Lịch sử nghiên cứu
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia và toàn nhân loại, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng Các văn kiện của Đảng thể hiện rõ sự quan tâm này, và nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để làm rõ vấn đề giáo dục.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, như được nêu trong tác phẩm của Phạm Văn Đồng (1999) với tiêu đề “Về vấn đề Giáo dục và Đào tạo” xuất bản bởi Nxb Chính trị quốc gia Ngoài ra, Nguyễn Hữu Châu (2000) cũng đã đề cập đến sự tiến bộ của giáo dục Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI qua cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI” do Nxb Giáo dục Hà Nội phát hành.
Cuốn sách “Về giáo dục đào tạo, đôi điều ghi lại” của GS Trần Văn Nhung, xuất bản năm 2011 bởi NXB GD Việt Nam, đã nêu rõ quan điểm về bản chất của giáo dục và đào tạo Theo ông, giáo dục được hình thành từ bốn yếu tố chính: Gia đình, Nhà trường, Xã hội và Tự học Trong đó, yếu tố Tự học là một bước đột phá, thể hiện vai trò tích cực của người học trong việc tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo chính mình.
Cuốn sách “Phát triển mạnh giáo dục – đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1996 của tổng bí thư Đỗ Mười Cuốn sách này nói về những quan điểm, tư tưởng, sự chỉ đạo của Đảng về đường lối phát triển giáo dục
Bên cạnh đó còn có một số các công trình nghiên cứu khác nhƣ:
Cuối những năm 90, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tổ chức hội thảo về phát triển chương trình giáo dục cho thế kỷ 21, trong đó đề cập đến xu hướng tích hợp môn học ở nhiều quốc gia như Pháp và Malaixia Đề tài “Phát triển kỹ năng dạy học theo hướng tích cực ở trường Tiểu học” của Đào Thị Hồng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng giáo viên để hiểu rõ về tích hợp môn học và xác định các kỹ năng cần thiết cho dạy học tích cực Đồng thời, đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” đã phân tích một cách toàn diện về thị trường hóa giáo dục Việt Nam, đưa ra những vấn đề quan trọng như mục tiêu giáo dục, trách nhiệm xã hội và kế hoạch cho hệ thống giáo dục.
Các công trình hiện có chủ yếu đề cập đến “định hướng” và “chiến lược” phát triển giáo dục, nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới giáo dục theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI Khóa luận này sẽ làm rõ đường lối “đổi mới giáo dục” của Đảng, đồng thời cung cấp tài liệu quan trọng cho đề tài: “Đảng lãnh đạo đổi mới giáo dục theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI (2013 – 2018)”.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận này nghiên cứu và làm rõ chủ trương cũng như quá trình chỉ đạo của Đảng trong việc đổi mới giáo dục theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI Qua đó, bài viết đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác đổi mới giáo dục Từ những phân tích này, tác giả rút ra nhận xét, kinh nghiệm và đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Tìm hiểu về các yếu tố tác động đến quá trình “đổi mới giáo dục” ở Việt Nam
Chủ trương “đổi mới giáo dục” theo Nghị quyết 8 khóa XI (2013-2018) đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cải cách hệ thống giáo dục Việt Nam Quá trình này đã đạt được một số thành tựu đáng kể như nâng cao chất lượng giảng dạy, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường đào tạo giáo viên Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như bất cập trong chương trình học và chênh lệch giữa các vùng miền Nhìn chung, sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Nghị quyết trung ương 8 khóa XI đã góp phần định hình tương lai giáo dục, nhưng cần tiếp tục khắc phục những khó khăn để đạt được mục tiêu bền vững hơn.
2018) Qua đó, rút ra một số kinh nghiệm và đƣa ra đề xuất chủ yếu
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng về “đối mới giáo dục theo Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI”
Khóa luận nghiên cứu Đảng lãnh đạo “đổi mới về giáo dục theo Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI từ năm 2013 đến năm 2018”
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận, các phương pháp cơ bản được áp dụng bao gồm phương pháp lịch sử - logic, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp.
Khóa luận này đóng góp vào việc phân tích đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng về “đổi mới giáo dục và đào tạo”, tập trung vào quá trình chỉ đạo từ năm 2013 đến 2018 Bài viết nêu rõ các thành tựu đạt được, những hạn chế tồn tại, cùng với một số kinh nghiệm quý báu và các đề xuất cải tiến cho tương lai.
Kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, tìm hiểu về, công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước
7 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương
CHƯƠNG 1 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
CỦA VIỆT NAM 1.1 YẾU TỐ QUỐC TẾ
Cuộc cách mạng Khoa học – Kỹ thuật (KHKT) là quá trình thay đổi căn bản trong hệ thống kiến thức KHKT, gắn liền với sự phát triển xã hội của nhân loại Đến nay, thế giới đã trải qua ba cuộc cách mạng KHKT và hiện đang tiến hành cuộc cách mạng lần thứ tư (cuộc cách mạng 4.0) Cuộc cách mạng này đã tạo ra những phát minh vĩ đại trong vật lý và hóa học, góp phần hình thành cơ học lượng tử và các khoa học hiện đại Cách mạng công nghiệp đánh dấu một bước ngoặt lớn trong xã hội, nhờ vào việc áp dụng công nghệ mới, đã làm thay đổi tích cực bức tranh xã hội Sự biến đổi của đời sống xã hội và con người luôn gắn liền với KHKT, ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức khỏe và chất lượng cuộc sống ở cả cấp độ quốc gia và toàn cầu Sức mạnh kinh tế, chính trị và quân sự của các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào sự phát triển của KHKT.
Sự phát triển của các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, khoa học, quan hệ quốc tế, giáo dục đào tạo, y tế và việc làm được quyết định bởi cách mạng khoa học và công nghệ (CMKHCN), ảnh hưởng không chỉ đến một quốc gia mà còn có tác động toàn cầu.
Cách mạng khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, giúp rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nước Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra rào cản lớn cho các nước đang phát triển, khi mà họ thiếu hụt tiềm lực khoa học và công nghệ so với các nước phát triển Do đó, khoa học và công nghệ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển con người trên toàn cầu.
CMKHCN đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống xã hội và con người Khoa học không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng sản xuất và đời sống Nó là động lực chính cho sự phát triển nhanh chóng của xã hội, góp phần vào sự tiến bộ của nhân loại.
Cách mạng công nghệ lần thứ tƣ yêu cầu về sự phát triển của KH và
Cần cải thiện nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng trong môi trường lao động mới, tạo ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho sự phát triển đất nước Nhiều quốc gia đang chuyển từ nền giáo dục nặng về kiến thức sang giáo dục phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học, nhằm đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghệ lần thứ tư.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức Để đổi mới giáo dục, vào ngày 04-11-2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp Hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, nhấn mạnh việc cải cách căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Nghị quyết đề ra quan điểm chỉ đạo mới, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, kết hợp lý thuyết với thực tiễn và giáo dục gia đình với giáo dục xã hội Tiếp theo, vào ngày 04-5-2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg nhằm tăng cường năng lực tiếp cận giáo dục.
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư với nhiều giải pháp quan trọng”