1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP HCM​

104 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Quản Trị Công Ty Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Cổ Tức Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán TP.HCM
Tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do hình thành đề tài (15)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài (17)
  • 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài (18)
    • 1.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu (26)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (29)
    • 2.1. Tổng quan về chính sách cổ tức (29)
      • 2.1.1. Các lý thuyết và nghiên cứu về chính sách cổ tức (29)
      • 2.1.2. Khái niệm về cổ tức và chính sách cổ tức (34)
      • 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức (35)
        • 2.1.3.1. Thu nhập mỗi cổ phần (Earning per share-EPS) (35)
        • 2.1.3.2. Cổ tức mỗi cổ phần (Dividend per share -DPS) (35)
        • 2.1.3.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức (35)
        • 2.1.2.4. Chỉ số thu nhập giữ lại (36)
    • 2.2. Tổng quan về quản trị công ty (36)
      • 2.2.1. Vấn đề đại diện (36)
      • 2.2.2. Cổ đông thiểu số - thước đo chi phí đại diện (37)
      • 2.2.3. Quản trị doanh nghiệp - Cơ chế bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số ở cấp độ doanh nghiệp (37)
      • 2.2.4. Khái niệm và vai trò của quản trị công ty (38)
      • 2.2.5. Lý thuyết về mối quan hệ của quản trị công ty và chính sách công ty . 30 2.3. Các nhân tố nào của quản trị doanh nghiệp tác động đến chính sách cổ tức (44)
      • 2.3.1. Quy mô HĐQT (BSIZE) (48)
      • 2.3.2. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập (OUTSIDER) (50)
      • 2.3.3. Tỷ lệ sở hữu của CEO (OWN) (51)
      • 2.3.4. Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MTB) (53)
      • 2.3.5. Quy mô công ty (SIZE) (53)
      • 2.3.6. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) (54)
      • 2.3.7. Đòn bẩy tài chính (LEV) (54)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu ........................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 (0)
  • CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (57)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (57)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu (58)
      • 3.3.1. Biến nghiên cứu (58)
        • 3.3.1.1. Biến phụ thuộc (58)
        • 3.3.1.2. Biến độc lập (59)
      • 3.3.2. Mô hình nghiên cứu (61)
      • 3.3.3. Các giả thuyết nghiên cứu (63)
      • 3.3.4. Phương pháp kiểm định mô hình (64)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (67)
    • 4.1. Mư c đo chi trả cổ tức cu a ca c oanh nghi p (0)
      • 4.1.1. Tho ng k mo ta ch so PR (0)
      • 4.1.2. Tho ng k mo ta ca c bi n đo c a p (0)
    • 4.2. Pha n t ch mo i tương uan giư a ca c bi n trong mo h nh (0)
    • 4.3. Pha n t ch mo h nh ho i uy tuy n t nh đa bi n (0)
      • 4.3.1. Pha n t ch mo h nh a n 1 (0)
        • 4.3.1.1. Mo h nh a n 1 (0)
        • 4.3.1.2. Ki m đi nh mo h nh a n 1 (0)
      • 4.3.2. Pha n t ch mo h nh ca c a n ti p th o (0)
        • 4.3.2.1. Ca ch oa i bo ca c bi n va mo h nh a n cuo i (0)
        • 4.3.2.2. Ki m đi nh mo h nh ho i uy a n cuo i (0)
        • 4.3.3.1. K t ua nghi n cư u (0)
        • 4.3.3.2. Ba n ua n v k t ua nghi n cư u (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết uận (0)
    • 5.2. Giải pháp gợi ý (0)
    • 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu (0)

Nội dung

Lý do hình thành đề tài

Trong tài chính doanh nghiệp, ba quyết định cơ bản là đầu tư, tài trợ và chi trả cổ tức, tất cả đều nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Những quyết định này có mối liên hệ chặt chẽ; đầu tư xác định lợi nhuận và tiềm năng cổ tức tương lai, cấu trúc vốn ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, và chính sách cổ tức tác động đến số lượng cổ phần trong cấu trúc vốn Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa tài sản của cổ đông, nhưng việc xem xét chính sách cổ tức một cách cô lập cần được đánh giá kỹ lưỡng Doanh nghiệp lựa chọn chính sách cổ tức dựa trên nhiều yếu tố, và không có chính sách nào tối ưu cho tất cả Tại Việt Nam, các doanh nghiệp niêm yết thường chưa nhận thức rõ về chính sách cổ tức và tầm quan trọng của nó trong quản trị công ty, dẫn đến việc chi trả cổ tức mang tính tự phát và thiếu chiến lược dài hạn.

Trong bối cảnh hiện tại, việc nghiên cứu chính sách cổ tức trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, bao gồm cách xây dựng chính sách cổ tức tối ưu và đánh giá tác động của các yếu tố quản trị công ty Vì lý do này, tôi quyết định nghiên cứu "Các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM" làm đề tài nghiên cứu của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố quản trị công ty tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố quản trị công ty như cơ cấu sở hữu, quyền kiểm soát và sự minh bạch thông tin sẽ được xem xét để hiểu rõ ảnh hưởng của chúng đến quyết định chia cổ tức Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức, từ đó giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý hơn.

+ Xác định các nhân tố của quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại Tp.HCM

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết HOSE

+ Đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm tối ưu hóa chính sách cổ tức để nâng cao giá trị công ty.

Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các kết quả nghiên cứu trước đây, câu hỏi cần nghiên cứu:

- Các nhân tố nào của quản trị công ty tác động đến chính sách cổ tức công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM là rất đáng chú ý Các nhân tố này không chỉ định hình quyết định về việc phân chia lợi nhuận mà còn phản ánh chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc áp dụng các nguyên tắc quản trị tốt sẽ giúp công ty tối ưu hóa chính sách cổ tức, từ đó thu hút nhà đầu tư và nâng cao giá trị cổ phiếu.

- Các giải pháp nào từ quản trị công ty nhằm tối ưu hóa chính sách cổ tức để nâng cao giá trị công ty?

Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng các nhân tố của quản trị công ty đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết

 Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh, ngoại trừ các lĩnh vực ngân hàng và chứng khoán do tính chất đặc thù của các ngành này.

 Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu, khảo sát được tiến hành từ 2011 -

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp luận định lượng để phân tích các yếu tố quản trị công ty tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp và điều chỉnh mô hình nghiên cứu để phù hợp với thực tế tại Việt Nam và các điều kiện cụ thể của nghiên cứu này.

Các kiểm định mô hình nghiên cứu bao gồm việc chọn mẫu, lọc dữ liệu và phân tích dữ liệu Nguồn tài liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các báo cáo thường niên của các công ty niêm yết Sử dụng phần mềm như SPSS và Microsoft Excel, nghiên cứu sẽ thống kê và kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức của các công ty này.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Bài viết tổng kết các lý thuyết về quản trị công ty và chính sách cổ tức, phân tích các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM năm 2015 Đồng thời, bài viết đánh giá tác động của các yếu tố này và đề xuất giải pháp từ quản trị công ty nhằm tối ưu hóa chính sách cổ tức, từ đó nâng cao giá trị của các công ty niêm yết và góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu nước ngoài

John Lintner (1956) đã tiến hành nghiên cứu hơn 600 công ty tại Mỹ trong những năm 1950, khảo sát các quan điểm cổ điển của các Giám đốc về chính sách phân phối cổ tức Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố quyết định sự phân phối thu nhập của doanh nghiệp cho cổ tức, lợi nhuận giữ lại và thuế Kết quả nghiên cứu được tóm tắt trong 4 mô hình chính.

Các doanh nghiệp thường thiết lập tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu dài hạn Những doanh nghiệp có thu nhập ổn định thường có tỷ lệ chi trả cổ tức cao, trong khi các doanh nghiệp tăng trưởng thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn.

Các giám đốc thường chú trọng vào sự thay đổi của cổ tức hơn là mức chi trả tuyệt đối Ví dụ, nếu cổ tức năm trước là 1$ và năm nay tăng lên 2$, điều này sẽ được xem là một quyết định tài chính ấn tượng với mức tăng 100% Tuy nhiên, nếu cổ tức năm trước cũng là 2$, thì sự tăng trưởng này thực tế chỉ là 0%.

Cổ tức thường thay đổi theo sự biến động của lợi nhuận ổn định và kéo dài, trong khi những biến động tạm thời của lợi nhuận không ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức.

Các giám đốc tài chính đang rất lo ngại về việc phải hủy bỏ chính sách chi trả cổ tức cao trước đây, vì họ nhận thấy những tác động tiêu cực có thể xảy ra từ quyết định này Do đó, họ tỏ ra rất miễn cưỡng trong việc đưa ra các quyết định thay đổi chính sách cổ tức.

Mô hình Lintner cho thấy rằng cổ tức được xác định bởi hai yếu tố chính: lợi nhuận hiện tại của doanh nghiệp và cổ tức của năm trước Cổ tức của năm trước cũng chịu ảnh hưởng từ lợi nhuận của năm đó cùng với cổ tức của năm trước nữa.

Theo Miller và Modigliani (1961), trong một thị trường tài chính lý tưởng không có thuế, chi phí giao dịch, thông tin bất cân xứng và chi phí đại diện, chính sách cổ tức của công ty không ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu Do đó, các nhà quản lý không thể tác động đến giá trị công ty chỉ bằng việc điều chỉnh chính sách cổ tức.

Nghiên cứu của Fazzari, Hubbard và Petersen (1988) chỉ ra rằng quyết định về cổ tức của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền tự do của họ Thêm vào đó, Fama và French (1997) đã phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và quyết định vay nợ của các công ty.

Mỹ và có kết luận “ Nợ, đầu tư và chính sách cổ tức có mối quan hệ với nhau”

Nghiên cứu của DeAngelo et al (2006) chỉ ra rằng chính sách cổ tức bị ảnh hưởng bởi chi phí đại diện, phát sinh từ mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông Nhà quản lý thường không tuân theo chính sách cổ tức tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông, mà thay vào đó ưu tiên lợi ích cá nhân Bên cạnh đó, Farsio et al (2004) xác định mối quan hệ nhân quả giữa lợi nhuận công ty và cổ tức trong ngắn hạn Dhanani (2005) cũng cho thấy rằng chính sách cổ tức có thể gia tăng giá trị công ty.

Nghiên cứu mở rộng của Fama và Babiak (1968) đã xác nhận giả thuyết về chính sách cổ tức Kiểm định mô hình Lintner cho thấy rằng mô hình này cung cấp một lời giải thích đáng tin cậy về cách các doanh nghiệp quyết định tỷ lệ cổ tức, nhưng vẫn chưa giải thích đầy đủ Thực tế cho thấy không có phương pháp chung nào có thể giải thích toàn diện về chính sách cổ tức.

Những phát hiện tiếp theo sau Lintner được công bố bởi DeAngelo và Skinner

Trong thời gian khó khăn về tài chính, các nhà quản lý thường ưu tiên giảm chi trả cổ tức thay vì ngừng hoàn toàn Họ có xu hướng duy trì lịch sử chi trả cổ tức lâu dài để không làm giảm triển vọng phát triển của công ty trong mắt các nhà đầu tư.

Nghiên cứu của Fama & French (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty Mỹ trong giai đoạn 1926-1999, sử dụng dữ liệu từ CRSP và Compustat cùng với phương pháp hồi quy và thống kê, đã chỉ ra rằng quy mô, lợi nhuận và cơ hội đầu tư là những yếu tố chính tác động đến việc chi trả cổ tức của các công ty.

Khả năng chi trả cổ tức của doanh nghiệp thường tỷ lệ thuận với quy mô và khả năng sinh lợi, nhưng lại tỷ lệ nghịch với tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (P/B), một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá cơ hội tăng trưởng Các công ty lớn, có lợi nhuận cao và ít cơ hội đầu tư thường có xu hướng trả cổ tức nhiều hơn.

Những công ty màchưa bao giờ trả cổ tức thì có quy mô nhỏ, lợi nhuận thấp và có nhiều cơ hội đầu tư

DeAngelo và Stulz (2006) đã mở rộng phân tích của Fama và French bằng cách bổ sung thước đo giai đoạn phát triển doanh nghiệp, được đánh giá qua tỷ số thu nhập giữ lại trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần (RE/BE) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ CRSP và Compustat trong khoảng thời gian từ năm 1973 đến năm 2002, áp dụng phương pháp phân tích đơn biến và hồi quy logit Kết quả cho thấy xu hướng chi trả cổ tức có mối liên hệ với tỷ lệ RE/BE, tăng trưởng, lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp và tổng số vốn chủ sở hữu.

Số dư tiền mặtvà Cổ tức quá khứ, kết hợp với lý thuyết vòng đời

David Denis & Igor Osobov (2007) tiếp tục mở rộng nghiên cứu của Fama

Nghiên cứu từ năm 1989 đến 2002 tại các thị trường Mỹ, Canada, Anh, Đức, Pháp và Nhật Bản cho thấy chính sách cổ tức có mối tương quan mạnh mẽ với lợi nhuận, lợi nhuận giữ lại, vốn chủ sở hữu và quy mô công ty Cổ tức chủ yếu tập trung ở các công ty lớn và có lợi nhuận cao, với các yếu tố như khả năng sinh lợi, quy mô và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức tại cả 6 quốc gia Ngoài Canada, các nước còn lại đã chứng kiến sự gia tăng cổ tức từ năm 1990 đến năm 2002.

Nhận xét về các công trình nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn, tác giả đã rút ra một số nhận xét cơ bản.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào tác động của tỷ lệ chi trả cổ tức đến giá trị thị trường công ty, nhưng chưa chú trọng đến quản trị công ty Nhiều nghiên cứu dựa trên phân tích thông tin bất cân xứng và chi phí đại diện liên quan đến chính sách cổ tức Các mô hình và lý thuyết về chính sách cổ tức đã được đề cập, trong đó Miller và Modigliani (1961) khẳng định rằng chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp trong một thị trường vốn hoàn hảo.

Nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức chủ yếu được thực hiện ở các quốc gia phát triển Trong khi đó, các nghiên cứu tại thị trường mới nổi thường có sự khác biệt so với các mô hình lý thuyết, do đặc điểm và mức độ hiệu quả của thị trường này so với các thị trường phát triển.

Những hạn chế trên đây nên được khắc phục tốt và mở rộng trong các nghiên cứu tiếp theo

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng về "Ảnh hưởng quản trị công ty đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM", nhằm kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp từ quản trị công ty để tối ưu hóa chính sách cổ tức, qua đó nâng cao giá trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM và toàn quốc.

Bài viết tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung luận văn, từ đó giúp tác giả nhận diện khoảng trống cần nghiên cứu Điều này tạo nền tảng vững chắc cho các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả đã tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu theo hai phần, bao gồm các nghiên cứu trong nước và quốc tế, dựa trên các công trình tiêu biểu có liên quan đến nội dung của luận văn Nội dung chương này chỉ ra rằng mối quan hệ giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức của các công ty niêm yết là một vấn đề mới mẻ và cần thiết cho hướng nghiên cứu của luận văn.

Chương 2 sẽ tiếp tục trình bày về cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan về chính sách cổ tức

2.1.1 Các lý thuyết và nghiên cứu về chính sách cổ tức

Chính sách cổ tức quyết định cách phân phối lợi nhuận của công ty, bao gồm việc giữ lại để tái đầu tư hoặc chi trả cho cổ đông Lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ quan trọng cho vốn cổ phần, giúp tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai và ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu Ngược lại, cổ tức mang lại lợi nhuận hữu hình cho cổ đông nhưng có thể ảnh hưởng đến dòng tiền doanh nghiệp, từ đó tác động đến lợi nhuận trong tương lai Vì vậy, chính sách cổ tức là một quyết định quan trọng của doanh nghiệp Nhiều nhà nghiên cứu tranh luận về tác động của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp, với một số cho rằng nó làm tăng giá cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp (Gordon, 1963), trong khi những người khác lại cho rằng cổ tức chi trả có thể làm giảm giá cổ phiếu và giá trị doanh nghiệp (Pettit).

Nghiên cứu của Miller và Modigliani (1961) cho rằng chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, dựa trên giả định về thị trường vốn hoàn hảo, hành vi hợp lý của nhà đầu tư và không có bất cân xứng thông tin Họ khẳng định rằng trong một thị trường lý tưởng, không có thuế hay chi phí giao dịch, nhà đầu tư chỉ quan tâm đến việc tối đa hóa giá trị tài sản mà không phân biệt giữa cổ tức và lãi vốn Do đó, tác động của chính sách cổ tức có thể được bù đắp bởi các hình thức tài trợ khác như mua lại cổ phần, dẫn đến việc chi trả cổ tức không làm gia tăng sự giàu có cho cổ đông và không ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu Black (1976) cũng đồng tình với quan điểm này, cho rằng không có lý do thuyết phục nào để công ty trả cổ tức tiền mặt cho cổ đông.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giả định về thị trường hoàn hảo của Miller và Modigliani khó có thể áp dụng trong thực tế, do sự bất cân xứng thông tin giữa các cổ đông nội bộ và bên ngoài Điều này dẫn đến việc cổ tức chi trả có thể được xem như một tín hiệu cho lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp Hiện nay, có một số lý thuyết chính giải thích việc công ty chi trả cổ tức tiền mặt cho cổ đông.

Cổ tức giảm rủi ro cho nhà đầu tư (The Bird-in-the-hand):

Lý thuyết cho rằng doanh nghiệp chi trả cổ tức cao nhằm thỏa mãn cổ đông về lợi tức hiện tại, giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro trong tương lai Cổ tức được xem là nguồn thu nhập chắc chắn, ít rủi ro hơn so với thu nhập hứa hẹn trong tương lai, theo quan điểm của Gordon.

Quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến mức độ rủi ro mà nhà đầu tư phải đối mặt, từ đó tác động đến suất chiết khấu mà họ sử dụng để định giá cổ phiếu Cổ tức cao giúp giảm sự bất trắc cho cổ đông, dẫn đến việc họ chiết khấu thu nhập tương lai của doanh nghiệp với tỷ lệ thấp hơn, làm tăng giá trị doanh nghiệp Ngược lại, cổ tức thấp có thể làm tăng sự bất ổn, dẫn đến việc giảm giá trị của công ty.

Lý thuyết tín hiệu (Signal theory):

Lý thuyết cổ tức được Lintner (1956) đề xuất, cho rằng giám đốc tài chính tin rằng cổ đông ưa chuộng chính sách cổ tức ổn định Mô hình của ông cho thấy cổ tức phụ thuộc vào lợi nhuận hiện tại và cổ tức năm trước Miller và Modigliani (1961) cũng nhấn mạnh rằng cổ tức có thể truyền tải thông tin về dòng tiền tương lai trong thị trường không hoàn hảo Theo lý thuyết này, nhà đầu tư coi sự thay đổi cổ tức có "nội dung hàm chứa thông tin", liên kết thay đổi cổ tức với khả năng sinh lợi Tăng cổ tức được xem là tín hiệu cho lợi nhuận kỳ vọng tăng trong tương lai và ngược lại.

H Kent Baker và Gary E Powell (1999) khảo sát quan điểm của các nhà quản lý ở 198 công ty cổ phần ở Mỹ, kết quả cho thấy có rất nhiều người trả lời đồng tình với lý thuyết tín hiệu của chính sách cổ tức Lazo (1999) nghiên cứu 110 giám đốc từ các công ty S&P 500 và thấy rằng 90% các công ty sử dụng cổ tức như là công cụ phát tín hiệu về viễn cảnh thu nhập tương lai Họ rất băn khoăn khi cắt giảm cổ tức bất kể nguyên nhân cắt giảm là gì Tuy nhiên, Brav, Graham, Harvey và Michealy (2005) lại chứng minh rằng 87% các nhà quản lý nghĩ rằng tính kỷ luật của việc chi trả cổ tức không phải là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến việc thiết lập chính sách cổ tức

Lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling (1976) nêu rõ mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông trong công ty cổ phần, dẫn đến chi phí đại diện trong môi trường thông tin bất cân xứng Khi doanh nghiệp có dòng tiền tự do cao nhưng thiếu cơ hội đầu tư hiệu quả, nhà quản lý có thể đầu tư vào các hoạt động làm giảm giá trị công ty, như mua lại công ty khác không hiệu quả hoặc mở rộng quy mô không cần thiết, được gọi là vấn đề đầu tư quá mức Để giải quyết vấn đề này, lý thuyết cho rằng việc gia tăng cổ tức sẽ giúp giảm dòng tiền tự do trong công ty, từ đó hạn chế quyền quyết định của nhà quản lý.

Nghiên cứu của Gómes (1996), Fluck (1998) và Majluf (1984) chỉ ra rằng chính sách cổ tức phản ánh mối quan hệ giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp Theo Grossman và Hart (1980), tỷ lệ chi trả cổ tức có thể giảm xung đột trong lý thuyết người đại diện bằng cách hạn chế dòng tiền tự do mà các nhà quản lý nắm giữ Jensen (1986) nhấn mạnh rằng tranh cãi về việc trả cổ tức tiền mặt giữa nhà quản lý và cổ đông thường xảy ra, đặc biệt ở các công ty có dòng tiền lớn Easterbrook (1984) cho rằng việc chi trả cổ tức giúp giảm mâu thuẫn này bằng cách tăng cường giám sát từ thị trường vốn, dẫn đến việc các nhà đầu tư và ngân hàng đầu tư kiểm tra công ty thường xuyên hơn, từ đó hạn chế khả năng đầu tư không hiệu quả của ban quản lý Giám sát từ các nhà cung cấp vốn bên ngoài cũng đảm bảo rằng nhà quản lý hành động vì lợi ích của cổ đông.

Lý thuyết vòng đời doanh nghiệp:

Lý thuyết vòng đời doanh nghiệp của Mueller (1972) cho rằng mỗi doanh nghiệp trải qua các giai đoạn phát triển xác định, ảnh hưởng đến chính sách cổ tức Trong giai đoạn đầu, công ty tập trung đầu tư vào sáng chế và tối đa hóa giá trị, do đó vấn đề đại diện ít xảy ra Công ty phải tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài, điều này tạo ra sự giám sát từ thị trường vốn Khi công ty mở rộng thị trường và khách hàng, nó sẽ đạt đến giai đoạn không còn cơ hội đầu tư sinh lợi, lúc này cần phân phối thu nhập cho cổ đông Khi không còn hoạt động sinh lợi, công ty nên thanh lý tài sản để trả cho cổ đông Nếu quản lý không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa giá trị mà chỉ mở rộng quy mô để thu lợi cá nhân, chính sách cổ tức có thể không tối ưu Nhiều nghiên cứu, như của Denis và Osobov (2008) cùng Eije và cộng sự (2008), đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm ủng hộ chính sách cổ tức theo chu kỳ phát triển doanh nghiệp.

Lý thuyết về chính sách cổ tức đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư (catering theory):

Baker & Wurgler (2004) lập luận rằng chính sách cổ tức đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư có thể làm tăng giá trị công ty, khi các công ty chia cổ tức để nâng cao giá cổ phiếu Họ cho rằng các giám đốc sẽ thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư bằng cách chia cổ tức khi nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cao hơn cho cổ phiếu chi trả cổ tức Trước đó, Talla M Al-Deehani (2003) đã khảo sát các CEO doanh nghiệp niêm yết tại Kuwait và kết luận rằng họ đồng tình với lập luận này trong việc thiết lập chính sách cổ tức.

Nghiên cứu của Fama và French (2001) chỉ ra ba nhân tố chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp: lợi suất, cơ hội đầu tư và quy mô công ty Các công ty lớn với lợi nhuận cao có xu hướng trả cổ tức tiền mặt nhiều hơn, trong khi những công ty có nhiều cơ hội đầu tư thường trả cổ tức ít hơn Ngoài ra, sự khác biệt trong quyết định chi trả cổ tức giữa doanh nghiệp nhỏ và lớn cũng rất đáng chú ý, do doanh nghiệp nhỏ thường ở giai đoạn tăng trưởng nhanh và thiếu vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư Hơn nữa, doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn và chính sách cổ tức của họ thường phản ánh ưu tiên lợi nhuận của một hoặc một vài chủ sở hữu.

Các điều kiện kinh tế vĩ mô và tình hình thị trường vốn tại mỗi quốc gia có ảnh hưởng lớn đến quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp Tại các thị trường mới nổi, nhà quản lý thường xuyên điều chỉnh chính sách cổ tức để phản ứng với thay đổi trong điều kiện kinh tế và cơ hội đầu tư Sự không ổn định trong chính sách cổ tức ở các quốc gia này xuất phát từ môi trường kinh tế nhạy cảm hơn với cú sốc, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn quốc tế, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng Do đó, cổ đông phải chấp nhận cắt giảm cổ tức khi thu nhập giảm Trong bối cảnh thị trường vốn bất ổn, doanh nghiệp thường giữ lại nhiều thu nhập hơn để chuẩn bị cho tình huống không thể tiếp cận vốn mới hoặc khi chi phí tài trợ tăng cao Nghiên cứu của Varouj Aivazian và cộng sự (2003) đã so sánh chính sách cổ tức của 8 thị trường mới nổi với các thị trường khác.

Nghiên cứu của Kathleen Fuller và Michael Goldstein (2003) cho thấy rằng các doanh nghiệp ở thị trường mới nổi có cổ tức kém ổn định hơn so với 100 doanh nghiệp Mỹ trong cùng thời kỳ Họ đã sử dụng chỉ số S&P 500 làm đại diện cho thị trường để phân tích tác động của thị trường vốn đến hành vi chi trả cổ tức của các doanh nghiệp, và đã phát hiện ra những tác động đáng kể từ thị trường.

Theo Khalil Nimer (2012), chính sách cổ tức tối ưu cho công ty cần đạt được sự cân bằng giữa tỷ lệ chi trả cổ tức hiện tại và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, nhằm tối đa hóa giá trị cổ phiếu Doanh nghiệp cần xem xét nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, bao gồm sự ổn định của chính sách, cơ hội đầu tư và chi phí của các nguồn vốn thay thế khác.

2.1.2 Khái niệm về cổ tức và chính sách cổ tức

Tổng quan về quản trị công ty

Jensen và Meckling (1976) định nghĩa "quan hệ đại diện" là một hợp đồng trong đó người chủ thuê người đại diện để thực hiện một nhiệm vụ nhất định, bao gồm việc ủy quyền cho người đại diện ra quyết định Tuy nhiên, nếu cả hai bên đều tối đa hóa lợi ích cá nhân, người đại diện có thể không hành động vì lợi ích tốt nhất của người chủ, dẫn đến một mối quan hệ đầy mâu thuẫn giữa hai bên.

Vấn đề đại diện phát sinh từ sự khác biệt lợi ích giữa người chủ và người đại diện, cùng với sự bất cân xứng thông tin, trong đó nhà quản lý nắm giữ nhiều thông tin hơn cổ đông Điều này dẫn đến rủi ro đạo đức và mâu thuẫn lợi ích, khi nhà quản lý có thể hành động vì lợi ích cá nhân, gây ra thiệt hại cho tài sản công ty và cổ đông Họ có thể thực hiện hành vi bòn rút tài sản một cách công khai hoặc qua các hình thức tinh vi như trả lương cao, bán tài sản với giá ưu đãi, hoặc đầu tư vào các thương vụ không mang lại hiệu quả cho công ty Hệ quả cuối cùng là sự lựa chọn dưới mức tối ưu, làm giảm giá trị tài sản của cổ đông.

2.2.2 Cổ đông thiểu số - thước đo chi phí đại diện

Vấn đề đại diện thường khiến cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ, chịu thiệt thòi hơn so với cổ đông lớn Theo Shleifer và Vishny (1986), cổ đông lớn có thể lợi dụng quyền biểu quyết để cài người vào Hội đồng quản trị và ban điều hành, từ đó đề xuất các chính sách cổ tức có lợi cho chính họ Do đó, vấn đề đại diện không chỉ đơn thuần là mối quan hệ giữa người chủ và người đại diện, mà còn trở thành cuộc chiến giữa những người bên trong, như nhà quản lý và cổ đông kiểm soát, với những người bên ngoài, tức là cổ đông nhỏ.

Quyền lợi của cổ đông thiểu số là một chỉ số quan trọng phản ánh chi phí đại diện của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp bảo đảm quyền lợi cho cổ đông nhỏ, chi phí đại diện sẽ được giảm thiểu Do đó, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giảm chi phí đại diện và bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số một cách hiệu quả.

2.2.3 Quản trị doanh nghiệp - Cơ chế bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số ở cấp độ doanh nghiệp Ở cấp độ quốc gia, để giảm thiểu tác động của vấn đề đại diện, mà cụ thể là bảo đảm quyền lợi của cổ đông thiểu số, LLSV (2000) cho rằng phải thông qua khung pháp luật LLSV (2000) phát biểu luật doanh nghiệp và các luật khác là công cụ bảo vệ cổ đông bên ngoài khỏi sự bòn rút tài sản của nhóm người bên trong công ty Luật pháp trao cho cổ đông thiểu số quyền được trả cổ tức ngang bằng với nhóm người bên trong, quyền được biểu quyết các vấn đề quan trọng của công ty, bao gồm cả quyền bầu HĐQT và quyền được kiện công ty khi gây ra tổn thất cho họ Cơ chế bảo vệ bằng luật bao gồm cả nội dung luật và chất lượng thi hành luật ở quốc gia đó LLSV (2000) lập luận quốc gia theo khung luật thông lệ (common law) sẽ bảo vệ lợi ích cổ đông thiểu số tốt hơn các quốc gia theo khung luật dân sự (civil law)

Cơ chế bảo vệ nhà đầu tư ở cấp độ quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hành vi chiếm đoạt tài sản cổ đông, nhưng quản trị doanh nghiệp cấp công ty cũng không kém phần quan trọng (Jiraporn và Kim, 2011) Tập quán quản trị doanh nghiệp có thể khác nhau giữa các công ty trong cùng một quốc gia, mặc dù đều hoạt động dưới một khung pháp lý chung Quyền lợi của cổ đông thiểu số có thể thay đổi tùy thuộc vào tập quán doanh nghiệp, tính chất công ty gia đình, và cấu trúc sở hữu cổ phần, cho thấy rằng quản trị doanh nghiệp là một cơ chế bảo vệ thiết yếu cho cổ đông thiểu số.

Quản trị doanh nghiệp hiệu quả là một vấn đề phức tạp, liên quan đến mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị, cổ đông và các bên liên quan khác Theo OECD, quản trị doanh nghiệp thiết lập cơ cấu giúp xây dựng và giám sát mục tiêu của công ty, đồng thời xác định các phương tiện đạt được mục tiêu đó Để đạt được hiệu quả, quản trị doanh nghiệp cần khuyến khích Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc hành động vì lợi ích của công ty và cổ đông, đồng thời đảm bảo việc giám sát được thực hiện một cách hiệu quả.

Cũng theo bộ nguyên tắc của OECD này, có 6 khía cạnh của một vấn đề quản trị doanh nghiệp:

- Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả

- Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản

- Đối xử bình đẳng đối với cổ đông

- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty

- Công bố thông tin và tính minh bạch

- Trách nhiệm của Hội đồng quản trị

Quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng hành động của người đại diện phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu Mục tiêu chính là tối thiểu hóa sự chệch hướng và tối đa hóa giá trị cổ đông, từ đó hướng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

2.2.4 Khái niệm và vai trò của quản trị công ty

Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh đã làm thay đổi hành vi của doanh nghiệp, từ những tổ chức tư nhân đơn giản trở thành những thực thể phức tạp với sự hợp tác của nhiều thành viên Quyền sở hữu doanh nghiệp hiện nay được mở rộng cho hàng ngàn cá nhân và tổ chức tài chính Trong bối cảnh này, người quản lý đóng vai trò đại diện cho chủ sở hữu, thực hiện quyền điều phối và kiểm soát doanh nghiệp mà không nhất thiết phải là người sở hữu Quản lý doanh nghiệp hiện nay thuộc về các chuyên gia, với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tài sản của những người mà họ đại diện Tuy nhiên, nếu người quản lý hành động vì lợi ích cá nhân mà không hướng đến mục tiêu của chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể hoạt động kém hiệu quả và giảm giá trị Do đó, quản trị công ty trở thành một hệ thống quan trọng nhằm kết nối quyền lợi của người quản lý và cổ đông, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu của chủ sở hữu.

Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về quản trị công ty được đưa ra Đáng chú ý là

Các Nguyên tắc Quản trị Công ty do OECD đưa ra vào năm 1999 định nghĩa quản trị công ty là các biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan đến mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và cổ đông với các bên có quyền lợi liên quan Quản trị công ty hiệu quả khuyến khích Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi lợi ích của công ty và cổ đông, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty OECD đã xây dựng bộ Nguyên tắc Quản trị công ty cung cấp hướng dẫn cho nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như quyền của cổ đông và công bố thông tin Bộ Nguyên tắc này đã trở thành chuẩn mực quốc tế cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và các bên liên quan, với 5 nhóm nguyên tắc chính nhằm đảm bảo một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả, thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với quy định pháp luật và phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, quản lý và thực thi.

Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản là yếu tố quan trọng trong khuôn khổ quản trị công ty, nhằm bảo vệ và tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền lợi của cổ đông Khuôn khổ này cần đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa tất cả các cổ đông, bao gồm cả cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài Tất cả cổ đông phải được cung cấp cơ hội để khiếu nại một cách hiệu quả khi quyền lợi của họ bị vi phạm.

Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty là rất quan trọng Khuôn khổ quản trị công ty cần phải công nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên này theo quy định của pháp luật và hợp đồng Đồng thời, cần khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa công ty và các bên liên quan nhằm tạo ra tài sản, tạo việc làm và đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp.

Công bố thông tin và tính minh bạch là yếu tố quan trọng trong khuôn khổ quản trị công ty, yêu cầu việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về các vấn đề thiết yếu như tình hình tài chính, hoạt động, sở hữu và quản trị của công ty.

Hội đồng Quản trị có trách nhiệm đảm bảo khuôn khổ quản trị công ty phù hợp với định hướng chiến lược, đồng thời giám sát hiệu quả công tác quản lý Trách nhiệm của Hội đồng không chỉ đối với công ty mà còn đối với lợi ích của cổ đông.

Quản trị công ty (QTCT) có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia do ảnh hưởng từ nguồn gốc thể chế, văn hóa và trình độ phát triển QTCT được xây dựng trên nền tảng tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp, nơi cổ đông cung cấp vốn và Ban giám đốc điều hành doanh nghiệp Mối quan hệ giữa cổ đông và Ban giám đốc được thể hiện qua việc cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để đại diện cho quyền lợi của họ Hội đồng quản trị có trách nhiệm định hướng chiến lược và giám sát Ban giám đốc, trong khi Ban giám đốc phải báo cáo minh bạch về hoạt động và tài chính QTCT chính là phương thức mà cổ đông sử dụng quyền và nghĩa vụ của mình để quản lý hiệu quả hoạt động và phân phối quyền lợi của công ty, thông qua các quy trình, quy tắc và thể chế Tổng thể, QTCT nhằm cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên liên quan, đảm bảo sự phát triển bền vững và lợi ích hợp lý cho tất cả các bên.

Mô hình nghiên cứu Error! Bookmark not defined KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Dựa trên mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã được đề cập ở chương 1, chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết về những nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết, cùng với các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước Chương 3 sẽ giới thiệu mục tiêu nghiên cứu và các phương pháp sẽ được áp dụng, bao gồm phương pháp chọn mẫu, thiết kế mẫu nghiên cứu, phân tích dữ liệu và phân tích hồi quy bội.

Dữ liệu nghiên cứu trong bài này được thu thập từ các nguồn thứ cấp, bao gồm trang web www.cophieu68.com.vn và www.vietstock.vn, thuộc sở giao dịch chứng khoán Việt Nam Dữ liệu bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2015 Danh sách và giá trị các biến của các công ty trong mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết ở phần phụ lục.

Dữ liệu trong bài viết được trình bày dưới dạng bảng, kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian Điều này có nghĩa là chúng ta thu thập số liệu từ nhiều công ty khác nhau trong cùng một khoảng thời gian với cùng một bộ biến số.

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng Exel để tổng hợp và tính toán các chỉ số cần thiết

Dữ liệu đã được xử lý sẽ được đưa vào mô hình hồi quy, và tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để thực hiện phân tích mô hình và trình bày kết quả nghiên cứu.

Tác giả áp dụng phương pháp định tính để xác định mô hình hồi quy sau khi xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dạng bảng nhằm phân tích các yếu tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP HCM Phân tích dữ liệu bảng cho phép thực hiện phân tích dữ liệu chéo theo chuỗi thời gian, cung cấp một lượng lớn mẫu quan sát, từ đó nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả của số liệu thống kê.

Mô hình hồi quy được áp dụng trong luận văn bao gồm mô hình hồi quy ước lượng tổng quát, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định Tác giả thực hiện các phân tích để đánh giá hiệu quả của từng mô hình.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 06/04/2022, 20:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Byrd J W and Hickman K A (1992), “Do Outside Directors Monitor Managers? Evidence from Tender Offer Bids”, Journal of Financial Economics, Vol. 32, No. 2, pp. 195-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do Outside Directors Monitor Managers? Evidence from Tender Offer Bids
Tác giả: Byrd J W and Hickman K A
Năm: 1992
16. Denis, D.J. & Osobov, I. (2008). Why Do Firms Pay Dividends? International Evidence on the Determinants of Dividend Policy. Journal of Financial Economics 89 17. Easterbrook F H (1984), “Two Agency-Cost Explanations of Dividends”, AmericanEconomic Review, Vol. 74, No. 4, pp. 650-659 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Two Agency-Cost Explanations of Dividends
Tác giả: Denis, D.J. & Osobov, I. (2008). Why Do Firms Pay Dividends? International Evidence on the Determinants of Dividend Policy. Journal of Financial Economics 89 17. Easterbrook F H
Năm: 1984
18. Faccio M, Lang L H R and Young L (2001), “Dividends and Expropriation”, American Economic Review, Vol. 91, No. 1, pp. 54-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividends and Expropriation
Tác giả: Faccio M, Lang L H R and Young L
Năm: 2001
19. Fama E F (1980), “Agency Problems and the Theory of the Firm”, Journal of Political Economy, Vol. 88, No. 2, pp. 288-307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agency Problems and the Theory of the Firm
Tác giả: Fama E F
Năm: 1980
20. Fama E F and Jensen M C (1983), “Separation of Ownership and Control”, Journal of Law and Economics, Vol. 26, No. 2, pp. 301-325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Separation of Ownership and Control
Tác giả: Fama E F and Jensen M C
Năm: 1983
23. Hermalin B E and Weisbach M S (2003), “Boards of Directors as an Endogenously Determined Institution: A Survey of the Economic Literature”, FRBNY Economic Policy Review, April, pp. 7-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Boards of Directors as an Endogenously Determined Institution: A Survey of the Economic Literature
Tác giả: Hermalin B E and Weisbach M S
Năm: 2003
24. Hu A and Kumar P (2004), “Managerial Entrenchment and Payout Policy”, Journal of Financial and Quantitative Analysis, Vol. 39, No. 4, pp. 759-790 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managerial Entrenchment and Payout Policy
Tác giả: Hu A and Kumar P
Năm: 2004
25. Jensen M C (1986), “Agency Cost of Free Cash Flow, Corporate Finance, and Takeovers”, American Economic Review, Vol. 76, No. 2, pp. 323-329 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agency Cost of Free Cash Flow, Corporate Finance, and Takeovers
Tác giả: Jensen M C
Năm: 1986
26. Jensen M C (1993), “The Modern Industrial Revolution, Exit, and the Failure of Internal Control Systems”, Journal of Finance, Vol. 48, No. 3, pp. 831-880 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Modern Industrial Revolution, Exit, and the Failure of Internal Control Systems
Tác giả: Jensen M C
Năm: 1993
27. Jensen M C and Meckling W (1976), “Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 3, No.4, pp. 305-360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure
Tác giả: Jensen M C and Meckling W
Năm: 1976
29. Jiraporn P and Ning Y (2006), “Dividend Policy, Shareholder Rights, and Corporate Governance”, Journal of Applied Finance, Vol. 16, No. 2, pp. 24-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividend Policy, Shareholder Rights, and Corporate Governance
Tác giả: Jiraporn P and Ning Y
Năm: 2006
31. La Porta R, Lopez-de-Silanes F, Shleifer A and Vishny R W (2000), “Agency Problems and Dividend Policies Around the World”, Journal of Finance, Vol. 55, No.1, pp. 1-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agency Problems and Dividend Policies Around the World
Tác giả: La Porta R, Lopez-de-Silanes F, Shleifer A and Vishny R W
Năm: 2000
36. Mitton T (2004), “Corporate Governance and Dividend Policy in Emerging Markets”, Emerging Markets Review, Vol. 5, No. 4, pp. 409-426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Governance and Dividend Policy in Emerging Markets
Tác giả: Mitton T
Năm: 2004
37. Officer M (2006), “Dividend Policy, Dividend Initiations, and Governance”, Working Paper, University of Southern California Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividend Policy, Dividend Initiations, and Governance
Tác giả: Officer M
Năm: 2006
39. Rosenstein, R., and Wyatt, J.G. (1997), "Inside directors, board effectiveness, and shareholder wealth", Journal of Financial Economics, vo1.44, pp.229-250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inside directors, board effectiveness, and shareholder wealth
Tác giả: Rosenstein, R., and Wyatt, J.G
Năm: 1997
40. Schooley, D. K. and L. D. Barney Jr. (1994), “Using Dividend Policy and Managerial Ownership to Reduce Agency Costs”, Journal of Financial Research, Vol.17, pp. 363-373 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using Dividend Policy and Managerial Ownership to Reduce Agency Costs
Tác giả: Schooley, D. K. and L. D. Barney Jr
Năm: 1994
42. Shleifer, A., and R. Vishny., 1986 "Large Shareholders and Corporate Control." Journal of Political Econ- omy, vol 94, 461-488 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Large Shareholders and Corporate Control
43. Subrahmanyam V, Rangan N and Rosenstein S (1997), “The Role of Outside Directors in Bank Acquisitions”, Financial Management, Vol. 26, No. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Outside Directors in Bank Acquisitions
Tác giả: Subrahmanyam V, Rangan N and Rosenstein S
Năm: 1997
44. Weisbach M S (1988), “Outside Directors and CEO Turnover”, Journal of FinancialEconomics, Vol. 20, No. 1, pp. 302-308 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Outside Directors and CEO Turnover
Tác giả: Weisbach M S
Năm: 1988
1. Bộ Tài chính, 2007. Quyết định Về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Quyết định số12/2007/QĐ-BTC Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Các cấp độ và lợi ích tiềm năng của QTCT hiệu quả - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Hình 2.1. Các cấp độ và lợi ích tiềm năng của QTCT hiệu quả (Trang 41)
3.3.2. Mô hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
3.3.2. Mô hình nghiên cứu (Trang 61)
β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7: Các tham số chưa biết của mô hình ε: Sai số của mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
1 β2, β3, β4, β5, β6, β7: Các tham số chưa biết của mô hình ε: Sai số của mô hình (Trang 62)
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả chỉ số Mức độ chi trảcổ tức cácdoanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả chỉ số Mức độ chi trảcổ tức cácdoanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM: (Trang 67)
Bảng 4.3: Ma trận tươngquan giữa các biến trong mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Bảng 4.3 Ma trận tươngquan giữa các biến trong mô hình (Trang 69)
4.3. P hn tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến 4.3.1. Ph n tích mô hình lần 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
4.3. P hn tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến 4.3.1. Ph n tích mô hình lần 1 (Trang 70)
Bước 1: Theo kết quả chạy mô hình lần 1 được thể hiện ở bảng 4.5, biến ROA có  t stat = 0.090 là nhỏ nhất và Sig - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
c 1: Theo kết quả chạy mô hình lần 1 được thể hiện ở bảng 4.5, biến ROA có t stat = 0.090 là nhỏ nhất và Sig (Trang 72)
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dư từ hồi qui - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dư từ hồi qui (Trang 74)
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa (Trang 75)
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Hình 4.3 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa (Trang 76)
Bảng 4. : Bảng ma trận tươngquan giữa biến phụ thuộc và các biến độclập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Bảng 4. Bảng ma trận tươngquan giữa biến phụ thuộc và các biến độclập (Trang 77)
 Đánh giá mức độ ph hợp của mô hình lần cuối - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
nh giá mức độ ph hợp của mô hình lần cuối (Trang 78)
Bảng 4.10: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui lần cuối bằng phương pháp Enter - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
Bảng 4.10 Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui lần cuối bằng phương pháp Enter (Trang 79)
Phụ lục PL –4.3: Ma trận tươngquan giữa các biến trong mô hình tr 55 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
h ụ lục PL –4.3: Ma trận tươngquan giữa các biến trong mô hình tr 55 (Trang 97)
Phụ lục PL –4.2: Bảng phân tích dữ liệu tr 54 Số quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP  HCM​
h ụ lục PL –4.2: Bảng phân tích dữ liệu tr 54 Số quan (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w