1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hành Vi Dự Phòng Nhiễm Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Ở Người Canh Tác Chè Xã La Bằng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Trần Thế Hoàng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Mạnh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Y học dự phòng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 799,66 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Hành vi (13)
    • 1.2. Thuyết hành vi (15)
    • 1.3. Các khái niệm khác (0)
    • 1.4. Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật và các yếu tố liên quan (20)
    • 1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu (25)
    • 1.6. Giả thuyết nghiên cứu (0)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Địa điểm nghiên cứu (26)
    • 2.3. Thời gian nghiên cứu (26)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
    • 2.5. Công cụ thu thập số liệu (30)
    • 2.6. Phương pháp thu thập thông tin (31)
    • 2.7. Phân tích và xử lý số liệu (32)
    • 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu (35)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.4. Hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV ở người canh tác chè (0)
    • 3.5. Mối liên quan của hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (54)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Kiến thức, thái độ và hành vi dự phòng nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (0)
    • 4.2. Các yếu tố liên quan đến hành vi dự phòng nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè (65)
  • KẾT LUẬN (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

TỔNG QUAN

Hành vi

Hành vi được định nghĩa là phản ứng quan sát được của một cá nhân đối với tác nhân kích thích, có thể diễn ra một cách vô thức hoặc có ý thức, với mục đích, tần suất và khoảng thời gian cụ thể.

Hành vi sức khỏe (HVSK) bao gồm các thuộc tính cá nhân như niềm tin, sự mong đợi, động lực, giá trị, nhận thức và kinh nghiệm Ngoài ra, HVSK còn liên quan đến các đặc điểm tính cách như tình cảm và cảm xúc, cùng với các hành vi, hành động và thói quen có ảnh hưởng đến việc duy trì, phục hồi và cải thiện sức khỏe.

1.1.3 Các yếu tố của hành vi sức khỏe

Ba nhóm yếu tố chính góp phần hình thành và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi con người [26], [27], đó là:

Yếu tố tiền đề bao gồm kiến thức, thái độ, niềm tin và giá trị xã hội, là những yếu tố bên trong của mỗi cá nhân Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc hình thành cách ứng xử của chúng ta.

Kiến thức là sự hiểu biết về các sự vật và hiện tượng, được hình thành từ quá trình học tập và trải nghiệm Nó đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt hành vi của con người Chẳng hạn, nếu một bà mẹ không nắm rõ lịch tiêm chủng, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc cô ấy đưa con đi tiêm chủng.

Thái độ là phản ứng thể hiện sự thích hay không thích đối với sự vật, hiện tượng, tình huống, hoặc con người, và được biểu hiện qua niềm tin, cảm xúc hoặc hành vi dự định Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi Chẳng hạn, nếu người trồng chè nhận thức rằng không đeo khẩu trang khi tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm độc, họ sẽ có thái độ tích cực và thực hiện hành vi đeo khẩu trang để bảo vệ sức khỏe.

Niềm tin là sự tin tưởng chắc chắn vào một sự kiện hoặc quan điểm, mặc dù có thể không đúng sự thật Những niềm tin này thường được truyền đạt từ cha mẹ, ông bà và những người thân yêu, hoặc hình thành từ kinh nghiệm cá nhân Con người thường tiếp nhận niềm tin mà không kiểm chứng tính chính xác của nó Chẳng hạn, một số người tin rằng phụ nữ mang thai không nên ăn thịt một số động vật, vì điều này có thể ảnh hưởng đến hành vi hoặc đặc điểm của đứa trẻ sau này.

Giá trị đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành động của chúng ta Khi được nhận thức đầy đủ, các giá trị trở thành tiêu chuẩn cho sở thích và sự lựa chọn Chẳng hạn, những người yêu thích thể thao thường coi trọng sức khỏe, chế độ ăn uống lành mạnh và giấc ngủ tốt; từ đó, họ sẽ duy trì thói quen tập luyện thường xuyên.

Các yếu tố củng cố và duy trì hành vi là ảnh hưởng từ những người thân trong gia đình như cha mẹ và ông bà, cũng như từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và các nhân vật có uy tín trong cộng đồng Những người này thường có ảnh hưởng lớn và được mọi người kính trọng, vì vậy họ dễ dàng định hình thói quen của người khác Chẳng hạn, học sinh có xu hướng rửa tay trước khi ăn nếu thấy thầy cô giáo thực hiện hành động này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Yếu tố điều kiện thuận lợi

Các yếu tố liên quan đến nguồn lực như điều kiện sinh sống, việc làm, thu nhập và chính sách pháp luật ảnh hưởng đến sức khỏe của người canh tác chè Ví dụ, một người bị đau đầu và nôn sau khi tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật nhưng không thể đến trạm y tế xã do khoảng cách quá xa Nhiều người khác muốn mua quần áo bảo hộ lao động nhưng không đủ khả năng tài chính, dẫn đến việc họ tiếp tục canh tác chè mà không có biện pháp bảo vệ Các khu vực chuyên canh chè thường nằm ở những huyện miền núi, vùng sâu, nơi có điều kiện kinh tế xã hội thấp, điều này càng làm giảm khả năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.

Môi trường pháp luật, bao gồm các quy định và luật pháp, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi cá nhân, như việc cấm hút thuốc tại bệnh viện và trường học, nếu được thực hiện nghiêm ngặt sẽ ngăn chặn hiện tượng này Nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ và niềm tin đóng vai trò quan trọng trong hành vi phòng chống bệnh tật của người dân Đặc biệt, nghiên cứu của Phạm Thị Tâm chỉ ra rằng sự hiện diện của người hút thuốc trong gia đình và thái độ ủng hộ hành vi hút thuốc là những yếu tố làm tăng nguy cơ hút thuốc Do đó, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi là cần thiết để phát triển các can thiệp nhằm giúp cá nhân thay đổi hành vi theo hướng tích cực cho sức khỏe.

Thuyết hành vi

Có nhiều lý thuyết cơ bản về thay đổi hành vi sức khỏe, trong đó mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model - HBM) là phổ biến nhất Mô hình này được phát triển vào những năm 1950 bởi các nhà nghiên cứu tâm lý xã hội Mỹ như Hochbaum, Rosenstock và Kegels, nhằm giải thích lý do người dân không tham gia sàng lọc bệnh lao Từ năm 1974, Becker đã bổ sung và xây dựng mô hình này, giúp giải thích và hướng dẫn can thiệp thay đổi hành vi sức khỏe hiệu quả.

Mô hình niềm tin sức khỏe đã được sử dụng để giải thích hành vi xét nghiệm HIV của thanh niên trong nghiên cứu của tác giả Caroline Nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của niềm tin và nhận thức về sức khỏe trong việc thúc đẩy hành vi xét nghiệm HIV, giúp nâng cao nhận thức và khuyến khích thanh niên tham gia vào các hoạt động bảo vệ sức khỏe.

W Karibu [35] khi tác giả sử dụng HBM làm khung lý thuyết của nghiên cứu và chỉ ra rằng việc nhận thức về mối đe dọa nhiễm HIV ở giới trẻ sẽ dẫn tới hành vi xét nghiệm HIV (1/2 số thanh niên có quan hệ tình dục không làm xét nghiệm nhiễm HIV vì họ cho rằng họ không có nguy cơ nhiễm HIV) Các tác giả Hazavehei SM, Taghdisi MH, Saidi M đã sử dụng HBM trong nghiên cứu hành vi dự phòng bệnh loãng xương ở nữ học sinh trung học tại Garmsar, Iran

Nghiên cứu đã chia nữ học sinh thành ba nhóm: một nhóm tham gia chương trình can thiệp giáo dục dự phòng bệnh loãng xương theo mô hình HBM, một nhóm tham gia chương trình giáo dục truyền thống và một nhóm chứng Kết quả đánh giá trước, ngay sau và một tháng sau can thiệp cho thấy nhóm 1 có sự gia tăng điểm trung bình trong các lĩnh vực kiến thức, nhận thức về sự nhạy cảm với bệnh, hậu quả, rào cản và lợi ích của việc giảm nguy cơ mắc bệnh Nhóm 2 chỉ tăng điểm trong lĩnh vực kiến thức và nhận thức về nguy cơ gây bệnh, trong khi nhóm 3 không có sự thay đổi nào Mô hình niềm tin sức khỏe cũng được áp dụng để giải thích các hành vi khác như dự phòng nhiễm sốt xuất huyết Dengue, hành vi hút thuốc lá và uống rượu, nhằm xây dựng nội dung truyền thông hiệu quả để kiểm soát bệnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mô hình của thuyết HBM [41] như sau:

(Mô hình niềm tin sức khỏe Becker, 1974[41])

* Nhận thức sự nhạy cảm

Niềm tin cá nhân về các yếu tố nguy cơ sức khỏe, như việc không sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức Việc nhận thức đúng về các yếu tố nguy cơ này là nền tảng thúc đẩy hành vi có lợi cho sức khỏe của mỗi người.

Ví dụ, người cao huyết áp nhận thức rằng ăn mặn, uống rượu/bia sẽ có nguy

Nhận thức về sự nhạy cảm tới bệnh “X”

Nhận thức về tính trầm trọng của bệnh

Biến số nhân khẩu học

(Tuổi, giới, dân tộc, kinh tế xã hội, kiến thức)

Nhận thức về mối đe dọa tới bệnh “X”

Nhận thức lợi ích của hành vi dự phòng so với những rào cản khi thay đổi hành vi Động lực cho hành động:

- Chứng kiến từ bạn bè, người thân

- Thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng

Khả năng thay đổi hành vi

Khả năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh tật có liên quan đến việc tăng huyết áp Việc nhận thức về nguy cơ giúp những người làm công tác giáo dục sức khỏe xác định được nhóm đối tượng có nguy cơ và mức độ nguy hiểm của họ.

* Nhận thức tính trầm trọng

Tính nghiêm trọng của một bệnh là niềm tin cá nhân về mức độ nguy hiểm và hậu quả mà bệnh đó gây ra, như trường hợp nhiễm HIV/AIDS có thể dẫn đến tử vong và sự kỳ thị xã hội Nhận thức về tính nghiêm trọng này là yếu tố then chốt để thay đổi hành vi sức khỏe, chẳng hạn như việc người tham gia giao thông nhận thức được nguy cơ chấn thương sọ não từ tai nạn sẽ dẫn đến việc họ đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông Từ đó, tính nghiêm trọng cũng được sử dụng để đánh giá quan điểm cá nhân về hậu quả khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ.

Thực hiện hành vi khuyến nghị có lợi ích rõ rệt trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh Chẳng hạn, việc tập thể dục thường xuyên giúp nâng cao sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật, trong khi đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ có tác dụng ngăn ngừa sâu răng Nhận thức được những lợi ích này không chỉ giúp cá nhân duy trì sức khỏe mà còn hỗ trợ người làm công tác giáo dục sức khỏe xác định các mong đợi mà cộng đồng cần đạt được.

Nhận thức về rào cản là quan điểm cá nhân về các yếu tố cản trở hành vi dự phòng, như việc thiếu nơi tập luyện khiến người dân khó duy trì thói quen tập thể dục Mỗi hành vi sức khỏe đều tồn tại những rào cản riêng Việc xác định các yếu tố cản trở là rất quan trọng trong chiến lược thay đổi hành vi sức khỏe Chỉ khi cá nhân nhận thấy lợi ích vượt trội hơn các rào cản, hành vi sức khỏe mới có khả năng được thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bốn yếu tố nhận thức chịu ảnh hưởng bởi các biến số như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn và điều kiện kinh tế, tức là các yếu tố xã hội học Do đó, tác giả Becker đã bổ sung vào mô hình rằng những yếu tố này tác động gián tiếp đến hành vi sức khỏe thông qua nhận thức của cá nhân.

* Yếu tố nhắc nhở (Động lực cho thay đổi)

Yếu tố nhắc nhở đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hành vi thông qua truyền thông Những sự kiện và hình thức truyền thông như lời khuyên từ người khác, hình ảnh, và các phương tiện truyền thông đại chúng có thể thúc đẩy quá trình này.

Trong giáo dục và nâng cao sức khỏe, việc xác định yếu tố nhắc nhở là rất quan trọng để quyết định hình thức và phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe Chẳng hạn, mô hình giáo viên cắm bản của tác giả Hạc Văn Vinh đã áp dụng yếu tố thúc đẩy hành vi giáo dục sức khỏe, tập trung vào vệ sinh môi trường và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các bà mẹ từ 15-49 tuổi có con dưới 5 tuổi.

1.3 Khái niệm về hóa chất bảo vệ thực vật và phương tiện bảo vệ cá nhân

1.3.1 Hóa chất bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật là một chất hoặc hợp chất có khả năng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại, bao gồm cả vector gây bệnh cho người và động vật Chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu và tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp, gỗ, thức ăn gia súc, cũng như trong việc phòng chống côn trùng và ký sinh trùng.

1.3.2 Phương tiện bảo vệ cá nhân

Dụng cụ và trang thiết bị bảo hộ lao động là những yếu tố thiết yếu mà mỗi người lao động cần sử dụng để bảo vệ sức khỏe trong môi trường làm việc, giúp ngăn chặn tác động tiêu cực từ các yếu tố có hại.

1.4 Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật và các yếu tố liên quan

Theo nghiên cứu của Dilshad Ahmed Khan (2010) tại Pakistan, chỉ có 14,6% người dân có kiến thức tốt về việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để phòng ngừa nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), trong khi 55,4% không đạt yêu cầu kiến thức cần thiết Tương tự, các nghiên cứu tại Ethiopia và Campuchia cho thấy HCBVTV được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, nhưng kiến thức của người dân về các hóa chất này còn rất hạn chế Cụ thể, 67,4% người dân không hiểu thông tin trên bao bì HCBVTV, và nhiều người chưa qua đào tạo hoặc mù chữ, dẫn đến việc họ không nhận thức được các tác hại được cảnh báo trên bao bì.

Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật và các yếu tố liên quan

Theo nghiên cứu của Dilshad Ahmed Khan (2010) tại Pakistan, chỉ có 14,6% người dân có kiến thức tốt về việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để phòng ngừa nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), trong khi 55,4% không đạt yêu cầu kiến thức Tương tự, nghiên cứu tại Ethiopia và Campuchia cho thấy HCBVTV được sử dụng phổ biến trong nông nghiệp, nhưng kiến thức của người dân về HCBVTV vẫn còn thấp, với 67,4% không hiểu thông tin trên bao bì hóa chất Nhiều người dân chưa qua đào tạo và phần lớn mù chữ, dẫn đến việc họ không nhận thức được các tác hại được cảnh báo trên bao bì HCBVTV.

Người canh tác nhận thức được tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) và đồng ý rằng việc áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng ngừa là cần thiết Đặc biệt, 99,2% nông dân cho rằng nên sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình canh tác để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Tỷ lệ người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thực hành các giải pháp phòng ngừa nhiễm HCBVTV còn thấp, với chỉ 25% người sử dụng mặc quần áo bảo hộ và 43% đeo găng tay khi sử dụng HCBVTV Nghiên cứu của Hong Zhang và Yonglong Lu (2007) cho thấy hầu hết người dùng HCBVTV tại các tỉnh phía Bắc Trung Quốc không thực hiện đầy đủ biện pháp phòng ngừa Cụ thể, tỷ lệ nông dân sử dụng giày dép, mặt nạ và găng tay khi tiếp xúc với HCBVTV chỉ đạt 31%, 14% và 9% Đáng chú ý, 22,1% người không bao giờ sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi phun HCBVTV, trong khi tỷ lệ không đội mũ và không đeo kính bảo hộ lao động lần lượt là 50% và 64,6%.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao nhận thức về an toàn hóa chất, nhưng vẫn còn một tỷ lệ lớn người dân chưa áp dụng các biện pháp cá nhân để phòng ngừa nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV).

Tỷ lệ sử dụng phương tiện bảo hộ lao động vẫn còn thấp, trong khi đó, có đến 79,4% người dân vẫn ăn uống trong khi làm việc với hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) Đáng chú ý, 64,0% người dân cất giữ HCBVTV không đảm bảo an toàn, trong đó 29,4% cất giữ gần thức ăn Chỉ có 66,9% người dân thỉnh thoảng tắm rửa sau khi phun HCBVTV, và 2,9% có thói quen không thay quần áo sau khi phun.

Nghiên cứu cho thấy rằng nhận thức của người dân về các hành vi như ăn uống, hút thuốc lá, không rửa tay, và việc mặc quần áo lao động quá 1 ngày có mối liên hệ với hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật Ngoài ra, nhận thức về các rào cản trong việc thực hiện các biện pháp dự phòng nhiễm HCBVTV và việc được đào tạo về vấn đề này trong 5 năm cũng có liên quan đáng kể đến việc thực hiện các hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV của người dân.

1.4.2.1 Kiến thức dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam

Đa số người canh tác chè nhận thức rằng HCBVTV có khả năng diệt trừ sâu bệnh (99,2%) và gây độc hại cho con người (93,4%) Tuy nhiên, chỉ 37,9% số người hiểu rõ đầy đủ tác dụng của HCBVTV, trong khi 50,1% hiểu được các tác hại của nó Điều này cho thấy kiến thức của người dân về HCBVTV vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu của Bùi Thanh Tâm và Vũ Quốc Hải chỉ ra rằng không ai có thể nhận biết đầy đủ các màu sắc chỉ mức độ độc hại của nhãn lọ thuốc hóa chất bảo vệ thực vật Người dân thường nghĩ rằng pha thuốc trừ sâu với nồng độ cao sẽ mang lại hiệu quả diệt sâu bệnh tốt hơn, nhưng thực tế, điều này không chỉ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, mà còn dẫn đến tình trạng sâu bệnh kháng thuốc và làm giảm hiệu quả của hóa chất bảo vệ thực vật.

Người dân thường pha thuốc trừ sâu với nồng độ gấp 1,5 – 3 lần so với liều lượng quy định [28]

Mặc dù tỷ lệ người biết rằng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) có thể gây nhiễm độc cho con người rất cao, nhưng thực tế cho thấy nhiều người dân vẫn không sử dụng các phương tiện phòng hộ khi phun thuốc trừ sâu Đáng chú ý, hơn 90% người dân biết sử dụng khẩu trang để phòng ngừa nhiễm HCBVTV Tuy nhiên, chỉ có 32,2% người biết cần đeo kính mắt, và chỉ 22,3% có thể liệt kê đầy đủ các phương tiện phòng hộ lao động như mũ nón, quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang, kính mắt và ủng.

Chè thường được trồng trên luống và đồi, do đó, khi phun hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), người trồng thường phun theo địa hình mà không chú ý đến hướng gió Hơn 24% người dân không quan tâm đến địa hình và hướng phun, mà chỉ chú trọng vào sự thuận tiện và nhanh chóng trong quá trình phun Theo tác giả Nguyễn Tuấn Khanh, điều này cần được cải thiện để đảm bảo an toàn cho cây trồng và môi trường.

Chỉ có 29,6% người dân trồng chè hiểu biết đầy đủ về cách chọn thời tiết mát để phun thuốc, cũng như biết phun giật lùi và theo chiều gió Việc phun thuốc một cách tùy tiện, không chú ý đến thời tiết và hướng gió, đã tạo ra nguy cơ cao nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV).

1.4.2.2 Thái độ dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật

Trong các nghiên cứu, người canh tác chè thể hiện thái độ tích cực đối với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), với mối quan tâm lớn về sức khỏe bản thân và gia đình Đặc biệt, 62,19% người dân đồng ý rằng HCBVTV nên được cất giữ trong tủ riêng Hơn nữa, có từ 93,53% đến 97,01% người dân đồng tình với việc đeo khẩu trang, mặc áo bảo hộ khi phun HCBVTV, đảm bảo thời gian cách ly giữa các lần phun, và không mua sản phẩm có nhãn mác không rõ ràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hầu hết người trồng chè lo ngại rằng việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, với 97,4% có tâm lý này Đồng thời, một tỷ lệ cao cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân (98,7%) và đồng ý không thu hoạch chè sớm sau khi phun HCBVTV nhằm ngăn ngừa nhiễm độc (96,9%).

1.4.2.3 Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật

Nhiều người dân thường pha thuốc trừ sâu với nồng độ cao hơn hướng dẫn và kết hợp nhiều loại thuốc để tăng hiệu quả diệt sâu bệnh Nghiên cứu của Bùi Thanh Tâm tại huyện Chí Linh (Hải Dương) cho thấy có đến 29,6% trường hợp người dân pha thuốc bảo vệ thực vật đặc hơn mức khuyến cáo.

Gần 47% trường hợp người dân pha trộn tùy tiện nhiều loại hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) để tăng hiệu quả diệt sâu, trong khi tỷ lệ người thực hành đúng việc không tự ý pha trộn chỉ đạt 7,69% Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh cho thấy, tỷ lệ người sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đúng cách chỉ chiếm 17,4%, và 82,3% người dân thường trộn từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun.

Khung lý thuyết nghiên cứu

Biến phụ thuộc Biến độc lập Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu

Hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV

- Mặc quần áo bảo hộ lao động

- Không ăn uống, hút thuốc trong khi phun

Kiến thức người canh tác chè

- Biện pháp dự phòng nhiễm

Thái độ của người canh tác chè

- Yếu tố nguy cơ nhiễm HCBVTV

- Lợi ích thực hiện hành vi dự phong

- Yếu tố rào cản khi thực hiện hành vi dự phòng

- Năng lực cán bộ TT

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: người canh tác chè

 Những người canh tác chè tham gia một hoặc nhiều hoạt động canh tác chè sau đây: phun HCBVTV, hái chè, sao chè, làm cỏ chè

 Thời gian canh tác chè từ 1 năm trở lên

 Là chủ hộ gia đình đáp ứng tiêu chí lựa chọn

Xã La Bằng, thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, nằm sát chân núi Tam Đảo, có dân số 3.767 người, trong đó 40% là dân tộc thiểu số, chủ yếu là Nùng, Dao và Tày Xã có 971 hộ gia đình và tổng diện tích 12,2 km², được chia thành 10 xóm: La Nạc, Lau Sau, La Bằng, Đồng Tiến, La Cút, Rừng Vần, Kẹm, Tiến Thành, Đồng Đình, Non Vẹo Mặc dù điều kiện kinh tế còn hạn chế, xã La Bằng có thế mạnh trong phát triển kinh tế đồi rừng, đặc biệt là cây chè với diện tích trồng chè lên tới 328 ha.

Từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

Thiết kế nghiên cứu cắt ngang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Chọn cỡ mẫu điều tra cho nghiên cứu mô tả, tính cỡ mẫu [9] như sau:

Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, chọn p = 0,54; theo nghiên cứu của

Nguyễn Tuấn Khanh [13] tỷ lệ người sử dụng găng tay trong quá trình canh tác chè là 54,0% e = ngưỡng chính xác, ấn định e = 0,05;

Hệ số tin cậy Z(1 - α/2) được xác định là 1,96 với α = 0,05, tương ứng với độ tin cậy 95% Từ đó, cỡ mẫu tối thiểu được tính toán là 382, sau khi thêm 5% để chống sai số, tổng cỡ mẫu là 401, làm tròn thành 400 Nghiên cứu thực tế đã được tiến hành trên 400 hộ gia đình, với 400 đối tượng là chủ hộ có canh tác chè được phỏng vấn.

* Cách chọn mẫu nghiên cứu mô tả

- Chọn xã nghiên cứu: chọn chủ đích, xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

- Chọn đối tượng người canh tác chè cho mẫu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo các bước sau:

 Bước 1: lập danh sách tất cả những hộ gia đình có canh tác chè đạt đủ tiêu chuẩn (810 hộ)

 Bước 2: tìm khoảng cách chọn (k): Lấy tổng số hộ gia đình canh tác chè trong danh sách chọn chia cho cỡ mẫu (k = 810/400 = 2,025), ta được khoảng cách k = 2

 Bước 3: chọn đối tượng nghiên cứu

Chọn đối tượng nghiên cứu bằng cách ngẫu nhiên lấy một người canh tác chè, cụ thể là chủ hộ gia đình, từ danh sách có số thứ tự từ 01 đến khoảng cách lựa chọn (k = 2), với đối tượng được chọn có số thứ tự là 1.

Chọn đối tượng thứ hai bằng cách lấy số thứ tự của đối tượng thứ nhất và cộng thêm khoảng cách đã chọn (k = 2) Kết quả là đối tượng thứ hai sẽ là chủ hộ gia đình thứ ba trong danh sách.

Chọn đối tượng tiếp theo bằng cách cộng số thứ tự của đối tượng trước với khoảng cách chọn (k = 2) Tiếp tục quy trình này cho đến khi đạt đủ 400 đối tượng, tương ứng với cỡ mẫu nghiên cứu cần thiết.

Biến số Định nghĩa Công cụ

Tuổi Xác định từ lúc sinh đến thời điểm phỏng vấn

Giới Là đặc điểm giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu

Quan sát Dân tộc Là thuộc tính nhóm dân tộc của đối tượng được phỏng vấn

Trình độ học vấn Là số năm đi học của người được phỏng vấn

Số năm canh tác chè

Số năm người dân tham gia canh tác chè đến thời điểm phỏng vấn

Thời gian thu hoạch chè sau phun

Là thời gian tính từ lúc phun HCBVTV đến lúc thu hoạch chè

Kiến thức Là kiến thức của người canh tác chè về: ảnh hưởng của HCBVTV; đường lây nhiễm HCBVTV và các biện pháp dự phòng nhiễm HCBVTV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái độ của người canh tác chè liên quan đến nhận thức về nguy cơ tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), những hậu quả khi mắc bệnh, lợi ích từ việc thực hiện các biện pháp dự phòng, cũng như những rào cản trong việc áp dụng các hành vi phòng ngừa.

Truyền thông Là phương tiện truyền thông và nội dung truyền thông liên quan đến dự phòng nhiễm HCBVTV ở người canh tác chè

Hành vi Là hành vi dự phòng nhiễm

Người canh tác chè cần tuân thủ các biện pháp bảo hộ như đeo kính mắt, sử dụng khẩu trang, găng tay, và mặc quần áo bảo hộ Ngoài ra, việc đội mũ nón cũng rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe Sau khi hoàn thành công việc, họ nên tắm rửa sạch sẽ và tuyệt đối không ăn uống trong quá trình canh tác để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

* Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:

 Số năm canh tác chè

* Mức độ kiến thức, thái độ và hành vi của người canh tác chè

* Mối liên quan giữa hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV và các biến

 Số năm canh tác chè

 Truyền thông giáo dục sức khỏe

2.5 Công cụ thu thập số liệu

Có 2 loại công cụ thu thập số liệu: (i) công cụ thu thập số liệu định lượng và (ii) công cụ thu thập số liệu định tính

2.5.1 Công cụ thu thập số liệu định lượng: có 5 phần chính như sau

Phần I: Thông tin chung về người canh tác chè

Phần II: Kiến thức của người canh tác chè

Phần II: Nhận thức của người canh tác chè

Phần IV: Hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV

Phần V: Truyền thông giáo dục sức khỏe

2.5.2 Công cụ thu thập số liệu định tính

Bảng hướng dẫn thảo luận nhóm, được phát triển bởi nhóm nghiên cứu và thẩm định bởi các chuyên gia, nhằm đánh giá người canh tác chè một cách hiệu quả.

- Kiến thức dự phòng nhiễm HCBVTV: các biểu hiện khi nhiễm, đường lây nhiễm và cần làm gì để phòng tránh nhiễm HCBVTV;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái độ dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) liên quan đến nhận thức về các yếu tố nguy cơ và tác hại của chúng Việc hiểu rõ lợi ích của việc phòng ngừa và những rào cản trong quá trình thực hiện hành vi này là rất quan trọng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và môi trường, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng HCBVTV an toàn và bền vững.

- Hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV

- Truyền thông giáo dục sức khỏe dự phòng nhiễm HCBVTV

2.5.3 Tính giá trị và tính tin cậy của bộ công cụ

Bộ công cụ này đã được gửi tới các chuyên gia sức khỏe nghề nghiệp để đánh giá Nhóm nghiên cứu sẽ tổng hợp và xem xét các ý kiến phản hồi từ các chuyên gia nhằm điều chỉnh và hoàn thiện bộ công cụ cho phù hợp.

Tính tin cậy của công cụ nghiên cứu được xác định qua hệ số Alpha Cronbach, với tiêu chuẩn chấp nhận là từ 0.7 trở lên Trong nghiên cứu này, hệ số Alpha Cronbach đạt 0,74, cho thấy bộ công cụ này đủ tin cậy để tiến hành nghiên cứu.

2.6 Phương pháp thu thập thông tin

- Thu thập thông tin theo 2 phương pháp

 Thu thông tin định lượng: phỏng vấn trực tiếp 400 người canh tác chè theo tiêu chuẩn đã lựa chọn

 Thu thông tin định tính: 03 cuộc thảo luận nhóm với người canh tác chè đã được tiến hành tại 3 xóm: Lau Sau, La Bằng và Đồng Tiến

 Phiếu thu thập thông tin được các chuyên gia có kinh nghiệm xây dựng, có thử nghiệm trước khi áp dụng

 Cán bộ điều tra được tập huấn kỹ thuật trước khi điều tra

2.7 Phân tích và xử lý số liệu

Để đánh giá kiến thức của người canh tác chè, 15 câu hỏi (b1 – b15) đã được sử dụng Các câu hỏi từ b1 đến b4 tập trung vào hiểu biết về ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đến sức khỏe; câu b5 và b6 đánh giá kiến thức về đường lây nhiễm HCBVTV; trong khi đó, các câu hỏi từ b7 đến b15 kiểm tra hiểu biết về các biện pháp phòng ngừa nhiễm HCBVTV Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, và câu trả lời sai hoặc không trả lời sẽ nhận 0 điểm Tổng điểm từ 15 câu hỏi sẽ được phân loại theo 3 mức độ kiến thức theo phân loại của Bloom.

Bài viết đánh giá thái độ của người canh tác chè về việc dự phòng nhiễm HCBVTV thông qua 12 câu hỏi (c1 – c12) Trong đó, câu c2, c3, c8 và c15 tập trung vào nhận thức về yếu tố nguy cơ; câu c1 và c11 đánh giá nhận thức về hậu quả; câu c4, c10 và c12 xem xét nhận thức về lợi ích; và nhận thức về các yếu tố cản trở được đánh giá qua câu c5, c6, c7 và c9 Mỗi câu hỏi được chấm điểm theo thang Likert từ 1 (rất đồng ý) đến 5 (rất không đồng ý).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trả lời Câu khẳng định Câu phủ định

Tính tổng điểm của phần nhận thức được chia làm 3 mức độ như sau:

Hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV được đánh giá qua 10 câu hỏi từ d1 đến d10 Các câu hỏi d1 đến d3 tập trung vào hành vi phun HCBVTV, xử lý và sử dụng bao bì chai lọ sau khi phun Trong khi đó, các câu hỏi từ d4 đến d10 đánh giá tần suất thực hiện các biện pháp phòng ngừa như đeo kính, sử dụng khẩu trang, găng tay, mũ nón, quần áo bảo hộ, tắm rửa sau khi canh tác chè và thói quen ăn uống, hút thuốc trong quá trình làm việc Mỗi câu hỏi được chấm điểm dựa trên tần suất thực hiện của người canh tác chè, với thang điểm từ 1 (không bao giờ) đến 4 (thường xuyên).

Tổng số điểm thực hành được phân chia làm 3 mức độ như sau:

 Sau khi thu thập, số liệu được làm sạch ngay tại cộng đồng

Kiểm định phân phối chuẩn các biến số như tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, số năm canh tác chè, cùng với kiến thức, thái độ và hành vi dự phòng nhiễm HCBVTV là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu.

- Số liệu được nhập bằng phần mềm quản lý số liệu Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 theo các thuật toán thống kê [2]:

Giả thuyết nghiên cứu

3.1 Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n= 400)

≥ 60 30 7,5 Ít nhất = 15 Cao nhất = 85 Trung bình = 41,92 Lệch chuẩn = 12,3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp Trường đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Giáo trình Sức khoẻ nghề nghiệp, NXB Y học, Hà Nội, tr. 83 -96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sức khoẻ nghề nghiệp
Tác giả: Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp Trường đại học Y khoa Thái Nguyên
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
2. Bộ môn Thống kê - Tin học - Đại học Y tế Công cộng Hà Nội (2007), Hướng dẫn sử dụng SPSS, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng SPSS
Tác giả: Bộ môn Thống kê - Tin học - Đại học Y tế Công cộng Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
3. Bộ môn Y học cộng đồng Trường đại học Y Khoa Thái Nguyên (2009), Bài giảng Truyền thông Giáo dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Truyền thông Giáo dục sức khỏe
Tác giả: Bộ môn Y học cộng đồng Trường đại học Y Khoa Thái Nguyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
4. Chương trình Quốc tế về an toàn hoá chất (2000), An toàn và sức khoẻ trong sử dụng hoá chất nông nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: An toàn và sức khoẻ trong sử dụng hoá chất nông nghiệp
Tác giả: Chương trình Quốc tế về an toàn hoá chất
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2000
5. Nguyễn Thị Hà (2004), Nghiên cứu kiến thức thực hành và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau thương phẩm của người dân phường Túc Duyên thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kiến thức thực hành và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau thương phẩm của người dân phường Túc Duyên thành phố Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Năm: 2004
6. Vũ Quốc Hải (2004), Kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người nông dân tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, Hưng Yên năm 2003, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành bảo quản và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người nông dân tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, Hưng Yên năm 2003
Tác giả: Vũ Quốc Hải
Năm: 2004
7. Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu thực trạng an toàn vệ sinh lao động và một số chứng bệnh ở khu chuyên canh rau Yên Thường huyện Gia Lâm, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng an toàn vệ sinh lao động và một số chứng bệnh ở khu chuyên canh rau Yên Thường huyện Gia Lâm, Hà Nội
Tác giả: Hoàng Hải
Năm: 2006
9. Đỗ Hàm, Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Văn Sơn (2009), Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học (Giáo trình sau đại học), NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học (Giáo trình sau đại học)
Tác giả: Đỗ Hàm, Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Văn Sơn
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2009
10. Nguyễn Văn Hùng, Vũ Thế Dân (2000), Sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu trên cây chè, Viện nghiên cứu chè - Bộ Nông nghiệp - PTNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu trên cây chè
Tác giả: Nguyễn Văn Hùng, Vũ Thế Dân
Năm: 2000
11. Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm (2009), "Thực trạng một số bệnh thường gặp ở người dân chuyên canh chè tại Thái Nguyên", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 6 (105), tr 56 - 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng một số bệnh thường gặp ở người dân chuyên canh chè tại Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm
Năm: 2009
12. Nguyễn Tuấn Khanh (2010), Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe của người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp. Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe của người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
Tác giả: Nguyễn Tuấn Khanh
Năm: 2010
13. Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm (2010), "Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật của người chuyên canh chè tại Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, 9/2010, số 9 (732), tr. 65 - 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật của người chuyên canh chè tại Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm
Năm: 2010
14. Lô Thị Hồng Lê (2003), Nghiên cứu thực trạng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, tình hình sức khoẻ của người chuyên canh chè tại nông trường Sông Cầu và xã Minh Lập - Đồng Hỷ- Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, tình hình sức khoẻ của người chuyên canh chè tại nông trường Sông Cầu và xã Minh Lập - Đồng Hỷ- Thái Nguyên
Tác giả: Lô Thị Hồng Lê
Năm: 2003
15. Bùi Ngọc Linh, Trần Khánh Long (2006), Can thiệp sử dụng an toàn hóa chất bảo vệ thực vật tại xã An Hòa, huyện An Dương, Hải Phòng, năm 2004, Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học Y Dược Việt Nam lần thứ XIII, tr. 135 – 141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can thiệp sử dụng an toàn hóa chất bảo vệ thực vật tại xã An Hòa, huyện An Dương, Hải Phòng, năm 2004
Tác giả: Bùi Ngọc Linh, Trần Khánh Long
Năm: 2006
16. Phạm Bích Ngân, Đinh Xuân Thắng (2006), "Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu tới sức khỏe người phun thuốc", Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, TPHCM, 9 (2/2006),tr. 72 - 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu tới sức khỏe người phun thuốc
Tác giả: Phạm Bích Ngân, Đinh Xuân Thắng
Năm: 2006
17. Trần Như Nguyên, Tăng Xuân Châu (2010), "Đặc điểm cơ cấu lao động và việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật huyện Sóc Sơn - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, 713 (4/2010), tr. 8 -13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm cơ cấu lao động và việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật huyện Sóc Sơn - Hà Nội
Tác giả: Trần Như Nguyên, Tăng Xuân Châu
Năm: 2010
18. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thuỷ (2007), Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Tác giả: Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thuỷ
Năm: 2007
19. Đào Ngọc Phong, Phan Văn Các (2004) Phương pháp nghiên cứu sức khỏe công cộng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu sức khỏe công cộng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
20. Nguyễn Thị Xuân Phương (2001), Nghiên cứu tình hình sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật tại Nông trường thực nghiệm chè Phú Thọ, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học YHLĐ lần thứ IV, Nhà xuất bản Y học, tr. 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật tại Nông trường thực nghiệm chè Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2001
21. Nguyễn Minh Sơn (2010), "Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số địa bàn tỉnh Quảng Trị", Tạp chí Y học thực hành, 716 (5/2010), tr. 17 - 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Minh Sơn
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình của thuyết HBM [41] như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
h ình của thuyết HBM [41] như sau: (Trang 17)
Bảng hỏi Phỏng vấn Thảo luận  nhóm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng h ỏi Phỏng vấn Thảo luận nhóm (Trang 29)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=400) (Trang 36)
Bảng 3.2. Thời gian canh tác chè của đối tượng nghiên cứu (n=400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.2. Thời gian canh tác chè của đối tượng nghiên cứu (n=400) (Trang 37)
Bảng 3.3. Kiến thức của người canh tác chè (n=400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.3. Kiến thức của người canh tác chè (n=400) (Trang 38)
Bảng 3.4. Thái độ của người canh tác chè về dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.4. Thái độ của người canh tác chè về dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (Trang 40)
Bảng 3.5. Hành vi phun hóa chất bảo vệ thực vật, xử lý dụng cụ và thu hoạch chè sau phun - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.5. Hành vi phun hóa chất bảo vệ thực vật, xử lý dụng cụ và thu hoạch chè sau phun (Trang 42)
Bảng 3.6. Mức độ hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè (n = 400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.6. Mức độ hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè (n = 400) (Trang 51)
Bảng 3.8. Nguồn truyền thông giáo dục sức khỏe cho người canh tác chè (n = 139) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.8. Nguồn truyền thông giáo dục sức khỏe cho người canh tác chè (n = 139) (Trang 52)
Bảng 3.7. Tỷ lệ người canh tác chè được truyền thông giáo dục sức khỏe (n=400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.7. Tỷ lệ người canh tác chè được truyền thông giáo dục sức khỏe (n=400) (Trang 52)
Bảng 3.9. Nhu cầu truyền thông giáo dục sức khỏe dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (n=400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.9. Nhu cầu truyền thông giáo dục sức khỏe dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (n=400) (Trang 53)
3.5. Mối liên quan của hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
3.5. Mối liên quan của hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (Trang 54)
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 400) (Trang 54)
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật với kiến thức, thái độ, truyền thông (n = 400) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã la bằng, huyện đại từ tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật với kiến thức, thái độ, truyền thông (n = 400) (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w