CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng, một phạm trù kinh tế quan trọng, là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá và đồng hành cùng sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá Nó không chỉ tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội mà còn đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế lên những giai đoạn cao hơn Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, nhưng có thể khái quát rằng tín dụng là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh tế.
Tín dụng là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp giá trị cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tín dụng có trách nhiệm hoàn trả số giá trị này theo thời hạn đã thỏa thuận.
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng nhƣ là “Một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Người cho vay cung cấp cho người đi vay một giá trị nhất định, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị và bất động sản.
Người đi vay chỉ được phép sử dụng khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời hạn theo thỏa thuận, người vay cần hoàn trả số tiền cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả thông thường cao hơn giá trị cho vay ban đầu, có nghĩa là người vay cần thanh toán thêm phần lãi suất.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế quan trọng, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình tái sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
1.1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
Tiền cho vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi trong một thời gian nhất định, đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Nguyên tắc này phản ánh bản chất của quan hệ tín dụng và nếu không được thực hiện, sẽ làm suy yếu tính chất của tín dụng Việc không hoàn trả đúng hạn các khoản tín dụng có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng Do đó, khách hàng vay vốn cần cam kết trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn, và cam kết này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng vay nợ.
1.1.1.2.2 Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường phức tạp, việc dự đoán rủi ro ngân hàng chỉ mang tính tương đối Bảo đảm tín dụng trở thành tiêu chuẩn quan trọng trong xét duyệt cho vay, giúp hạn chế hạn chế của nhà quản trị tín dụng và phòng ngừa rủi ro từ môi trường kinh doanh Các giá trị bảo đảm có thể bao gồm hàng hóa trong kho, tài sản cố định, số dư tài khoản, hóa đơn chuẩn bị nhận hàng, cam kết bảo lãnh từ cơ quan khác, hoặc uy tín doanh nghiệp trong quá khứ với ngân hàng Giá trị bảo đảm không chỉ là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng mà còn giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng, đồng thời thực hiện nguyên tắc đầu tiên trong các điều kiện khác nhau.
1.1.1.2.3 Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích là nguyên tắc và phương châm hoạt động quan trọng trong lĩnh vực tín dụng Quan hệ tín dụng thể hiện nhu cầu vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp, và việc tuân thủ cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, điều này cũng đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Ngân hàng yêu cầu khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết, vì mục đích này đã được thẩm định Nếu phát hiện vi phạm, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ sang trạng thái quá hạn nếu khách hàng không có khả năng thanh toán.
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài chính giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản như tiền hoặc hàng hóa cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng với lãi suất cho ngân hàng đúng hạn theo thỏa thuận đã ký kết.
Tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính: sự chuyển nhượng tài sản từ ngân hàng (người sở hữu) sang bên đi vay (người sử dụng) Tài sản trong quan hệ tín dụng có hai hình thức chính là cho vay tiền và cho thuê tài sản (bất động sản và động sản) Trước những năm 1960, ngân hàng chủ yếu chỉ thực hiện cho vay bằng tiền, nhưng từ những năm 1970, dịch vụ cho thuê và cho thuê tài chính đã được phát triển Thời hạn chuyển nhượng tài sản phụ thuộc vào giá trị khoản vay, khả năng thanh toán, độ tín nhiệm của khách hàng và tài sản thế chấp Bên đi vay không chỉ có trách nhiệm hoàn trả vốn mà còn phải thanh toán lãi suất, đây là chi phí của khoản vay.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau
1.1.2.2.1 Theo mục đích tín dụng
Cho vay bất động sản là hình thức cho vay phục vụ cho việc mua sắm và xây dựng các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm cung cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trang trải chi phí sản xuất, bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động và nhiên liệu.
Các phương thức cho vay và những khái niệm liên quan đến hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm về cho vay, mỗi khái niệm thể hiện một quan điểm và khía cạnh khác nhau Tuy nhiên, chúng đều phản ánh mối quan hệ giữa hai bên và được quản lý bởi một cơ chế tín dụng.
Cho vay, hay tín dụng, là quá trình mà bên cho vay cung cấp tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay sẽ hoàn trả số tiền này trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, thường kèm theo lãi suất Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, trong đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay được gọi là con nợ.
Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, được xác định bởi cơ chế tín dụng cùng các thỏa thuận về thời gian cho vay và lãi suất.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Thuật ngữ “cho vay” đề cập đến mối quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và các tổ chức, cá nhân (bên đi vay) Mục đích của việc cho vay là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các bên đi vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Hoạt động cho vay diễn ra khi các tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng tín dụng với tổ chức và cá nhân, trong đó quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình vay, sử dụng và thanh toán khoản vay.
Cho vay là hoạt động tín dụng chủ yếu của các tổ chức tín dụng, diễn ra với các thời hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Hoạt động này đóng vai trò quan trọng vì bên đi vay có thể sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau, từ đầu tư đến tiêu dùng.
1.2.2 Các phương thức cho vay áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp 1.2.2.1 Cho vay từng lần
Khi khách hàng cần vay vốn, họ và ngân hàng sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng Ngân hàng thường áp dụng phương thức cho vay từng lần cho những khách hàng có nhu cầu vay không thường xuyên Mỗi lần vay, khách hàng cần lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
1.2.2.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng và khách hàng thống nhất một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh Hình thức cho vay này phù hợp với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
1.2.2.3 Cho vay theo dự án đầu tƣ
Ngân hàng cung cấp vốn vay cho khách hàng nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thống nhất về lãi suất vay cùng với số nợ gốc, sau đó tiến hành chia nhỏ số tiền phải trả thành nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.
Ngân hàng, cùng với một hoặc nhiều tổ chức tín dụng khác, thực hiện cho vay cho dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng sẽ đóng vai trò đầu mối dàn xếp.
1.2.2.6 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Ngân hàng cam kết cung cấp nguồn vốn cho khách hàng trong giới hạn tín dụng nhất định, giúp họ chủ động thu xếp tài chính cho dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh Khách hàng có quyền rút vốn trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng dự phòng, tuy nhiên, trong thời gian này, họ cần phải trả phí cam kết theo quy định của ngân hàng.
1.2.2.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng vốn vay trong hạn mức tín dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy ATM hoặc điểm ứng tiền mặt Việc cho vay này được thực hiện thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2.8 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay là hoạt động mà tổ chức tín dụng đồng ý cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán, tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÁI BÈ
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Cái Bè
2.1.1.1 Giới thiệu chung và sơ lƣợc về lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank hiện là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, dẫn đầu về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng tính đến ngày 31/12/2014 Ngân hàng này đã khẳng định vị thế vượt trội của mình trên nhiều phương diện.
Tổng tài sản đạt 762.869 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn đạt 690.191 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng
Tổng dƣ nợ: 605.324 tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc
Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên
Logo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (VBARD) được thiết kế hình vuông với bốn màu chủ đạo: nâu đất, xanh lá cây, vàng và trắng Trong logo, chín hạt lúa vàng được sắp xếp thành hình chữ S, tượng trưng cho hình dáng đất nước Việt Nam Biểu tượng này không chỉ phù hợp với tên ngân hàng mà còn thể hiện thông điệp thương hiệu "Mang phồn thịnh đến".
Hiện nay, Agribank tập trung vào việc đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ tiên tiến Là ngân hàng tiên phong hoàn thành “Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng” (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Agribank đã cải thiện hệ thống IPCAS, giúp cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại với độ an toàn và chính xác cao cho khách hàng trong và ngoài nước.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài Ngân hàng cũng thể hiện trách nhiệm xã hội mạnh mẽ thông qua các hoạt động hỗ trợ như xây dựng nhà tình nghĩa và tài trợ cho việc mổ tim cho trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, góp phần vào sự phát triển an ninh xã hội của đất nước.
Agribank, với vai trò là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, không ngừng nỗ lực phát triển nhằm đạt được những thành tựu lớn, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước trong tương lai.
2.1.1.1.2 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, là ngân hàng chuyên doanh hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng này hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp và cải thiện đời sống người dân khu vực nông thôn.
Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 400/CT, chính thức thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Năm 1994, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện đổi mới hệ thống quản lý theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, với hai cấp độ hoạt động: cấp tham mưu và cấp trực tiếp kinh doanh.
Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Vào năm 2000, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã mở rộng kinh doanh trong nước và tích cực thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế Ngân hàng nhanh chóng trở thành đối tác quan trọng của nhiều tổ chức tín dụng lớn trên toàn cầu.
Năm 2001, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam bắt đầu thực hiện đề án tái cơ cấu với các chính sách chủ yếu như cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính, nâng cao chất lượng tài sản, chuyển đổi hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, và sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng thương mại hiện đại.
Đến năm 2004, sau 4 năm thực hiện đề án tái cơ cấu giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực Tình hình tài chính của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể thông qua việc cơ cấu lại nợ, tăng vốn điều lệ và xử lý hơn 90% nợ tồn đọng.
Năm 2008 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử của Agribank, kỷ niệm 20 năm xây dựng và phát triển không ngừng Đây cũng là năm quyết định trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng và Chính phủ.
Năm 2011, Agribank đã chuyển đổi sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước Đến năm 2012, mặc dù gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế toàn cầu và trong nước, Agribank vẫn duy trì sự phát triển ổn định trong hoạt động kinh doanh.
2.1.1.1.3 Những thành tựu đạt đƣợc
Agribank đã nỗ lực không ngừng và vinh dự nhận nhiều bằng khen cùng phần thưởng quý giá từ Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng và các tổ chức uy tín quốc tế.
Tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Cái Bè
2.2.1 Tình hình dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, do đó, ngân hàng luôn chú trọng đầu tư và phát triển lĩnh vực này Mục tiêu là duy trì và gia tăng mức dư nợ cho vay một cách nhanh chóng qua từng năm.
Bảng 2.3 Dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Tỷ VND
Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Ngắn hạn 603,643 75,8% 696,387 75,8% 722,859 68,8% Trung và dài hạn 192,321 24,2% 222,730 24,2% 327,258 31,2%
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Agribank – CN Cái Bè)
Trong ba năm qua, dƣ nợ cho vay của Agribank – Chi nhánh Cái Bè liên tục tăng trưởng Cụ thể, dƣ nợ năm 2012 đạt 795,964 tỷ đồng, tăng lên 919,117 tỷ đồng vào năm 2013 và đạt 1,050,117 tỷ đồng vào năm 2014.
Ngắn hạn Trung và dài hạn
Theo đó dƣ nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn cũng tăng đều qua các năm, năm
2012 dƣ nợ cho vay ngắn hạn đạt 603,643 tỷ đồng, ở năm 2013 có dƣ nợ là 696,387 tỷ đồng, và qua đến năm 2014 là 722,859 tỷ đồng
Tương tự dư nợ cho vay trung và dài hạn ở năm 2012 đạt 192,321 tỷ đồng, năm
2013 là 222,730 tỷ đồng và đến năm 2014 là 327,258 tỷ đồng
Cái Bè là huyện có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh, với diện tích trồng lúa khoảng 59.983 ha và diện tích trồng cây ăn trái lên tới 160.000 ha, nổi bật với nhiều loại trái cây đặc sản Ngành chăn nuôi cũng phát triển mạnh mẽ, với quy mô ngày càng mở rộng Agribank – Chi nhánh Cái Bè chủ yếu cung cấp dịch vụ cho vay cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm bổ sung nguồn vốn cho hoạt động trồng trọt và chăn nuôi Do người nông dân thường canh tác theo thời vụ, hạn mức vay và thời hạn vay thường thấp và ngắn.
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Agribank – CN Cái Bè)
Theo biểu đồ, tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn trong tổng dư nợ của năm 2012 và 2013 là tương đương, với dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm một phần quan trọng.
Ngắn hạn Trung và dài hạn
Trong hai năm qua, tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn của ngân hàng vẫn giữ ở mức ổn định, với 75,8% tổng dƣ nợ thuộc về ngắn hạn và 24,2% cho vay trung, dài hạn Mặc dù dƣ nợ cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn có sự gia tăng qua các năm, nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng dƣ nợ lại không thay đổi trong hai năm 2012 và 2013, cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn duy trì sự ổn định.
Đến năm 2014, tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn đã có sự thay đổi đáng kể, khi tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm xuống còn 68,8% trong tổng dư nợ, trong khi tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên 31,2%.
Sự mở rộng hoạt động kinh doanh và nhu cầu tăng cao về vốn lưu động đã dẫn đến sự giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tăng tỷ trọng cho vay dài hạn trong tổng dư nợ cho vay năm 2014.
Bảng 2.4 So sánh mức tăng trưởng dư nợ phân theo thời hạn cho vay ĐVT: Tỷ VND
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Agribank – CN Cái Bè)
Tổng mức dư nợ năm 2013 đạt 919,117 tỷ đồng, tăng 123,153 tỷ đồng so với năm 2012, tương đương với mức tăng 15,5% Tuy nhiên, trong giai đoạn 2013 – 2014, mức chênh lệch tăng lên 131 tỷ đồng, với tỷ lệ tương đối là 14,3%, đưa tổng dư nợ năm 2014 lên 1,050,117 tỷ đồng.
Vào năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 696,387 tỷ đồng, tăng 92,744 tỷ đồng so với năm 2012, trong khi dư nợ năm 2012 là 603,643 tỷ đồng, chiếm 75,8% tổng dư nợ với chênh lệch tương đối 15,4%.
Trong năm 2013, tổng dư nợ đạt 222,730 tỷ đồng, chiếm 24,2% tổng dư nợ, nhưng chỉ tăng 30,409 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức chênh lệch 15,8% Đến năm 2014, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 722,859 tỷ đồng, chiếm 68,8% tổng dư nợ, chỉ tăng 26,472 tỷ đồng so với năm 2013, với mức chênh lệch tương đối là 3,8% Trong khi đó, dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng mạnh lên 327,258 tỷ đồng, với mức tăng 104,528 tỷ đồng so với năm 2013, phản ánh nhu cầu vốn lớn từ các doanh nghiệp để mở rộng quy mô kinh doanh, với mức chênh lệch tương đối tăng 46,9%.
2.2.2 Tình hình dƣ nợ cho vay ngắn hạn phân theo loại hình khách hàng giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.5 Dƣ nợ cho vay ngắn hạn phân theo loại hình khách hàng ĐVT: Tỷ VND
Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng
Hộ gia đình, cá nhân 415,434 68,8% 496,701 71,3% 520,89 72,1%
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Agribank – CN Cái Bè)
Biểu đồ 2.2 Dƣ nợ cho vay ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Tỷ VND
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Agribank – CN Cái Bè)
Cái Bè là huyện xếp hàng đầu về tiềm lực kinh tế vườn của tỉnh Tiền Giang Cái
Bè có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh, chủ yếu dựa vào trồng lúa và cây ăn trái Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các doanh nghiệp lớn nhỏ đã đáp ứng nhu cầu nông nghiệp của người dân Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương ngày càng mở rộng, đồng thời kinh tế hộ gia đình và cá nhân cũng được thúc đẩy nhờ sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương Điều này dẫn đến nhu cầu vay vốn của nông dân và doanh nghiệp ngày càng tăng qua các năm.
Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân đã tăng liên tục qua các năm, từ 603,643 tỷ đồng vào năm 2012 lên 696,387 tỷ đồng vào năm 2013, và đạt 722,859 tỷ đồng vào năm 2014.
Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình và cá nhân đã tăng trưởng qua các năm, với mức dƣ nợ đạt 415,434 tỷ đồng vào năm 2012, chiếm 68,8% tổng dư nợ Năm 2013, số dư nợ tăng lên 496,701 tỷ đồng, chiếm 71,3% và tăng 2,5% so với năm trước Đến năm 2014, cho vay ngắn hạn cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình tiếp tục ghi nhận mức dƣ nợ cao.
Tính đến nay, tổng dư nợ đạt 520,89 tỷ đồng, chiếm 72,1% tổng dư nợ, tăng 0,8% so với năm 2013 Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình đã có xu hướng tăng qua các năm.
Trong giai đoạn 2012-2014, dƣ nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp có sự biến động đáng kể Năm 2012, dƣ nợ đạt 188,209 tỷ đồng, chiếm 31,2% tổng dƣ nợ Tuy nhiên, vào năm 2013, con số này tăng lên 199,686 tỷ đồng nhưng tỷ lệ giảm xuống còn 28,7%, giảm 2,5% so với năm trước Đến năm 2014, dƣ nợ cho vay ngắn hạn đạt 201,969 tỷ đồng, chiếm 27,9% tổng dƣ nợ, tiếp tục giảm 0,8% so với năm 2013.