1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín phòng giao dịch thanh đa​

94 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Phòng Giao Dịch Thanh Đa
Tác giả Vũ Thị Quỳnh Trang
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Linh Nhâm
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG (15)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Chức năng tín dụng (16)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng (17)
    • 1.2. Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân (18)
    • 1.3. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng (18)
      • 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng (18)
        • 1.3.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng (18)
        • 1.3.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng (19)
      • 1.3.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng (21)
        • 1.3.2.1. Căn cứ vào mục đích vay (21)
        • 1.3.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả (21)
        • 1.3.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ (22)
      • 1.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng (23)
        • 1.3.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng (23)
        • 1.3.3.2. Xét trên phương diện ngân hàng thương mại (24)
        • 1.3.3.3. Xét trên phương diện kinh tế - xã hội (24)
    • 1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay (25)
      • 1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng (25)
      • 1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh dƣ nợ cho vay tiêu dùng (25)
    • 1.5. Các tỷ số đánh giá hoạt động cho vay (26)
      • 1.5.1. Dƣ nợ trên vốn huy động (26)
      • 1.5.2. Dƣ nợ quá hạn trên dƣ nợ cho vay (27)
      • 1.5.3. Vòng quay vốn tín dụng (27)
    • 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng 14 1. Nhân tố ngân hàng (27)
      • 1.6.2. Nhân tố khách hàng (29)
      • 1.6.3. Nhân tố ngoài ngân hàng (29)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƯƠNG TÍN – PGD THANH ĐA (15)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – (31)
      • 2.1.1. Tổng quan về Sacombank (31)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – PGD Thanh Đa (33)
        • 2.1.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ đƣợc PGD Thanh Đa cung cấp (34)
    • 2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức (36)
      • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của PGD Thanh Đa (36)
      • 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (37)
    • 2.3. Tình hình nhân sự (38)
    • 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – PGD Thanh Đa từ năm 2012 - (39)
    • 2.5. Tình hình huy động vốn tại Sacombank – PGD Thanh Đa (40)
      • 2.5.1. Các hình thức huy động vốn chủ yếu tại Sacombank – PGD Thanh Đa (40)
      • 2.5.2. Kết quả huy động vốn tại Sacombank – PGD Thanh Đa Thanh Đa (41)
    • 2.6. Địa bàn và quy mô kinh doanh (44)
    • 2.7. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong và ngoài nước (46)
    • 2.8. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD Thanh Đa (47)
      • 2.8.1. Quy chế về hoạt động tín dụng tại PGD Thanh Đa (47)
      • 2.8.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu tại Phòng giao dịch (49)
      • 2.8.3. Quy trình xét duyệt cho vay tiêu dùng tại Sacombank - PGD Thanh Đa (49)
      • 2.8.4. Tình hình cho vay tại Sacombank – PGD Thanh Đa qua (53)
      • 2.8.5. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Sacombank – PGD Thanh Đa qua các năm gần đây (56)
      • 2.8.6. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại Sacombank - PGD Thanh Đa (60)
      • 2.8.7. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank – PGD Thanh Đa (61)
        • 2.8.7.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại (61)
        • 2.8.7.2. Xử lý nợ quá hạn (64)
        • 2.8.7.3. Những thành tựu và hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại (66)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (15)
    • 3.1. Đánh giá chung (70)
    • 3.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Sacombank – PGD Thanh Đa (0)
    • 3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại (72)
      • 3.3.1. Tiến hành phân loại khách hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay (73)
      • 3.3.2. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đúng đắn và có hiệu quả (73)
      • 3.3.3. Hoàn thiện quy trình cho vay, phương thức cho vay (74)
      • 3.3.4. Xác định mức lãi suất, phí phù hợp (76)
      • 3.3.5. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng (76)
      • 3.3.6. Đẩy mạnh việc xử lý các khoản nợ quá hạn tồn đọng (78)
      • 3.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing (78)
      • 3.3.8. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng (79)
      • 3.3.9. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực cao và phẩm chất đạo đức tốt (80)
  • KẾT LUẬN (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
    • ảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Sacombank – PGD Thanh Đa (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG

Những vấn đề cơ bản về tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế

Tín dụng được định nghĩa là quan hệ kinh tế giữa người vay và người cho vay, trong đó người vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, vừa cho vay vừa đi vay, kết nối những người tiết kiệm với những người cần vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng, từ đó tạo ra lợi nhuận.

Tín dụng có thể được định nghĩa theo nhiều cách, nhưng tất cả đều phản ánh mối quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay Mối quan hệ này được điều chỉnh bởi cơ chế tín dụng và các quy định pháp luật hiện hành.

 Chức năng phân phối lại tài nguyên

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng vốn giữa các chủ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tài nguyên Qua sự chuyển nhượng này, tín dụng không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay

- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên đƣợc phân phối lại

 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chu chuyển vốn trong các đơn vị và toàn bộ nền kinh tế, giúp quá trình này diễn ra bình thường và liên tục Nhờ đó, tín dụng không chỉ thúc đẩy sự phát triển sản xuất mà còn hỗ trợ lưu thông hàng hóa hiệu quả.

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời gian dưới một năm, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng Loại tín dụng này chiếm ưu thế trong các ngân hàng thương mại, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 3 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, được sử dụng chủ yếu để cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng

Tín dụng vốn lưu động là hình thức tín dụng được cung cấp để hình thành nguồn vốn lưu động, bao gồm việc cho vay nhằm dự trữ hàng hóa và mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.

Tín dụng vốn cố định là hình thức cho vay trung và dài hạn nhằm hình thành và phát triển vốn cố định Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần hiểu rõ tâm lý giao dịch của họ Khách hàng cá nhân thường có những đặc điểm tâm lý riêng biệt trong quá trình giao dịch, điều này rất quan trọng để ngân hàng có thể phục vụ tốt hơn.

- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro, ngại phiền phức khi giao dịch với ngân hàng

- Ngại giao dịch với ngân hàng vì sợ hé lộ các thông tin cá nhân, nhất là người có thu nhập cao

- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập thấp

Khách hàng cá nhân thường không quá chú trọng vào lãi suất mà thường quan tâm nhiều hơn đến số tiền phải trả hàng tháng Điều này cho thấy rằng trong quyết định vay mượn, họ ưu tiên khả năng chi trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.

Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng

1.3.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Tín dụng là một trong những hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng, trong đó cho vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng và mang lại nguồn thu nhập đáng kể Cho vay tiêu dùng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm hàng hóa và dịch vụ.

Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cấp cho khách hàng (cá nhân hoặc hộ gia đình) quyền sử dụng một số tiền nhất định trong thời gian xác định, theo các điều khoản đã thỏa thuận như số tiền, thời gian vay và lãi suất Hình thức này giúp khách hàng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ trước khi có khả năng chi trả, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

1.3.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng có những đặc trƣng cơ bản sau:

Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ kinh tế, thể hiện rõ trong các giai đoạn khác nhau Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và đầu tư tăng theo Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, đầu tư giảm, lạm phát và thất nghiệp gia tăng, làm giảm thu nhập và nhu cầu tiêu dùng, từ đó giảm nhu cầu vay mượn Đồng thời, giá cả hàng hóa leo thang và kỳ vọng của người dân cũng giảm sút.

Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ xuất phát từ đặc điểm đối tượng và mục đích sử dụng Khách hàng thường vay ngân hàng để chi cho các nhu cầu tiêu dùng thông thường với giá trị không cao Đối với các hàng hóa giá trị lớn như ô tô hay nhà cửa, khách hàng thường đã có sự tích lũy và chỉ vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời So với khoản vay kinh doanh, vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn nhiều Mặc dù không phải tất cả cá nhân và hộ gia đình đều đủ điều kiện vay tiêu dùng do thu nhập hạn chế, nhưng với xu hướng gia tăng thu nhập hiện nay, nhu cầu tiêu dùng cũng sẽ tăng theo Mâu thuẫn giữa mong muốn thỏa mãn nhu cầu và khả năng thanh toán sẽ xuất hiện, dẫn đến số lượng người tìm đến ngân hàng để vay tiêu dùng ngày càng tăng.

 Lãi suất cho vay tiêu dùng cao

Chi phí quản lý các khoản vay tiêu dùng là một trong những khoản mục lớn nhất trong tín dụng ngân hàng, do quy mô hợp đồng nhỏ nhưng số lượng vay lớn, dẫn đến chi phí giao dịch cao Các chi phí này bao gồm thông tin, thủ tục, điều hành và giám sát khoản vay, làm tăng chi phí tổ chức cho vay Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại hình cho vay thương mại và công nghiệp Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro, buộc ngân hàng phải áp đặt lãi suất cao để bù đắp cho mức độ rủi ro này.

Trước đây, lãi suất của các khoản vay tiêu dùng thường cố định ở mức cao và không thay đổi từ khi ký hợp đồng đến khi đáo hạn Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh, các ngân hàng đã phải điều chỉnh phương thức kinh doanh, khiến lãi suất vay tiêu dùng trở nên thả nổi hơn, mặc dù vẫn chưa hoàn toàn tự do Thông thường, các hợp đồng với khách hàng vẫn quy định lãi suất cụ thể trong suốt thời gian vay.

 Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất

Khách hàng thường đặt sự thoả mãn lên hàng đầu và ít chú ý đến lãi suất khi vay tiêu dùng Vay tiêu dùng không tạo ra lợi nhuận, khiến người vay không cần cân nhắc giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận tiềm năng Hơn nữa, với khoản vay nhỏ và thời gian trả dài, tiền lãi phải trả thường không thay đổi nhiều.

 Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Tình hình tài chính cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng do tình trạng công việc và sức khỏe, vì nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng chủ yếu từ lương hoặc hoạt động kinh doanh Việc thẩm định và quyết định cho vay gặp khó khăn do thông tin không đầy đủ, vì thông tin cá nhân thường không rõ ràng và minh bạch như báo cáo tài chính doanh nghiệp Trong khi báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được kiểm toán, cá nhân lại giữ kín thông tin về triển vọng công việc và tình hình sức khỏe Đối tượng của các khoản vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình, do đó, thông tin tài chính của khách hàng chủ yếu dựa vào việc đánh giá nguồn trả nợ, bao gồm thu nhập, tài sản và nguồn thu nhập không thường xuyên Mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá.

Suy thoái kinh tế, thất nghiệp, dịch bệnh và mất mùa là những yếu tố khách quan có thể làm giảm thu nhập của người tiêu dùng, từ đó đe dọa khả năng trả nợ của ngân hàng Bên cạnh đó, các yếu tố chủ quan như mất việc, ốm đau và bệnh tật cũng gây ra biến động lớn trong thu nhập cá nhân, làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng Hơn nữa, đạo đức và ý thức trả nợ của người vay, bao gồm hành vi lừa đảo hay quỵt nợ, cũng ảnh hưởng đáng kể đến nguồn trả nợ của ngân hàng.

Tư cách và sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng là yếu tố định tính khó đo lường chính xác Đánh giá tƣ cách đạo đức của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.

1.3.2 Các loại hình cho vay tiêu dùng

1.3.2.1 Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay tiêu dùng cư trú là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở cho cá nhân và hộ gia đình Khoản vay này thường có giá trị lớn và thời hạn cho vay dài, với tài sản hình thành từ vốn vay thường được sử dụng làm tài sản đảm bảo.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay nhỏ hạn ngắn, giúp tài trợ cho chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học hành, giải trí và du lịch.

1.3.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay trong đó người vay thanh toán nợ, bao gồm cả gốc và lãi, cho ngân hàng qua nhiều kỳ hạn nhất định trong thời gian cho vay Phương thức này thường được sử dụng cho các khoản vay lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán toàn bộ số nợ một lần.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức vay mà khách hàng chỉ cần thanh toán toàn bộ số tiền vay cho ngân hàng một lần khi đến hạn Thông thường, các khoản vay này thường có giá trị nhỏ và thời gian vay ngắn hạn.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi trên tài khoản vãng lai Theo phương thức này, trong thời gian tín dụng đã được thỏa thuận, khách hàng có thể vay và trả nợ nhiều lần một cách linh hoạt, dựa trên nhu cầu chi tiêu và thu nhập của từng kỳ, trong một hạn mức tín dụng nhất định.

1.3.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ

Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay

1.4.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng cung cấp cho vay tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm tài chính Chỉ số này phản ánh tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong giai đoạn đó.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối

Giá t t ng t ưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số

T n m (t) - Tổng doanh số tuyệt đối T n m (t-1)

 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) tăng trưởng so với năm (t-1) là bao nhiêu

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối

Giá t t ng t ưởng doanh số tư ng đố =

Giá t t ng t ưởng doanh số tuyệt đối x100%

 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng CVTD trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng

Tổng doanh ố v hoạt động cho vay

Chi tiêu này thể hiện tỷ lệ phần trăm doanh số từ hoạt động cho vay tiêu dùng so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng.

1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh dƣ nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà khách hàng đang vay từ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với doanh số cho vay tiêu dùng để thể hiện tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối

Giá t t ng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối

Tổng dư nợ tuyệt đối CVTD n m (t-1)

 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dƣ nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối

Giá t t ng trưởng dư nợ CVTD tư ng đối

Giá t t ng t ưởng dư nợ tuyệt đối x 100%

 Ý nghĩa: Chi tiêu này phản ánh phần trăm tăng trưởng dư nợ CVTDnăm (t) so với năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng CVTD về tỷ trọng

Tổng dư nợ v hoạt động cho vay c a ngân hàng

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ dƣ nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng so với tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.

Các tỷ số đánh giá hoạt động cho vay

1.5.1 Dƣ nợ trên vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn huy động, giúp nhà quản trị phân tích và so sánh khả năng cho vay của ngân hàng Tỷ lệ nợ trên vốn huy động được tính bằng công thức nợ/vốn huy động.

1.5.2 Dƣ nợ quá hạn trên dƣ nợ cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, với những ngân hàng có chỉ số thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao Công thức tính toán chỉ tiêu này rất quan trọng để xác định hiệu quả tín dụng của ngân hàng.

Nợ quá hạn/dư nợ = Nợ quá hạn

1.5.3 Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt, đồng nghĩa với việc đầu tư an toàn hơn Công thức tính vòng quay vốn tín dụng là: Vòng quay vốn TD = Doanh số thu nợ / Nợ bình quân.

Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƯƠNG TÍN – PGD THANH ĐA

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào ngày 21/12/1991, với số vốn ban đầu chỉ 3 tỷ đồng Sau hơn 23 năm hoạt động, Sacombank đã mở rộng mạng lưới kinh doanh chủ yếu tại vùng ven TP HCM, bao gồm 01 hội sở và nhiều chi nhánh khác.

Sau khi mở rộng với 03 chi nhánh, Sacombank đã phải đối mặt với những thách thức từ cuộc khủng hoảng giá dầu tăng năm 1990 tại Vùng Vịnh do Iraq gây ra, khi liên quân hơn 30 quốc gia do Mỹ lãnh đạo can thiệp để giải phóng Kuwait Tuy nhiên, Sacombank đã kiên cường vượt qua mọi khó khăn và hiện nay đã phát triển mạnh mẽ, được công nhận là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.

Tổng tài sản của công ty đạt 189.803 tỷ đồng, trong khi vốn chủ sở hữu là 18.407 tỷ đồng Cụ thể, vốn điều lệ là 12.425 tỷ đồng, phần còn lại bao gồm thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ và lợi nhuận chưa phân phối.

Với hơn 428 điểm giao dịch trải dài trên 47/63 tỉnh thành trong cả nước, công ty còn có 01 văn phòng đại diện tại Trung Quốc, 01 chi nhánh tại Lào (thành lập năm 2008) và 01 chi nhánh tại Campuchia (thành lập năm 2009).

- 6.180 đại lý thuộc 289 Ngân hàng tại 80 quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới

- Hơn 11.000 cán bộ nhân viên tr , năng động và sáng tạo

- Mức lương trung bình của nhân viên: 14.700.000đ/1 nhân viên/tháng

- Hơn 70.000 cổ đông đại chúng

- Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận đƣợc góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank)

- Là Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị thường chứng khoán Việt Nam

Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới bằng cách thành lập Văn phòng đại diện tại Trung Quốc và các chi nhánh tại Lào, Campuchia.

Sacombank là ngân hàng tiên phong trong việc phát triển các mô hình ngân hàng đặc thù, phục vụ riêng cho phụ nữ thông qua Chi nhánh 8/3 và cộng đồng nói tiếng Hoa tại Chi nhánh Hoa Việt Sự thành công của các chi nhánh này không chỉ khẳng định khả năng phân khúc thị trường độc đáo mà còn thể hiện sự sáng tạo trong chiến lược phát triển dịch vụ của Sacombank.

Kể từ năm 2004, Sacombank đã nhận được sự ủy thác từ các tổ chức tài chính quốc tế như IFC, FMO, CDB và Proparco để cung cấp nguồn vốn hợp lý nhằm hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Ngân hàng cam kết đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về minh bạch báo cáo tài chính, phát triển bền vững, năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, cùng với mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mục đích sử dụng vốn hợp lý.

Sacombank đã nỗ lực phát triển và đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam, qua đó nhận được nhiều bằng khen, cờ thi đua và giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế trong nhiều năm liên tiếp.

 Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam do Global Finance bầu chọn từ năm 2012 – 2014

 Ngân hàng bán l của năm tại Việt Nam do Asian Banking and Finance bầu chọn nhiều năm liền

 Bằng khen của Thống đốc NHNN dành cho tập thể Sacombank vì đã có thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước đã trao cờ thi đua cho tập thể Sacombank vì những thành tích xuất sắc trong việc dẫn đầu phong trào thi đua của ngành Ngân hàng năm 2013.

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trao tặng cho cán bộ nhân viên Sacombank, ghi nhận những đóng góp quan trọng của họ trong việc xây dựng và phát triển ngành ngân hàng Việt Nam.

Ngân hàng có Chi nhánh dành cho phụ nữ duy nhất tại Việt Nam đã được ghi nhận là kỷ lục Việt Nam, do Trung tâm Giao dịch chứng khoán TPHCM và sách Kỷ Lục xác nhận.

 Ngân hàng điẹ n tử đƣợc yêu thích nhất Viẹ t Nam - My Ebank 2014 Top 5 Internet anking đƣợc yêu thích nhất Top 5 Mobile anking đƣợc yêu thích nhất

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín – PGD Thanh Đa

 PGD Thanh Đa trực thuộc: Chi nhánh ình Thạnh

 Địa chỉ: 552A – 552 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận ình Thạnh, TP.HCM

 Trưởng phòng: Phan Thị Thục Nhi

PGD Thanh Đa, trước đây là PGD thuộc CN Sài Gòn, đã trở thành một trong bốn PGD trực thuộc CN Bình Thạnh từ năm 2007 Với vị trí thuận lợi, PGD đã đạt được nhiều kết quả khả quan sau gần 8 năm hoạt động Phương châm của PGD Thanh Đa là dựa vào khách hàng cũ để thu hút khách hàng mới, luôn cung cấp dịch vụ tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng Quy mô hoạt động của Sacombank - PGD Thanh Đa ngày càng mở rộng, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng tại TP.HCM Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, PGD thực hiện các chức năng huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối PGD cũng có nhiệm vụ lập báo cáo tín dụng, kế hoạch huy động và cho vay, giám sát tình hình cho vay và thu nợ, đồng thời tìm kiếm nhu cầu vốn của khách hàng để tư vấn và giới thiệu sản phẩm phù hợp.

2.1.2.1 Các sản phẩm, dịch vụ đƣợc PGD Thanh Đa cung cấp

PGD đã không ngừng cải tiến và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của mình, từ hoạt động huy động và cho vay đơn giản, đến việc cung cấp các sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

2.1.2.1.1 Sản phẩm dành cho cá nhân

Gồm tiền gửi, th , tín dụng, internet banking, mobile banking, dịch vụ, giải pháp bảo hiểm và đầu tƣ

Khi khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại PGD, họ có thể hoàn toàn yên tâm về các giao dịch thanh toán, đồng thời tận hưởng sự an toàn và lợi nhuận cao từ việc gửi tiền tiết kiệm và đầu tư tài chính.

Tiền gửi và tiết kiệm không kỳ hạn mang lại cho khách hàng sự an toàn, nhanh chóng và chính xác trong các giao dịch tài chính Các sản phẩm bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm nhà ở và tài khoản tiền gửi thanh toán Imax.

Cơ cấu bộ máy tổ chức

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của PGD Thanh Đa

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của PGD Thanh Đa

Nguồn: Thống kê nhân sự nội bộ PGD Thanh Đa (2012 – 2014)

Cơ cấu tổ chức của PGD Thanh Đa bao gồm 1 Trưởng PGD và 2 Phó PGD, với sự phân nhiệm rõ ràng trong một mô hình quản lý tập trung Trưởng phòng giao dịch có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và các quy chế của Sacombank Các bộ phận chuyên môn hoạt động độc lập, giúp thuận lợi trong việc kiểm tra và giám sát Mặc dù mô hình quản lý tập quyền thường không hiệu quả trong doanh nghiệp, nhưng trong môi trường ngân hàng, nó phát huy hiệu quả cao Việc tái cấu trúc bộ máy tổ chức theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại đã hỗ trợ đáng kể trong công tác quản lý và hoạch định chính sách phát triển lâu dài.

2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

- Trưởng phòng: Quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch (hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng)

Phó phòng nội nghiệp vụ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Họ cũng quản lý việc thực hiện các nghiệp vụ giao dịch tại quầy, kiểm soát chặt chẽ ngân lưu hoạt động trong ngày và lập báo cáo doanh số của phòng kinh doanh để trình lên lãnh đạo.

Phó phòng kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ nghiệp vụ cho vay và doanh số cho vay, đồng thời thực hiện kiểm kê sơ bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng để tránh sai sót Họ cũng kiểm soát cơ bản nhân viên tiếp xúc khách hàng và thẩm định tài sản nhằm giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là trường hợp nhân viên và khách hàng câu kết thực hiện vay khống Cuối cùng, phó phòng cần lập báo cáo doanh số phòng kinh doanh để trình lên lãnh đạo.

- Chuyên viên khách hàng: Thực hiện hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch

(cho vay, bão lãnh, tài trợ…)

Chuyên viên quản lý tín dụng đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực tín dụng, bao gồm soạn thảo hợp đồng tín dụng, mở chứng thư, quản lý hồ sơ vay, thực hiện giải ngân và theo dõi thời gian trả nợ.

- Kế toán – Nhân sự: Hạch toán, kiểm kê, lập báo cáo số liệu, doanh số của phòng trình chi nhánh và quản lý nhân sự

Giao dịch viên thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận tiền gửi thanh toán, ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu.

- Thủ quỹ và Giao dịch viên quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kiểm đếm tiền, các giao dịch thu chi…

Chuyên viên tư vấn thực hiện và giám sát khu vực sảnh giao dịch, đồng thời tư vấn và giải đáp thông tin cho khách hàng Họ cũng đảm nhiệm việc bán hàng tại chỗ, thực hiện các thủ tục giao dịch và lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng một cách hiệu quả.

- Bảo vệ: Thực hiện kiểm tra an ninh, hướng dẫn khách hàng,

Tình hình nhân sự

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Sacombank – PGD Thanh Đa

Chức vụ Số lƣợng Gi i tính

Chuyên viên quản lý tín dụng 01 Nữ

Chuyên viên khách hàng 03 Nam

Chuyên viên tƣ vấn 01 Nữ

Thủ quỹ và GDV quỹ 02 1 Nam, 1 Nữ

Tổng cộng 18 guồn Thống kê nhân sự nội bộ PGD Thanh Đa (2012 – 2014)

Bộ máy nhân sự tại PGD Thanh Đa được tổ chức hoàn thiện với hệ thống an ninh hiện đại, bao gồm camera và đội ngũ bảo vệ 3 người Phòng Nội nghiệp vụ là bộ phận chủ chốt trong việc phục vụ khách hàng, chuyên về các hoạt động liên quan đến tiền gửi và quản lý tài khoản, đồng thời tư vấn về các dịch vụ mới Dưới sự chỉ đạo của một nữ phó phòng có nhiều kinh nghiệm, phòng có 4 giao dịch viên được đào tạo bài bản từ hệ thống Sacombank Ngoài quầy giao dịch, có một cán bộ tư vấn viên với kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp, đảm bảo mọi nhân viên đều thành thạo trong nghiệp vụ chăm sóc khách hàng và giao dịch.

Bộ phận tín dụng của PGD Thanh Đa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm cho vay và quản lý nguồn vốn huy động Dưới sự lãnh đạo của một phó phòng dày dạn kinh nghiệm, cùng với kế toán viên phụ trách hạch toán và báo cáo, bộ phận này còn có đội ngũ chuyên viên quản lý tín dụng và chuyên viên khách hàng có kinh nghiệm từ 3 đến 4 năm Sự chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ đã mang lại sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời đảm bảo doanh thu vay ổn định cho phòng.

Tất cả 2 bộ phận kinh doanh và tín dụng đều nằm dưới sự chỉ đạo, kiểm soát của

PGD Thanh Đa, với 20 năm kinh nghiệm của trưởng phòng và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, đã được công nhận là một trong những Phòng giao dịch tiềm năng tại thành phố Hồ Chí Minh Sự đồng lòng và chuyên nghiệp của toàn bộ nhân viên hứa hẹn sẽ giúp PGD Thanh Đa phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – PGD Thanh Đa từ năm 2012 -

Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của phòng qua 3 năm 2012 – 2014 (Triệu đồng)

Nguồn Báo cáo nội bộ phòng giao dịch Thanh Đa (2012 – 2014)

Hoạt động kinh doanh của PGD Thanh Đa đã đạt kết quả khả quan, với tổng thu nhập tăng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2013, tổng thu nhập của ngân hàng tăng 28,4%, phản ánh sự mở rộng nhanh chóng sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế Đến năm 2014, thu nhập ổn định và tăng trưởng ở mức 21,2%.

Mặc dù chi phí tăng theo thu nhập, nhưng mức tăng này thấp hơn, dẫn đến lợi nhuận đạt được rất cao với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ Đặc biệt, lợi nhuận của PGD năm 2013 đã tăng 32,2% so với năm trước.

2012 và năm 2014 tăng 21,8% so với năm 2013 (cao hơn so với mức tăng trưởng của tổng thu nhập) cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng cao

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của PGD Thanh Đa, cho biết tỷ lệ phần trăm lợi nhuận từ mỗi đồng doanh thu Tại Sacombank Thanh Đa, tỷ lệ này không chỉ cao mà còn có xu hướng tăng trưởng theo thời gian.

Từ năm 2012, tỷ lệ hiệu quả kinh doanh của Sacombank Thanh Đa đạt 36,1% và tiếp tục tăng lên 36,9% vào năm 2013 và 38,2% vào năm 2014 Điều này cho thấy không chỉ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng này rất cao mà còn có sự cải thiện rõ rệt qua từng năm.

Kết quả kinh doanh của Sacombank Thanh Đa trong giai đoạn 2012 - 2014 cho thấy hiệu quả tích cực Trong tương lai, Sacombank Thanh Đa sẽ tiếp tục tập trung vào khách hàng cá nhân, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

Tình hình huy động vốn tại Sacombank – PGD Thanh Đa

2.5.1 Các hình thức huy động vốn chủ yếu tại Sacombank – PGD Thanh Đa

Doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế có thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sacombank – PGD Thanh Đa để thực hiện các giao dịch chi trả và thanh toán phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tài khoản này cho phép ngân hàng huy động vốn với lãi suất thấp, đồng thời các đơn vị có thể rút và chuyển tiền linh hoạt bất cứ lúc nào.

Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng thường không cao, nhưng với số lượng khách hàng đông đảo, tổng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán trở nên đáng kể (xem bảng 2.3).

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi của người dân được ngân hàng giữ hộ, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng Đây là nguồn tiền quan trọng nhất mà ngân hàng sử dụng để cho vay, đồng thời cũng là nguồn vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng.

Lãi suất tiền gởi tiết kiệm cao hơn lãi suất tiền gởi thanh toán

Ngân hàng Sacombank cung cấp nhiều loại hình gửi tiết kiệm phong phú, đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn

+ Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn

+ Tiền gởi tiết kiệm đa năng

+ Tiền gởi tiết kiệm phù đổng

2.5.2 Kết quả huy động vốn tại Sacombank – PGD Thanh Đa Thanh Đa

Huy động vốn là hoạt động thiết yếu, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì và phát triển các hoạt động của Ngân hàng Cơ cấu vốn hợp lý giúp Ngân hàng tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Tại PGD Thanh Đa, hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng với nhiều nguồn từ các lĩnh vực và tầng lớp dân cư, tạo ra nguồn vốn đa dạng, phù hợp với sự phát triển của Ngân hàng Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng nhờ vào thủ tục mở tài khoản nhanh gọn và các chiến lược nâng cao chất lượng huy động vốn.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Sacombank – PGD Thanh Đa Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên Báo cáo nội bộ PGD Thanh Đa (2012 – 2014)

Tình hình huy động vốn của Sacombank – PGD Thanh Đa đã có sự tăng trưởng đều qua các năm, nhờ vào nỗ lực của toàn thể nhân viên PGD trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ Sự gia tăng lượng khách hàng mới đã góp phần bổ sung vào số lượng khách hàng thân thiết, tạo điều kiện cho PGD đạt được sự tăng trưởng ấn tượng Đặc biệt, năm 2014 ghi nhận số vốn huy động cao nhất với 472.107 triệu đồng.

Trong năm 2012, PGD Thanh Đa đã huy động được 360 tỷ đồng, trong đó 89,80% từ cá nhân (323.445 triệu đồng) và 10,20% từ tổ chức kinh tế (36.738 triệu đồng), cho thấy nguồn vốn chủ yếu đến từ tiền gửi cá nhân Số tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ cá nhân lần lượt đạt 26.608 triệu đồng và 297.377 triệu đồng, cho thấy sự ưu tiên của khách hàng cá nhân cho tiền gửi tiết kiệm Ngược lại, khách hàng tổ chức lại ưa chuộng tiền gửi thanh toán hơn, với số tiền huy động từ tiền gửi thanh toán là 24.457 triệu đồng (66,57%) so với 12.281 triệu đồng (33,42%) từ tiền gửi tiết kiệm, phản ánh nhu cầu thanh toán liên tục của các tổ chức và cá nhân kinh doanh.

Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 429.720 triệu đồng, tăng 19,31% so với năm 2012, trong đó tiền gửi từ cá nhân và doanh nghiệp lần lượt là 348.900 triệu đồng và 44.820 triệu đồng, với mức tăng 19% và 22% Số dư tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng cá nhân và tổ chức đều ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, giữ nguyên cơ cấu so với năm trước Cụ thể, tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ cá nhân đạt 38.377 triệu đồng và 346.523 triệu đồng (tỷ lệ 9,97% và 90,03%), trong khi từ tổ chức đạt 29.520 triệu đồng và 15.300 triệu đồng (tỷ lệ 9,79% và 90,20%).

Năm 2014, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất, ảnh hưởng đáng kể đến huy động vốn tại ngân hàng, với số dư tiền gửi chỉ tăng 9,86% so với năm 2013 Khách hàng cá nhân, đối tượng dễ bị tác động nhất, đã ghi nhận tiền gửi đạt 417.426 triệu đồng, tăng nhẹ 8,4%, trong đó tiền gửi thanh toán và tiết kiệm lần lượt là 40.903 triệu đồng và 376.523 triệu đồng (chiếm 65,86% và 34,14%) Ngược lại, khách hàng tổ chức không bị ảnh hưởng nhiều, với tiền gửi đạt 54.681 triệu đồng, tăng 22%, trong đó tiền gửi thanh toán và tiết kiệm lần lượt là 38.523 triệu đồng và 16.158 triệu đồng (chiếm 70,45% và 29,55%).

Phòng giao dịch Sacombank PGD Thanh Đa liên tục cải tiến chiến lược thu hút khách hàng gửi tiền thông qua cung cách phục vụ chuyên nghiệp, trang thiết bị hiện đại và tổ chức trật tự tốt Những nỗ lực này đã tạo dựng niềm tin và sự thoải mái cho khách hàng khi gửi gắm tài sản, góp phần giúp PGD Thanh Đa trở thành phòng giao dịch huy động vốn lớn nhất tại chi nhánh Bình Thạnh.

Địa bàn và quy mô kinh doanh

Sacombank sở hữu một mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng lớn, không chỉ hiện diện trên toàn quốc mà còn mở rộng ra một số quốc gia trong khu vực và quốc tế.

Công tác phát triển mạng lưới của Sacombank luôn được chú trọng, đặc biệt tại các vị trí tiềm năng kinh tế cao Năm 2014, ngân hàng đã thành lập 3 phòng giao dịch trong nước và 1 chi nhánh tại Campuchia, nâng tổng số điểm giao dịch lên 428, với sự hiện diện tại 48/63 tỉnh/thành phố trong nước Để mở rộng hệ thống, Sacombank đã lắp đặt thêm 2.791 máy POS mới, nâng tổng số máy POS lên 4.650, cùng với 75 máy ATM mới, đưa tổng số ATM lên 850 máy.

Tính đến cuối ngày 31/12/2014 thì Sacombank đã có số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch nhƣ sau:

Bảng 2.4: Số lƣợng chi nhánh, PGD của Sacombank tính đến ngày 31/12/2014

Tây Nam Bộ 10 51 164 329 Đông Nam Bộ 6 39 66 215

Nguồn Báo cáo thường niên của Sacombank - năm 2014

Đến ngày 30/01/2014, Sacombank đã thiết lập quan hệ đại lý với 14.272 đại lý từ 811 ngân hàng ở 84 quốc gia, nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế.

Mạng lưới hoạt động rộng lớn là lợi thế cạnh tranh bền vững của Sacombank Đầu tư đồng bộ cả chiều rộng lẫn chiều sâu giúp ngân hàng tăng cường huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển các sản phẩm ngân hàng bán lẻ trong tương lai.

PGD Thanh Đa, thuộc Chi nhánh Bình Thạnh, nằm tại ngã tư Đài Liệt Sĩ, là một phòng giao dịch tiềm năng với vị trí đắc địa trong phường 25, gần nhiều ngân hàng lớn như Vietcombank, Eximbank, và Ngân hàng Á Châu Tòa nhà được xây dựng với cơ sở hạ tầng hiện đại, trang bị đầy đủ thiết bị bảo an và nội thất thiết kế theo tiêu chuẩn của Sacombank Với kiến trúc nổi bật và chiều cao vượt trội, tòa nhà thu hút sự chú ý của khách hàng nhờ logo Sacombank nổi bật Điều này đã giúp PGD Thanh Đa luôn nằm trong top cao về lượng khách giao dịch so với các phòng cùng quy mô khác Phòng giao dịch cam kết tuân thủ tiêu chí “Khách hàng hài lòng, Sacombank hài lòng”, luôn hướng tới sự tận tâm phục vụ khách hàng.

Khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong và ngoài nước

Sacombank được công nhận là một trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ và nằm trong top sáu ngân hàng lớn nhất Việt Nam hiện nay.

Trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Sacombank nổi bật là một trong những ngân hàng hàng đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận Năm 2014, Sacombank chiếm khoảng 17% thị phần vốn huy động và 14% thị phần cho vay Dưới đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của Sacombank với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn khác vào cuối năm 2014.

Bảng 2.5: So sánh một số chỉ tiêu của Sacombank v i các ngân hàng khác trong ngành Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Vietcombank ACB Sacombank Techcombank

Huy động tiền gửi khách hàng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên Báo cáo tài chính 2014 tại các ngân hàng

Với tốc độ tăng trưởng ấn tượng hiện tại, Sacombank dự kiến sẽ duy trì vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam trong những năm tới.

Trong suốt nhiều năm qua, từ 2009 đến nay, Sacombank đã có những đóng góp tích cực cho thị trường tài chính Việt Nam, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế như Asian Banking and Finance, Euromoney, Global Finance, The Asian Banker, HSBC, SMEDF ghi nhận Ngân hàng đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam.”

Nam”, “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam”, “Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ”

Sacombank đã nhận ra tiềm năng của mô hình cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói và thành lập nhiều công ty trực thuộc trong các lĩnh vực tài chính như quản lý nợ, cho thuê tài chính, kiều hối và kinh doanh vàng Với quy mô và tiềm lực tài chính vững mạnh, Sacombank có nhiều lợi thế cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, bao gồm khả năng kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực trình độ cao, cùng ưu thế nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ Đặc biệt, Sacombank hiện là Ngân hàng TMCP có mạng lưới lớn nhất tại Việt Nam.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng nước ngoài, thị trường ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là Sacombank, cần nâng cao năng lực, công nghệ và mở rộng nguồn vốn để duy trì vị thế cạnh tranh Đây vừa là thách thức lớn vừa là cơ hội để Sacombank cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình Mặc dù thị trường nước ngoài mang lại tiềm năng lớn, nhưng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tài chính quốc tế vẫn còn hạn chế, như chứng minh qua việc Sacombank chỉ có 8 điểm giao dịch tại Campuchia và 3 điểm tại Lào Do đó, Sacombank cần thời gian để phát triển và mở rộng hơn nữa ra thị trường quốc tế.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Sacombank – PGD Thanh Đa

Trong chương một, tác giả trình bày những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng, bao gồm các chỉ tiêu và tỷ số quan trọng để đánh giá hoạt động này Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của cho vay tiêu dùng, nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động trong lĩnh vực này.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa hiện nay, các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Do đó, việc phối hợp chặt chẽ giữa các cấp và ban ngành là rất cần thiết để giải quyết vấn đề này, nhằm phát triển cho vay tiêu dùng thành một nghiệp vụ quan trọng, mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người dân và tạo nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế Chương hai của luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng, từ đó đánh giá các điểm mạnh và tìm ra những điểm yếu để đề xuất biện pháp khắc phục hiệu quả.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƯƠNG TÍN –

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – PGD Thanh Đa

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào ngày 21 tháng 12 năm 1991 với vốn điều lệ ban đầu chỉ 3 tỷ đồng Sau hơn 23 năm hoạt động, Sacombank đã phát triển mạnh mẽ, mở rộng mạng lưới chủ yếu xung quanh vùng ven TP HCM, bao gồm một hội sở và nhiều chi nhánh.

Sacombank, sau khi mở rộng với 03 chi nhánh, đã đối mặt với những thách thức từ cuộc khủng hoảng giá dầu tăng năm 1990 do xung đột giữa Iraq và liên quân hơn 30 quốc gia do Mỹ lãnh đạo nhằm giải phóng Kuwait Tuy nhiên, ngân hàng đã kiên cường vượt qua mọi khó khăn Hiện nay, Sacombank đã phát triển mạnh mẽ và được công nhận là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.

Tổng tài sản của công ty đạt 189.803 tỷ đồng, với vốn chủ sở hữu là 18.407 tỷ đồng Trong đó, vốn điều lệ chiếm 12.425 tỷ đồng, phần còn lại bao gồm thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ và lợi nhuận chưa phân phối.

Với hơn 428 điểm giao dịch trải rộng tại 47/63 tỉnh thành trên toàn quốc, công ty còn có 01 văn phòng đại diện tại Trung Quốc, 01 chi nhánh tại Lào được thành lập vào năm 2008, và 01 chi nhánh tại Campuchia ra đời vào năm 2009.

- 6.180 đại lý thuộc 289 Ngân hàng tại 80 quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới

- Hơn 11.000 cán bộ nhân viên tr , năng động và sáng tạo

- Mức lương trung bình của nhân viên: 14.700.000đ/1 nhân viên/tháng

- Hơn 70.000 cổ đông đại chúng

- Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận đƣợc góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank)

- Là Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị thường chứng khoán Việt Nam

Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở rộng hoạt động ra quốc tế với việc thành lập Văn phòng đại diện tại Trung Quốc và chi nhánh tại Lào cùng Campuchia.

Sacombank là ngân hàng tiên phong trong việc phát triển các mô hình ngân hàng đặc thù phục vụ cho phụ nữ tại Chi nhánh 8/3 và cộng đồng người Hoa tại Chi nhánh Hoa Việt Sự thành công của các chi nhánh này chứng minh khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của Sacombank.

Kể từ năm 2004, Sacombank đã nhận được sự ủy thác từ các tổ chức tài chính quốc tế như IFC, FMO, CDB và Proparco để cung cấp nguồn vốn với chi phí hợp lý Mục tiêu của Sacombank là hỗ trợ cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, thông qua việc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về minh bạch trong báo cáo tài chính, có chiến lược phát triển bền vững, năng lực quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro hiệu quả, cùng với mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mục đích sử dụng vốn hợp lý.

Sacombank đã nỗ lực phát triển và đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam, qua đó nhận được nhiều bằng khen, cờ thi đua và giải thưởng uy tín cả trong nước và quốc tế suốt nhiều năm qua.

 Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam do Global Finance bầu chọn từ năm 2012 – 2014

 Ngân hàng bán l của năm tại Việt Nam do Asian Banking and Finance bầu chọn nhiều năm liền

 Bằng khen của Thống đốc NHNN dành cho tập thể Sacombank vì đã có thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước đã trao cờ thi đua cho tập thể Sacombank, ghi nhận những thành tích xuất sắc của họ trong việc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng năm 2013.

Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam" đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trao tặng cho cán bộ nhân viên Sacombank, ghi nhận những đóng góp quan trọng của họ trong việc xây dựng và phát triển ngành ngân hàng Việt Nam.

Ngân hàng tại Việt Nam đã lập kỷ lục với danh hiệu “Ngân hàng có Chi nhánh dành cho phụ nữ duy nhất tại Việt Nam”, được xác nhận bởi Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM và sách Kỷ Lục.

 Ngân hàng điẹ n tử đƣợc yêu thích nhất Viẹ t Nam - My Ebank 2014 Top 5 Internet anking đƣợc yêu thích nhất Top 5 Mobile anking đƣợc yêu thích nhất

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín – PGD Thanh Đa

 PGD Thanh Đa trực thuộc: Chi nhánh ình Thạnh

 Địa chỉ: 552A – 552 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận ình Thạnh, TP.HCM

 Trưởng phòng: Phan Thị Thục Nhi

PGD Thanh Đa, được thành lập từ PGD trực thuộc CN Sài Gòn và trở thành một phần của CN Bình Thạnh từ năm 2007, đã đạt được nhiều thành công đáng kể sau gần 8 năm hoạt động Với vị trí thuận lợi, PGD Thanh Đa luôn chú trọng vào việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ để thu hút khách hàng mới, đồng thời cung cấp các dịch vụ tiện ích phù hợp nhằm đảm bảo sự hài lòng Quy mô hoạt động của Sacombank - PGD Thanh Đa không ngừng mở rộng, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng tại TP Hồ Chí Minh PGD thực hiện các chức năng huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối, đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ của Sacombank Nhiệm vụ của PGD bao gồm lập báo cáo tín dụng, kế hoạch huy động và cho vay, giám sát tình hình cho vay và thu nợ, cũng như tư vấn và giới thiệu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

2.1.2.1 Các sản phẩm, dịch vụ đƣợc PGD Thanh Đa cung cấp

PGD đã không ngừng cải tiến và mở rộng sản phẩm dịch vụ, từ hoạt động huy động và cho vay đơn thuần, đến việc cung cấp các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng hiện nay.

2.1.2.1.1 Sản phẩm dành cho cá nhân

Gồm tiền gửi, th , tín dụng, internet banking, mobile banking, dịch vụ, giải pháp bảo hiểm và đầu tƣ

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán l  đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho  ngƣời tiêu dùng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
ho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán l đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng (Trang 22)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của PGD Thanh Đa - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của PGD Thanh Đa (Trang 36)
2.3. Tình hình nhân sự - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
2.3. Tình hình nhân sự (Trang 38)
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của phòng qua 3 năm 2012 – 2014 (Triệu đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của phòng qua 3 năm 2012 – 2014 (Triệu đồng) (Trang 39)
Bảng 2.4: Số lƣợng chi nhánh, PGD của Sacombank tính đến ngày 31/12/2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.4 Số lƣợng chi nhánh, PGD của Sacombank tính đến ngày 31/12/2014 (Trang 44)
Bảng 2.5: So sánh một số chỉ tiêu của Sacombank vi các ngân hàng khác trong - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.5 So sánh một số chỉ tiêu của Sacombank vi các ngân hàng khác trong (Trang 46)
Cũng nhƣ các loại hình cho vay khác, cho vay tiêu dùng tuân theo một quy trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho đến  giải ngân và thu nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
ng nhƣ các loại hình cho vay khác, cho vay tiêu dùng tuân theo một quy trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho đến giải ngân và thu nợ (Trang 50)
Bảng 2.6: Tình hình cho vay tại Sacombank - PGD Thanh Đa - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.6 Tình hình cho vay tại Sacombank - PGD Thanh Đa (Trang 54)
Bảng 2.7: Tình hình dƣ nợ CVTD so vi tổng dƣ nợ qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.7 Tình hình dƣ nợ CVTD so vi tổng dƣ nợ qua các năm (Trang 56)
2.8.5. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Sacombank – PGD Thanh Đa qua các năm gần đây - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
2.8.5. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Sacombank – PGD Thanh Đa qua các năm gần đây (Trang 56)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2012, sản phẩm vay tiêu dùng bắt đầu có dấu hiệu tăng trƣởng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
a vào bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2012, sản phẩm vay tiêu dùng bắt đầu có dấu hiệu tăng trƣởng (Trang 57)
Bảng 2.8: Tình hình dƣ nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.8 Tình hình dƣ nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn qua các năm (Trang 57)
Nguồn: Dựa trên số liệu bảng 2.8 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
gu ồn: Dựa trên số liệu bảng 2.8 (Trang 59)
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập tại Phòng giai đoạn 2012-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
Bảng 2.9 Tình hình thu nhập tại Phòng giai đoạn 2012-2014 (Trang 60)
Nguồn: Dựa trên số liệu bảng 2.9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín   phòng giao dịch thanh đa​
gu ồn: Dựa trên số liệu bảng 2.9 (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w