,867 triệu đồng, chiếm 37.37% Sự gia tăng số dư của các loại thẻ này cho thấy thẻ Agribank là phương tiện thanh toán hiệu quả trong đời sống hàng ngày, đồng thời hứa hẹn triển vọng phát triển mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Bình Phước trong tương lai.

Trong thời gian gần đây, hệ thống điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) đã được mở rộng đáng kể, với hầu hết các ĐVCNT được trang bị máy EDC Điều này đã góp phần làm tăng trưởng doanh thu từ thanh toán thẻ một cách liên tục.

Bảng 2.4: Tình hình thanh toán thẻ tại Agribank Chi nhánh Bình Phước năm

2014 -2016 Đơn vị tính: Triệu đồng

Thanh toán hàng hóa, dịch vụ

Thanh toán hàng hóa, dịch vụ

Thanh toán hàng hóa, dịch vụ

Thẻ Success 172,550 50,446 189,553 98,709 197,007 139,197 Thẻ Plus Success 125,770 33,995 175,492 30,110 190,658 64,307

Nguồn: Báo cáo số liệu của Phòng Dịch vụ & Marketing Agribank Bình Phước từ 2014-2016

Agribank, với hơn 2,000 chi nhánh và gần 30,000 cán bộ ngân hàng, đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong doanh số sử dụng và thanh toán thẻ, đặc biệt tại Agribank Bình Phước Sự gia tăng đầu tư vào máy móc thiết bị đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này, đồng thời Agribank cũng đã thiết lập quan hệ đại lý để mở rộng dịch vụ.

850 ngân hàng tại 90 nước Đây chính là điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu sử dụng, thanh toán thẻ của khách hàng trong nước và quốc tế

Agribank không chỉ mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán trong nội bộ mà còn kết nối thanh toán thẻ với các ngân hàng khác thông qua Banknetvn và Smartlink Đến tháng 12/2016, toàn hệ thống đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển dịch vụ thanh toán.

Hệ thống ngân hàng NHTM đã lắp đặt hơn 14.300 máy ATM và 101.400 máy POS, tạo điều kiện cho chủ thẻ giao dịch dễ dàng tại hầu hết các ngân hàng trên toàn quốc Việc kết nối thanh toán thẻ Visa, MasterCard và Banknetvn-Smartlink không chỉ mở rộng dịch vụ cho khách hàng mà còn chứng tỏ sự hội nhập sâu rộng của Agribank vào thị trường thẻ trong nước và quốc tế.

Bảng 2.4 cho thấy sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng thẻ của khách hàng Agribank Bình Phước để rút/ứng tiền mặt và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua các năm Cụ thể, doanh số rút/ứng tiền mặt của thẻ Success năm 2016 đạt 197,007 triệu đồng, tăng 3.93% so với năm 2015 và 14.17% so với năm 2014 Doanh số thanh toán hàng hóa, dịch vụ cũng ghi nhận mức tăng 41.02% so với năm 2015 và 175.93% so với năm 2014, đạt 139,197 triệu đồng Đối với thẻ Plus Success, doanh số rút/ứng tiền mặt năm 2016 là 190,658 triệu đồng, tăng 8.64% so với năm 2015 và 51.59% so với năm 2014; trong khi doanh số thanh toán hàng hóa, dịch vụ năm 2016 đạt 64,307 triệu đồng, tăng 113.57% so với năm trước.

Doanh số thẻ Visa và Master đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua Cụ thể, doanh số rút/ứng tiền mặt của thẻ Visa năm 2016 đạt 34,994 triệu đồng, tăng 36.33% so với năm 2015 và 173.69% so với năm 2014 Đối với thanh toán hàng hóa, dịch vụ, doanh số năm 2016 là 18,559 triệu đồng, tăng 145.81% so với năm 2015 và 550.74% so với năm 2014 Đối với thẻ Master, doanh số rút/ứng tiền mặt năm 2016 đạt 25,105 triệu đồng, tăng 56.99% so với năm trước.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC

Dịch vụ thẻ tại Agribank Bình Phước mang đến nhiều tiện ích đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như rút tiền mặt, chuyển khoản, mua sắm trực tuyến và thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí Sự phong phú này góp phần thúc đẩy sự phát triển thuận lợi của dịch vụ thẻ tại ngân hàng.

Sự đa dạng về mục đích và nhu cầu sử dụng thẻ, cùng với hiểu biết về tiện ích của sản phẩm, đã thúc đẩy nhiều khách hàng phát hành nhiều loại thẻ khác nhau Điều này góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng số lượng khách hàng và thẻ phát hành của Agribank Bình Phước trong nhiều năm liên tiếp.

Hoạt động kinh doanh thẻ đã khuyến khích nhiều tổ chức và cá nhân mở tài khoản thẻ cũng như tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thương mại, từ đó tăng trưởng nguồn vốn huy động Tại Agribank Bình Phước, số dư tiền gửi của khách hàng liên tục gia tăng, giúp nguồn vốn của ngân hàng luôn dồi dào.

Khách hàng tại Agribank Bình Phước tin tưởng vào tiện ích và sự an toàn của dịch vụ thẻ, điều này dẫn đến doanh số thanh toán thẻ luôn cao Sự ủng hộ này không chỉ giúp chúng tôi phát triển dịch vụ thẻ tốt hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của Agribank Bình Phước.

Các nguồn thu từ kinh doanh thẻ của Agribank Bình Phước bao gồm nhiều loại phí như phí phát hành thẻ, phí thường niên, phí rút ứng tiền mặt, phí chuyển khoản, phí chậm trả thẻ tín dụng, phí phát hành lại thẻ và phí đổi mã PIN Những khoản phí này đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của ngân hàng.

Kinh doanh thẻ tại Agribank Chi nhánh Bình Phước không chỉ đóng góp vào lợi nhuận từ các hoạt động như cho vay, chiết khấu, bao thanh toán và bảo lãnh, mà còn là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận tổng thể của ngân hàng.

Agribank Chi nhánh Bình Phước đã đa dạng hóa việc sử dụng vốn ngân hàng thông qua hoạt động phát hành thẻ, đặc biệt là cho vay tiêu dùng cá nhân qua thẻ tín dụng Điều này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng hình thức cung cấp dịch vụ mà còn tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng trong việc sử dụng vốn.

Chất lượng tín dụng ngắn hạn dành cho chủ thẻ tại Agribank Chi nhánh Bình Phước rất cao, nhờ vào việc sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng thực chất đang vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng Điều này giúp giảm thiểu tình trạng nợ quá hạn, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.

Thị phần thanh toán thẻ tại Agribank Chi nhánh Bình Phước đã tăng trưởng đáng kể qua các năm, theo báo cáo của Agribank Bình Phước Cụ thể, vào năm 2014, thị phần này chiếm khoảng 9% tổng thị phần thanh toán của Agribank.

2015 chiếm khoảng 11% và đến năm 2016 là 12% Doanh thu thẻ liên tục tăng qua các năm

Agribank Chi nhánh Bình Phước đã tiên phong trong việc phát triển ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng không chỉ áp dụng công nghệ hiện đại cho thẻ nội địa mà còn cho thẻ quốc tế, góp phần quan trọng vào hệ thống thanh toán qua mạng và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Những thành tựu trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng đã khẳng định vị thế của Agribank Chi nhánh Bình Phước so với các ngân hàng khác, đồng thời phản ánh xu hướng phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh thẻ tại nước ta.

Agribank Chi nhánh Bình Phước, mặc dù mới triển khai phát hành và thanh toán thẻ, đã đạt được những kết quả đáng khích lệ Thành công này là nhờ vào nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ nhân viên tại bộ phận thẻ của chi nhánh.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù Agribank chi nhánh Bình Phước đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh thẻ, nhưng vẫn còn một số khó khăn và hạn chế cần được khắc phục để phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Việt Nam hiện đang có tâm lý ưa chuộng tiền mặt rất cao, với 13% nhân viên ngân hàng làm việc liên quan đến thu nhận và kiểm đếm tiền mặt Thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào cộng đồng, khiến người dân coi tiền mặt là phương tiện thanh toán không thể thay thế Điều này tạo ra khó khăn trong việc chuyển đổi sang các phương tiện thanh toán mới, bất chấp tiện ích của chúng Hiện tại, các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chưa được người dân tiếp cận, và họ vẫn còn xa lạ với các giao dịch ngân hàng cùng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

- Thu nhập bình quân/ đầu người thấp:

Việt Nam là một trong những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt là đối với đa số người lao động, dẫn đến số lượng người có tài khoản ngân hàng vẫn còn hạn chế Việc phát hành thẻ ngân hàng thương mại phụ thuộc nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng, tạo ra một thách thức khó khăn cần thời gian để khắc phục Tuy nhiên, tình hình này có thể được cải thiện thông qua nỗ lực marketing của các ngân hàng thương mại.

- Công tác marketing chưa chuyên nghiệp và chưa đa dạng, phong phú về chương trình

Công tác marketing sản phẩm thẻ của Agribank Bình Phước hiện chưa đa dạng và thiếu các chương trình tập trung vào nhóm khách hàng cụ thể Ngoài ra, ngân hàng cũng chưa xây dựng chiến lược marketing dài hạn và chưa có tiêu chí phân loại khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ, cũng như phân khúc thị trường theo vùng miền và các đối tượng khách hàng khác nhau.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Mận (2013), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB LĐ-XH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Thị Mận
Nhà XB: NXB LĐ-XH
Năm: 2013
2. Lý Thị Ngọc (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, Báo cáo Hội nghị thường niên Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
Tác giả: Lý Thị Ngọc
Năm: 2012
3. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2014,2015,2016), Sổ tay dịch vụ ngân hàng. Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay dịch vụ ngân hàng
4. Chính phủ Việt Nam (2012), thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 Khác
5. Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (2014, 2015, 2016), Báo cáo thường niên Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004), Quyết định 371/2004/QĐ-NHNN1 ngày 19 tháng 10 năm 2004 về việc Ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán Thẻ tín dụng ngân hàng Khác
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2007 về việc Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Kế hoạch Nâng cấp, chuyển đổi và áp dụng công nghệ thẻ chíp theo chuẩn EMV cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam Khác
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Công văn số 5164/NHNN-TT về việc khảo sát hệ thống phát hành và thanh toán thẻ tại TCPHT, TCTTT Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Phí giao dịch ATM/POS giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Khác
11. Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt Khác
12. Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng Khác
13. Nghị định 43/VBHN-NHNN ngày 14/7/2016 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
14. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành ngày 16/6/2010 Khác
15. Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
16. Quyết định số 955/QĐ-HĐTV-TTT ngày 06/06/2012 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank về ban hành quy định phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Khác
17. Quyết định số 172/QĐ-HĐTV-TTT ngày 10/03/2014 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank về sửa đổi, bổ sung quy định phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Khác
19. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank Bình Phước qua các năm 2014, 2015, 2016 Khác
20. Phòng Dịch vụ & Marketing Agribank Bình Phước- Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ năm 2014-2016.21. Các trang Web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Bình Phước giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Bình Phước giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 54)
2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014  – 2016: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014 – 2016: (Trang 54)
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán thẻ tại Agribank Chi nhánh Bình Phước năm 2014 -2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
Bảng 2.4 Tình hình thanh toán thẻ tại Agribank Chi nhánh Bình Phước năm 2014 -2016 (Trang 60)
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán, rút ứng tiền mặt và trả nợ của khách hàng tại Agribank Bình Phước năm 2014 – 2016 (đối với thẻ tín dụng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
Bảng 2.5 Tình hình thanh toán, rút ứng tiền mặt và trả nợ của khách hàng tại Agribank Bình Phước năm 2014 – 2016 (đối với thẻ tín dụng) (Trang 62)
Bảng 2.6: Doanh thu từ dịch vụ thẻ của Agribank Bình Phước năm 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
Bảng 2.6 Doanh thu từ dịch vụ thẻ của Agribank Bình Phước năm 2014 – 2016 (Trang 63)
Bảng 2.7: Số lượng tài khoản thanh toán mở tại Agribank Bình Phước từ năm 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
Bảng 2.7 Số lượng tài khoản thanh toán mở tại Agribank Bình Phước từ năm 2014 – 2016 (Trang 65)
Bảng 2.8: Số liệu máy ATM; POS/EDC trang bị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Số - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
Bảng 2.8 Số liệu máy ATM; POS/EDC trang bị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Số (Trang 69)
PHỤ LỤC 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh bình phước
4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 (Trang 104)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w