1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​

106 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra Tài Chính Đảng Ở Ủy Ban Kiểm Tra Các Cấp Trên Địa Bàn Tỉnh Tây Ninh
Tác giả Khúc Tân Biên
Người hướng dẫn TS. Hà Văn Dũng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • PHAN TRINH BAY TIEU DE

  • Bai nop chuong 1-5(27.3) chinh thuc

Nội dung

GIỚI THIỆU

Cơ sở và lý do hình thành đề tài

Tài chính đảng đóng vai trò thiết yếu trong sự thành công hay thất bại của Đảng Ngay từ những ngày đầu thành lập, Đảng đã nhận thức được tầm quan trọng của tài chính Theo Thông báo của Trung ương Đảng vào ngày 29 tháng 9 năm 1939, tài chính được ví như dầu cho đèn, nếu thiếu tài chính, hoạt động của Đảng sẽ bị đình trệ.

Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện đào tạo cho các tổ chức Đảng và đảng viên, giúp nâng cao trình độ và năng lực của họ theo yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng Việc in ấn và xuất bản tài liệu, sách báo cũng như hỗ trợ công tác đối ngoại của Đảng và chính sách cán bộ là những nhiệm vụ thiết yếu Khi tài chính được đảm bảo và nguồn thu phong phú, các tổ chức Đảng sẽ có điều kiện thuận lợi để tổ chức hiệu quả các hoạt động, từ đó phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

Để nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng, các cấp ủy và ủy ban kiểm tra cần tuyển chọn cán bộ có nghiệp vụ tài chính và thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng cho họ Cán bộ kiểm tra phải nắm vững các quy định và hướng dẫn liên quan đến công tác tài chính Đảng, đảm bảo quy trình kiểm tra hiệu quả và có độ tin cậy cao Kết quả kiểm tra sẽ giúp kịp thời phát hiện và ngăn chặn các vi phạm, từ đó góp phần phòng chống tham nhũng và lãng phí tại Tây Ninh Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” là rất cần thiết, nhằm khắc phục những yếu kém trong quản lý tài chính của Đảng, làm trong sạch nội bộ và phục hồi niềm tin của nhân dân vào lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

Vấn đề nghiên cứu

Kiểm tra, giám sát tài chính Đảng là nhiệm vụ quan trọng của ủy ban kiểm tra các cấp, được quy định trong Điều lệ Đảng Trong nhiệm kỳ 2010-2015, công tác này đã được chú trọng, giúp phát hiện và xử lý nhiều sai phạm, ngăn ngừa hành vi vi phạm, và chấn chỉnh việc quản lý tài chính, tài sản của Đảng Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác kiểm tra tài chính vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay UBKT các cấp đã nhận thức rõ vai trò của kiểm tra tài chính trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và đã chủ động thực hiện giám sát việc quản lý ngân sách, sử dụng đảng phí, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, và quản lý tài sản công.

Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra tài chính đảng nhiệm kỳ qua 2010 –

Trong năm 2015, UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh đã tổ chức 273 cuộc kiểm tra, phát hiện sai phạm tài chính với tổng số tiền lên đến 676.477.000 đồng Trong đó, kiểm tra tài chính đảng cấp ủy có 32 cuộc và kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới là 247 cuộc Kết quả xử lý chỉ đạt 127.154.000 đồng, chiếm 18.79% tổng số tiền sai phạm, cho thấy tỷ lệ thu hồi còn thấp và nhiều vấn đề vẫn tồn đọng Về kiểm tra thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí, UBKT đã tiến hành 1.962 cuộc kiểm tra, phát hiện 227 tổ chức và 895 đảng viên vi phạm, với tổng số tiền vi phạm là 104.587.000 đồng Tuy nhiên, chưa có đơn vị nào xử lý số tiền sai phạm này, điều này cần được chú trọng Công tác kiểm tra tài chính cần được thực hiện thường xuyên để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, đồng thời giúp các cấp ủy nhận diện ưu điểm để phát huy và khuyết điểm để khắc phục Nhiều cấp ủy đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo quản lý tài chính sau kiểm tra, nhằm cải thiện chất lượng và hiệu quả công tác tài chính đảng Qua công tác kiểm tra, giám sát, những khuyết điểm thường xuyên trong công tác tài chính đã được chỉ ra và cần được giải quyết triệt để.

Nhiều đơn vị trong dự toán chi ngân sách hàng năm chưa tổng hợp đầy đủ kinh phí phát sinh cho các nhiệm vụ chung và trọng tâm, dẫn đến việc thường xuyên đề nghị bổ sung kinh phí ngoài dự toán.

Việc mua sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định tại một số đơn vị hiện vẫn còn thiếu sự chặt chẽ, đặc biệt là trong quy trình giao nhận tài sản giữa cơ quan tài chính và các ban đảng cấp ủy, khi không có biên bản bàn giao rõ ràng.

Một số đơn vị chưa thực hiện việc mở sổ sách kế toán để theo dõi tài sản cố định, hoặc nếu có thì việc ghi chép không đầy đủ Họ cũng chưa tiến hành kiểm kê, kê khai đăng ký tài sản và hạch toán khấu hao tài sản theo đúng quy định.

Một số đơn vị vẫn chưa tuân thủ đúng các quy định về chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, như điều chỉnh mục chi trong dự toán mà không xin ý kiến cấp có thẩm quyền, để ngoài hệ thống sổ sách kế toán nguồn thu, hạch toán sai nguồn, và sử dụng hóa đơn bán lẻ không đúng Hơn nữa, các phiếu thu, phiếu chi không đảm bảo yếu tố chứng từ, dẫn đến việc không thể hiện đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh Việc quản lý và sử dụng các khoản thu hoa hồng cũng không đúng quy định, trong khi có đơn vị tham mưu cho cấp ủy ban hành quy định về sử dụng nguồn kinh phí dự trữ không đúng thẩm quyền, lấy nguồn kinh phí dự trữ để bổ sung cho hoạt động thường xuyên mặc dù vẫn chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức hàng tháng.

Về quản lý và sử dụng đảng phí, một số cơ sở đảng chỉ tính thu nhập cơ bản để đóng đảng phí mà không tính đến thu nhập tăng thêm, dẫn đến sai phạm trong việc thu đảng phí không đúng quy định Ngoài ra, việc trích nộp đảng phí lên cấp trên thường chậm trễ và thực hiện nộp gộp theo kỳ hạn 3 hoặc 6 tháng Hơn nữa, việc sử dụng đảng phí ở một số đơn vị cũng không phù hợp, với chứng từ chi không đảm bảo theo nguyên tắc.

Các báo cáo từ UBKT cấp huyện chỉ ra rằng hệ thống kiểm soát nội bộ tại nhiều đơn vị kiểm tra hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại Tình trạng nể nang giữa cán bộ kiểm tra cũng như năng lực chuyên môn hạn chế của họ, do phần lớn không có bằng cấp chuyên ngành tài chính – kế toán, là những vấn đề cần khắc phục Bên cạnh đó, chi phí, phụ cấp và cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho cán bộ Kết quả kiểm tra tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân sách vẫn chưa đạt yêu cầu, cho thấy còn nhiều sai sót trong quản lý tài chính, dẫn đến tiêu cực và suy thoái trong nội bộ Đảng, đồng thời tạo điều kiện cho một số cá nhân và tập thể trục lợi.

Cấp ủy và UBKT các cấp trong tỉnh nhận thấy còn nhiều bất cập trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý tài chính của Đảng Mặc dù số tiền sai phạm chưa đến mức báo động so với ngân sách của Đảng, nhưng các sai phạm diễn ra liên tục, làm suy giảm vai trò lãnh đạo Do đó, cần có các giải pháp cấp bách để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng trong thời gian tới.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các mục tiêu sau:

Đầu tiên, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng tại Ủy ban Kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh.

Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến chất lượng của công tác kiểm tra tài chính Đảng

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban Kiểm tra (UBKT) các cấp trong công tác kiểm tra tài chính Đảng, cần đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại hiện tại Việc cải thiện quy trình kiểm tra, tăng cường đào tạo cho cán bộ và áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong công tác kiểm tra tài chính.

Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài cần trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:

Thứ nhất, các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở UBKT các cấp tỉnh Tây Ninh?

Thứ hai, mức độ của những nhân tố trên ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng?

Thứ ba, giải pháp nào để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra tài chính Đảng, được khảo sát qua ba nhóm chính: thành viên ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, thành viên ủy ban kiểm tra cấp Thành phố/Huyện, và thành viên ủy ban kiểm tra cấp cơ sở Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Tây Ninh từ tháng 08/2015 đến hết tháng 01/2016.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng tại ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh.

- Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính đã được thực hiện thông qua thảo luận với một trưởng phòng và một phó phòng nghiệp vụ kiểm tra tài chính đảng tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, cùng với hai phó chủ nhiệm và hai chủ nhiệm UBKT cấp huyện và cơ sở Mục tiêu của nghiên cứu là thu thập suy nghĩ, quan điểm và thực trạng về công tác kiểm tra tài chính đảng hiện nay.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ kiểm tra tài chính được áp dụng với việc chọn đối tượng theo mẫu phi xác suất, nhằm phát hiện sai sót trong bảng câu hỏi và kiểm tra độ tin cậy của thang đo.

Nghiên cứu chính thức sẽ tiến hành khảo sát với 260 phiếu gửi đến cán bộ kiểm tra Sau khi thu thập và tổng hợp dữ liệu từ các phiếu khảo sát, những bản không đạt yêu cầu sẽ được loại bỏ Các biến quan sát sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch trước khi thực hiện phân tích thống kê theo các phương pháp đã định.

 Đánh giá độ tin cậy của thang đo dùng hệ số Cronbach’s Alpha

Mục đích của nghiên cứu là loại bỏ các biến không phù hợp, cụ thể là những biến có hệ số tương quan tổng dưới 0.3 (Nunnally & Bernstein, 1994) Chỉ những thang đo đạt hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên mới được chấp nhận.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp quan trọng để kiểm định sự hội tụ của thang đo, giúp loại bỏ các biến có thông số nhỏ hơn 0.5 Việc này nhằm mục đích tinh gọn khối lượng dữ liệu cần nghiên cứu, từ đó tạo ra bộ dữ liệu gọn gàng và dễ dàng phân tích hơn.

Để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần kiểm định các điều kiện cần thiết Đầu tiên, kiểm tra sự tương quan giữa các biến đo lường thông qua kiểm định Barlett với mức ý nghĩa 5% (Hair & ctg 2006; Nguyễn Đình Thọ 2011) Tiếp theo, áp dụng kiểm định KMO với hệ số trong khoảng 0,5 đến 1 để đánh giá độ chặt của tương quan (Kaiser 1974, Nguyễn Đình Thọ).

Phân tích hồi quy là phương pháp quan trọng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đã được xác định qua phân tích EFA Nghiên cứu này sẽ áp dụng mô hình hồi quy OLS (mô hình bình phương tối thiểu) nhằm ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với Ủy ban Kiểm tra (UBKT) các cấp tại tỉnh Tây Ninh, đặc biệt là UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng Các kết quả của nghiên cứu sẽ hỗ trợ cải thiện hiệu quả và tính minh bạch trong công tác kiểm tra, góp phần vào sự phát triển bền vững của Đảng tại địa phương.

Nghiên cứu đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng tại ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh Dựa trên những phát hiện này, bài viết đề xuất các giải pháp và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng.

Việc thực hiện hiệu quả các cơ chế quản lý tài chính của Đảng không chỉ khắc phục những yếu kém mà còn gia tăng sức mạnh của Đảng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lãnh đạo và chỉ đạo tuyệt đối Kiểm tra tài chính Đảng đóng vai trò như một "thầy thuốc canh bệnh", giúp ngăn ngừa bệnh tật và tăng cường sinh lực, đồng thời góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chính quyền địa phương và các đơn vị.

Kết quả nghiên cứu này làm rõ ưu điểm và khuyết điểm trong công tác lãnh đạo và tổ chức thực hiện các chính sách về quản lý tài chính của Đảng và Nhà nước Điều này giúp các cấp ủy đảng và đảng viên nâng cao nhận thức về quản lý tài chính, phát huy ưu điểm và khắc phục khuyết điểm Đồng thời, nghiên cứu cũng kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định và ban hành văn bản quản lý tài chính phù hợp với thực tiễn Sau khi kiểm tra, tình hình quản lý tài chính của các tổ chức đảng đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Kết cấu đề tài

Đề tài có kết cấu gồm 05 chương được hệ thống như sau:

Chương 1 Giới thiệu cơ sở và lý do hình thành đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài và kết cấu đề tài

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và một số khái niệm liên quan đến đề tài, thực trạng còn tồn tại, giới thiệu các nghiên cứu trước và mô hình nghiên cứu đề xuất

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Giới thiệu sơ lược về quy trình nghiên cứu, mô hình hồi quy tuyến tính

Chương 4 Phân tích kết quả nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng

Chương 5 Kết luận và kiến nghị, đưa ra các giải pháp giúp cho nâng cao hiệu quả các cuộc kiểm tra tài chính đảng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Khái niệm tài chính đảng

Khái niệm “Tài chính” được hiểu như sau:

Theo Giáo trình Tài chính học (1997), tài chính là sự vận động độc lập của tiền tệ, đóng vai trò là phương tiện thanh toán và cất trữ trong việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ Tài chính phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong việc phân phối nguồn lực tài chính qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.

Tài chính, theo kietaichinh.blogspot.com, là sự chuyển động của vốn tiền tệ trong xã hội, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính Nó được thể hiện qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trong xã hội.

Theo Trần Hữu Nho (2004), tài chính là một phạm trù kinh tế quan trọng trong lĩnh vực phân phối giá trị, bao gồm tổng thể các quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân Tài chính gắn liền với sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với sản xuất hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ Sản xuất hàng hóa và tiền tệ là yếu tố khách quan quyết định sự phát triển của tài chính, trong khi Nhà nước đóng vai trò định hướng, tạo điều kiện cho hành lang pháp lý và điều tiết sự phát triển của lĩnh vực này.

Tài chính có thể được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, tùy thuộc vào góc độ và mục đích sử dụng, bao gồm các nghĩa đa dạng và phong phú.

Thứ nhất, đó là một ngành nghề

Thứ hai, đó là một lượng tiền hoặc tương đương với tiền, được sử dụng trong hoạt động kinh doanh

Thứ ba, đó là một ngành học và lĩnh vực hoạt động nghiên cứu

Khái niệm “Tài chính đảng” sử dụng trong nghiên cứu được hiểu như sau:

Theo Điều 46, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) có viết:

- Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác

- Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ðảng, mức đóng đảng phí của đảng viên

- Hằng năm, cấp ủy nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình

Theo Trần Hữu Nho (2004), tài chính đảng là một phần quan trọng của tài chính Nhà nước, bao gồm các quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ trong các cơ quan Đảng Điều này đảm bảo cho mọi hoạt động lãnh đạo của Đảng được duy trì, với các quan hệ kinh tế chủ yếu tập trung vào thu chi ngân sách của Đảng.

Tài chính đảng, theo Lê Tuấn (2012), là hệ thống các quan hệ kinh tế liên quan đến phân phối nguồn tài chính phục vụ cho việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Đảng, nhằm hỗ trợ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp Điều này bao gồm việc quản lý và thu - chi của tổ chức đảng, đảm bảo tài chính cho các hoạt động của Đảng và các tổ chức liên quan Tài chính đảng chủ yếu bao gồm đảng phí do đảng viên đóng góp, nguồn từ ngân sách và các khoản thu khác.

Trong Quyết định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra tài chính của Đảng, tài chính đảng được định nghĩa là một khái niệm lịch sử, gắn liền với sự hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam Cụ thể, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3-2-1930 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc thiết lập và phát triển hệ thống tài chính của Đảng.

Tài chính đảng, bắt đầu từ năm 1930, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các tổ chức đảng Để hoạt động hiệu quả, Đảng cần có nguồn lực tài chính nhất định ngay từ khi mới thành lập Quá trình này bao gồm việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ, thể hiện qua các luồng tiền vào và ra khỏi tổ chức Những hoạt động này tạo ra các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính Tóm lại, tài chính đảng là hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến việc phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng các cấp.

Theo Quyết định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, mục đích của công tác kiểm tra tài chính của Đảng là xác định rõ ưu điểm, khuyết điểm và vi phạm (nếu có) của đối tượng được kiểm tra trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chính sách, quy định về quản lý tài chính và tài sản của Đảng và Nhà nước Qua đó, giúp đối tượng được kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, xử lý vi phạm (nếu có) và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính, phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị.

Theo tài liệu của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), trong hoạt động của Đảng, các quỹ tiền tệ được hình thành, phân phối và sử dụng thông qua các luồng tiền tệ vào và ra khỏi tổ chức Quá trình này tạo ra các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính, bao gồm quan hệ giữa tổ chức đảng và nhà nước, quan hệ nội bộ trong đảng, và quan hệ với các chủ thể khác trong xã hội Tài chính đảng do đó là hệ thống các quan hệ kinh tế liên quan đến việc phân phối nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng các cấp.

Trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Đảng, xuất hiện các quan hệ kinh tế được gọi là quan hệ tài chính Có thể phân loại quan hệ tài chính của Đảng thành ba loại cơ bản.

Quan hệ kinh tế giữa Đảng và Nhà nước bao gồm việc ngân sách nhà nước đảm bảo cân đối kinh phí cho hoạt động của Đảng, cấp vốn cho các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu của Đảng, cũng như việc các doanh nghiệp và đơn vị này thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

Quan hệ tài chính trong nội bộ Đảng bao gồm các mối quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối tài chính giữa các tổ chức đảng ở các cấp khác nhau, như từ đơn vị dự toán cấp I đến các đơn vị dự toán cấp II và III Nó cũng liên quan đến việc đảng viên đóng đảng phí cho tổ chức đảng và việc nộp một phần lợi nhuận từ các doanh nghiệp của Đảng vào ngân sách đảng.

Quan hệ tài chính giữa Đảng và các chủ thể trong xã hội được thể hiện qua việc tổ chức đảng các cấp sử dụng nguồn tài chính để mua sắm sách báo, tài liệu, xăng dầu, tài sản cố định và bảo hiểm từ các doanh nghiệp, người dân Ngoài ra, Đảng cũng nhận được sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới hình thức biếu, tặng ngoại tệ, tiền Việt Nam hoặc các loại kim khí đá quý.

Tài chính đảng có thể được hiểu một cách tổng quát là hệ thống các quan hệ kinh tế liên quan đến việc phân phối nguồn tài chính, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Đảng, nhằm phục vụ cho các hoạt động của tổ chức đảng ở mọi cấp độ.

Khái niệm kiểm tra tài chính đảng

Công tác tài chính đảng bao gồm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Đảng và Nhà nước, trong đó công tác kiểm tra tài chính đảng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính Theo hướng dẫn tại Chương VII và Chương VIII của Điều lệ Đảng khóa XI, kiểm tra của Đảng được xác định là một chức năng lãnh đạo, giúp các tổ chức đảng đánh giá và kết luận về ưu điểm, khuyết điểm, cũng như vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc thực hiện các quy định.

Kiểm tra tài chính đảng là quá trình mà các tổ chức đảng có thẩm quyền đánh giá và kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật Nhà nước liên quan đến quản lý tài chính và tài sản của Đảng Cương lĩnh chính trị và các văn bản pháp lý này đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn công tác kiểm tra tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng.

Hoạt động thu, chi và nguyên tắc kiểm tra ngân sách đảng

2.3.1 Hoạt động thu ngân sách đảng: theo sách công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương xuất bản năm 2012

- NXB Tài chính Ta có các khoản thu như sau:

Các nguồn thu cân đối vào chi thường xuyên:

- Thu sự nghiệp từ các đơn vị sự nghiệp (xuất bản báo, tạp chí và các đơn vị sự nghiệp khác

- Thu khác (thu thanh lý tài sản cố định, các khoản thu ủng hộ, biếu tặng…) Các nguồn thu không cân đối vào chi thường xuyên:

Theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 342-QĐ/TW ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 141-CV/VPTW/nb ngày 17/2/2011 của Văn phòng Trung ương đảng, việc thu đảng phí được thực hiện theo quy trình và hướng dẫn cụ thể.

Thu từ các đơn vị sự nghiệp của Đảng được sử dụng để lập quỹ dự trữ ở các cấp, và việc quản lý cũng như sử dụng quỹ này phải tuân theo quy định của Trung ương Đảng.

2.3.1.2 Kinh phí bố trí dự toán năm trước chưa thực hiện chuyển sang (nếu có) : dự toán ngân sách đảng các cấp được giao theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước Sau khi dự toán ngân sách đảng được giao, cơ quan tài chính đảng ở cấp tỉnh xây dựng phương án phân bổ, báo cáo thường trực cấp ủy trước khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc

2.3.1.3 Ngân sách Nhà nước cấp : được tính trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi ngân sách Đảng được duyệt ở mỗi cấp trừ các khoản thu nội bộ được đưa vào cân đối chi thường xuyên

2.3.2 Hoạt động chi ngân sách đảng: theo sách công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương xuất bản năm 2012

- NXB Tài chính Ta có các khoản chi như sau:

2.3.2.1 Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên:

- Chi hoạt động của bộ máy cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Đảng có tính chất tương đối ổn định

- Các khoản chi đảm bảo các nhiệm vụ đặc thù của các cấp ủy Đảng được tính theo thực tế yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm

- Chi bảo đảm hoạt động đối ngoại (đoàn ra, đoàn vào…)

Trợ giá cho việc in ấn và xuất bản, cùng với việc tài trợ cho các chuyên đề nghiên cứu và đề án, là những hoạt động quan trọng nhằm phổ biến và quán triệt Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp cũng như các hội nghị cán bộ.

- Các khoản chi chính sách cán bộ, chi các đối tượng có công với nước và các khoản chi đặc biệt khác…

- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của Đảng

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định

2.3.2.2 Các khoản chi do Nhà nước đầu tư trực tiếp bao gồm:

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc cơ quan Đảng

- Chi đề tài, đề án nghiên cứu khoa học; chi trương trình mục tiêu quốc gia…

- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp của Đảng (nếu có)

Công tác tài chính Đảng yêu cầu quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước Mục tiêu là khai thác, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính một cách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của từng cấp ủy đảng và toàn Đảng.

2.3.3 Nguyên tắc kiểm tra tài chính đảng

Theo hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng năm 2012, cán bộ kiểm tra tài chính Đảng cần tuân thủ bốn nguyên tắc cơ bản để đạt được mục tiêu kiểm tra hiệu quả.

Công tác kiểm tra tài chính đảng cần tuân thủ nguyên tắc chính xác và khách quan, đảm bảo tính chính xác và trung thực của tài liệu, số liệu và thời gian liên quan đến các hoạt động tài chính Sự chính xác này cho phép đánh giá đúng thực trạng quản lý tài chính và tài sản của đơn vị được kiểm tra Đồng thời, việc nhận xét và đánh giá phải khách quan, vô tư, không bị ảnh hưởng hay áp đặt từ bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.

Ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước, thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm và quyền hạn được giao Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải chấp hành các yêu cầu từ ủy ban kiểm tra Việc thu thập, phân tích và so sánh thông tin để xác định đúng sai hay vi phạm cần dựa trên các quy định hiện hành và tình hình thực tế, đảm bảo kết luận hợp lý, có tình, không máy móc, và phù hợp với chuẩn mực trong công tác kiểm tra tài chính đảng.

Nguyên tắc giữ bí mật là yếu tố quan trọng trong hoạt động kiểm tra tài chính đảng, đảm bảo rằng ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra tiếp cận các văn bản và tài liệu một cách cẩn thận Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng khi các tài liệu liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân, và thậm chí là bí mật quốc gia, cần được bảo vệ trong quá trình kiểm tra.

Họ không được phép tiết lộ tài liệu và số liệu đã kiểm tra cho các cơ quan hoặc cá nhân không có trách nhiệm Chỉ được báo cáo thông tin này cho lãnh đạo đoàn kiểm tra và những người có thẩm quyền.

Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng là một yếu tố quan trọng trong kiểm tra tài chính đảng, do hoạt động tài chính đảng liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội Việc tiếp cận các tổ chức, cá nhân hoặc vấn đề cần thẩm tra đôi khi vượt quá khả năng của các tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra Do đó, cần thiết phải có sự hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý và các cơ quan chức năng, đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước, để đảm bảo quá trình thẩm tra, xác minh diễn ra hiệu quả.

Lý thuyết về chất lượng kiểm tra

Chất lượng là một khái niệm đa dạng và có nhiều quan điểm khác nhau Hiện nay, các chuyên gia chất lượng đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể về chất lượng, phản ánh sự phức tạp và tầm quan trọng của nó trong nhiều lĩnh vực.

 "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - Giáo sư người Mỹ)

 "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định", theo Giáo sư Crosby

 "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất", theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa

Chất lượng được hiểu khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực và mục đích sử dụng Tuy nhiên, định nghĩa chung về chất lượng được công nhận quốc tế là của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế Cụ thể, theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng được định nghĩa là "mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5200 - ISO 9000, chất lượng được định nghĩa là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ với các yêu cầu đã được đặt ra hoặc dự kiến bởi người mua.

Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Dù công nghệ sản xuất có hiện đại, nếu sản phẩm không thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, nó vẫn bị coi là kém chất lượng Đánh giá chất lượng cần dựa trên quan điểm của người tiêu dùng; sản phẩm nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng sẽ được xem là có chất lượng cao hơn.

Các định nghĩa đều nhấn mạnh mục tiêu chung mà cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng hướng tới, đó là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện cụ thể.

2.4.2 Chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm tra

Theo VSA220, chất lượng hoạt động kiểm toán được xác định bởi mức độ hài lòng của người sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến kiểm toán viên Đồng thời, nó cũng phản ánh mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp từ kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khoảng thời gian đã định với chi phí hợp lý.

Chất lượng kiểm toán, theo Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, là khả năng của kiểm toán viên (KTV) trong việc phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong thông tin được kiểm toán DeAngelo (1981) đã khẳng định rằng chất lượng kiểm toán dựa trên khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trong báo cáo tài chính (BCTC) của công ty khách hàng Nhiều nhà nghiên cứu, như Palmrose (1988) và Bradshaw (2001), đều đồng thuận rằng chất lượng kiểm toán được hiểu là khả năng của KTV trong việc phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trong việc trình bày và công bố BCTC Khả năng phát hiện sai phạm của KTV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp của họ, trong khi khả năng báo cáo sai phạm lại liên quan đến tính độc lập của KTV và áp lực từ phía khách hàng.

2.4.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng

Ủy ban Giám sát Kế toán Công ty Đại chúng Hoa Kỳ (PCAOB) mới đây đã đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán (CLKT) Những gợi ý này có thể được nghiên cứu và áp dụng tại Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả và độ tin cậy trong công tác kiểm toán.

Theo PCAOB, các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán được phân thành ba nhóm chính: tiêu chí liên quan đến đầu vào của quá trình kiểm toán, tiêu chí liên quan đến quá trình kiểm toán và tiêu chí liên quan đến kết quả kiểm toán.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán liên quan đến đầu vào của quá trình kiểm toán bao gồm các chỉ số về nhân sự của công ty kiểm toán, như khối lượng công việc của giám đốc kiểm toán và kiểm toán viên (KTV), tỷ lệ KTV chuyển việc, kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV, và thời gian đào tạo KTV.

Theo công ty kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế Russell Bedford KTC, có ba tiêu chí chính để đánh giá chất lượng kiểm toán, bao gồm: độ chính xác của báo cáo tài chính, tính tuân thủ các quy định pháp luật và khả năng phát hiện các rủi ro tài chính.

 Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán

Mức độ hài lòng về những đóng góp của kiểm toán viên trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng các hoạt động tài chính tuân thủ đúng chế độ chính sách của nhà nước và các quy định riêng của từng đơn vị.

Báo cáo kiểm toán được phát hành đúng hạn theo hợp đồng và chi phí dịch vụ kiểm toán hợp lý.

Theo chuẩn mực 200 của Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên cần tuân thủ pháp luật và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp như tính độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, và tính bí mật Họ cũng phải duy trì tư cách nghề nghiệp, tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn, và thể hiện thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

Theo Báo Kiểm toán (tháng 10/2013), chất lượng kiểm toán được đánh giá từ hai khía cạnh: chất lượng kiểm toán tổng thể và chất lượng từng cuộc kiểm toán Chất lượng tổng thể phụ thuộc vào môi trường kiểm soát, bao gồm các yếu tố nội bộ như nhận thức và quan điểm của lãnh đạo, quy định nghiệp vụ, cấu trúc tổ chức và chính sách nhân sự, cũng như các yếu tố bên ngoài như hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý nhà nước Việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng tổng thể vì vậy gặp nhiều khó khăn Ngược lại, chất lượng cuộc kiểm toán có thể được đánh giá thông qua các tiêu chí cụ thể, như mức độ tuân thủ các chuẩn mực, quy trình và quy định liên quan.

2.5 Thực trạng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn Tây Ninh

2.5.1 Thực trạng trong kiểm tra tài chính đảng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng, nhiệm kỳ

Các nghiên cứu trước có liên quan

2.6.1 Nghiên cứu của Eko Suyono (2012)

Nghiên cứu của Dr Eko Suyono (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Indonesia đã chỉ ra ba biến quyết định chính: độc lập, kinh nghiệm và trách nhiệm Tác giả đã khảo sát 150 kiểm toán viên từ 28 công ty với 150 câu hỏi liên quan nhằm phân tích sâu sắc các yếu tố này Mô hình hồi quy được xây dựng để làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố và chất lượng kiểm toán.

Chất lượng kiểm toán = f(tính độc lập, kinh nghiệm người điều tra, trách nhiệm người điều tra)

Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 17 để xử lý dữ liệu thu thập được, và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến độc lập trong điều tra đóng vai trò quan trọng trong việc tin tưởng vào các nghiệp vụ kế toán công cộng, đồng thời là một yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán Ngoài ra, khảo sát cũng cho thấy kinh nghiệm là một kỹ năng quan trọng được hình thành qua quá trình làm việc thường xuyên Cuối cùng, trách nhiệm được xem như một tâm lý xã hội, khuyến khích mọi người nỗ lực chịu trách nhiệm cho các hành động và quyết định của bản thân.

Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono (2012)

Ba yếu tố chính được phân chia thành các yếu tố nhỏ hơn để đo lường Nhân tố Độc lập được đánh giá qua ba chỉ số: Chương trình, Điều tra và Báo cáo Nhân tố Kinh nghiệm được xác định bằng thời gian làm việc và tần suất thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Cuối cùng, Nhân tố Trách nhiệm được đo lường thông qua sự thúc đẩy, sự cống hiến trong nghề nghiệp và nghĩa vụ với xã hội.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tính độc lập và trách nhiệm có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, trong khi yếu tố kinh nghiệm không có ý nghĩa thống kê Đặc biệt, trách nhiệm đóng vai trò quan trọng hơn tính độc lập trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán Phân tích hồi quy tuyến tính chỉ ra rằng cả kinh nghiệm và trách nhiệm đều tác động đồng thời đến chất lượng kiểm toán Điều này có nghĩa là khi một công ty kiểm toán độc lập sở hữu cả kinh nghiệm lẫn trách nhiệm, chất lượng kiểm toán sẽ được cải thiện rõ rệt.

+ Làm việc bao lâu + Tần số của nhiệm vụ kiểm tra

+ Sự thúc đẩy + Sự cống hiến trong nghề nghiệp

+ Nghĩa vụ với xã hội

Chất lượng kiểm toán nghiệm có tác động một phần đến chất lượng kiểm toán tổng thể Do đó, kiểm toán viên cần duy trì và nâng cao tính độc lập cũng như trách nhiệm, vì hai yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán.

2.6.2 Nghiên cứu của Adeyemi, Okpalu và Dabor (2012)

Nghiên cứu này đã được tạp chí quốc tế về kinh doanh và khoa học xã hội kỳ

Trong bài viết số 20 – 10/2012 với tiêu đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Nigeria”, tác giả đã chỉ ra 6 yếu tố chính tác động đến chất lượng kiểm toán, bao gồm: (1) Tài chính của ủy ban kiểm toán; (2) Tần số của các cuộc kiểm toán; (3) Số lượng vị trí lãnh đạo tại ủy ban kiểm toán; (4) Tính độc lập; (5) Sự liên kết với các kiểm toán viên bên ngoài; và (6) Nhiệm kỳ của cuộc kiểm toán Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 2 biến (biến 3 và biến 6) có mối quan hệ trái dấu với biến phụ thuộc Mô hình nghiên cứu được trình bày trong bài viết.

Chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tài chính của ủy ban kiểm toán, tần suất các cuộc kiểm toán, số lượng vị trí lãnh đạo trong ủy ban, tính độc lập của các thành viên, sự liên kết với các kiểm toán viên bên ngoài và nhiệm kỳ của cuộc kiểm toán Những yếu tố này cùng nhau ảnh hưởng đến hiệu quả và độ tin cậy của quá trình kiểm toán.

Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp từ 40 báo cáo tài chính thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nigeria và số liệu sơ cấp từ khảo sát 430 chuyên gia kiểm toán Kết quả cho thấy rằng lãnh đạo tại ủy ban kiểm tra có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng kiểm toán tại Nigeria, trong khi việc cung cấp dịch vụ kiểm toán không có tác động đáng kể đến chất lượng này Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tần số kiểm toán không phải là yếu tố quan trọng để cải thiện chất lượng kiểm tra Để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, cần có những nỗ lực hơn nữa trong việc kiểm tra chất lượng và đảm bảo tính pháp lý.

2.6.3 Nghiên cứu của nhóm tác giả Khaddash, Nawas và Ramadan

Khaddash, Nawas và Ramadan (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Ngân hàng Jordan, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng Nghiên cứu xác định bảy biến độc lập ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, bao gồm: hệ thống kiểm soát nội bộ, tính độc lập của kiểm toán viên, tính hiệu quả, danh tiếng của văn phòng kiểm toán, phí kiểm toán, quy mô của phòng kiểm toán và sự hoài nghi Mỗi biến độc lập được khảo sát với 85 quan sát, và kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS 17 cho thấy các yếu tố này có hệ số Cronbach’s alpha > 0,6, với hệ số bình phương là 0.683, cho thấy các biến độc lập giải thích được 68.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố như hệ thống kiểm soát nội bộ, tính độc lập của kiểm toán viên và quy mô văn phòng kiểm tra không tác động đến chất lượng kiểm tra trong lĩnh vực Ngân hàng Jordan Ngược lại, tính hiệu quả của kiểm toán viên, danh tiếng của văn phòng kiểm toán, phí kiểm toán và sự hoài nghi của kiểm toán viên lại có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm tra trong ngành này.

Chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng của Jordan hiện đang ở mức từ khoảng thỏa mãn đến rất tốt, điều này cho thấy cần mở rộng quy mô chất lượng kiểm toán Tính hiệu quả của kiểm toán ngày càng tăng sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán Để đạt được điều này, kiểm toán viên cần có ít nhất bằng cử nhân trong lĩnh vực chuyên môn và kinh nghiệm làm việc đủ dài, cùng với kiến thức vững vàng về các quy định và hướng dẫn liên quan Việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho kiểm toán viên thông qua các chương trình đào tạo và chứng chỉ chuyên môn như CPA cũng rất quan trọng Văn phòng kiểm toán cần nâng cao danh tiếng bằng cách tạo dựng lòng tin với khách hàng, đảm bảo rằng báo cáo của họ phản ánh đúng thực trạng công ty Ngân hàng Jordan nên xem xét việc cung cấp phí và thưởng hấp dẫn cho kiểm toán viên để khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn, đồng thời có thể đề xuất các vị trí với mức lương cao cho những kiểm toán viên có năng lực, từ đó giữ chân được nhân tài và tạo sự ổn định cho công ty.

2.6.4 Nghiên cứu của Mahmood, Seyed và Maiyeh (2013)

Tạp chí nhật báo đương thời thảo luận về các chuyên đề nghiên cứu trong kinh doanh số 4, tập 12, tháng 4 năm 2013 có đăng bài nghiên cứu của Mahmood,

Bài viết của M & Seyed, M, K & Maiyeh, D, “Nhận biết và xếp bậc các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán Iran” chỉ ra ba nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Đầu tiên là nhân tố liên quan đến các thực thể phân tích, tiếp theo là nhân tố công ty kiểm toán, và cuối cùng là yếu tố hiệu quả bên ngoài Các nhân tố này được đo lường thông qua 24 biến khác nhau.

Nghiên cứu được thực hiện với 550 phiếu khảo sát từ 60 công ty kiểm toán hàng đầu tại Iran, kết hợp giữa nghiên cứu định tính với 30 chuyên gia và dữ liệu sơ cấp trong khoảng thời gian 8 năm từ 2005 đến 2013 Tác giả đã sử dụng các biến để đo lường các nhân tố liên quan trong nghiên cứu định lượng sau khi thu thập dữ liệu.

- Các yếu tố về thực thể:

+ Quy trình của công ty kiểm toán + Cơ cấu kiểm soát nội bộ

+ Sự hiện diện của kiểm soát viên nội bộ + Loại hoạt động

Kinh nghiệm của kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và uy tín của công ty kiểm toán Họ cần quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kiểm toán để đảm bảo chất lượng dịch vụ Mối quan hệ chặt chẽ giữa kiểm toán viên và Ủy Ban kiểm toán cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công trong quá trình kiểm toán.

+ Quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kế toán + Tuyển dụng nhân viên tài năng

+ Thiết lập thời gian đào tạo cho các nhân viên + Đánh giá hiệu suất của các nhân viên

+ Giám sát + Tần số của các cuộc kiểm toán + Chuyên môn của các công ty kiểm toán trong lĩnh vực ngành được kiểm tra

+ Quy mô công ty kiểm toán + Chi phí kiểm toán

- Yếu tố hiệu quả bên ngoài

+ Môi trường chính trị, pháp lý + Phát triển công nghệ

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tình hình kiểm toán chung đang có những thay đổi đáng kể Sau khi sử dụng phần mềm SPSS 18 để mã hóa số liệu, thực thể được xác định là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là các yếu tố liên quan đến công ty kiểm toán Tác giả đã trình bày bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phát triển kiểm toán, từ đó giúp nhận diện các yếu tố quyết định trong lĩnh vực này.

Hình 2.2: Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán

Các nhân tố Tỷ lệ ảnh hưởng Bảng xếp hạng

Liên quan đến các thực thể phân tích 44% 2

Mô hình đề nghị

Tính độc lập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, như được Eko Suyono (2012) chỉ ra, rằng nếu thiếu tính độc lập, kết quả kiểm toán sẽ không đáng tin cậy Nghiên cứu của Adeyemi và cộng sự (2012) cũng khẳng định rằng tính độc lập có tác động tích cực đến chất lượng kiểm toán tại Nigeria, cho thấy sự gia tăng tính độc lập sẽ nâng cao chất lượng kiểm toán.

Kinh nghiệm và năng lực chuyên môn là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán Eko Suyono (2012) nhấn mạnh rằng kinh nghiệm không chỉ là một kỹ năng cần thiết mà còn yêu cầu thời gian làm việc thường xuyên để phát triển Nghiên cứu của nhóm tác giả Khaddash và cộng sự cũng khẳng định vai trò then chốt của kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Năm 2013, yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên được nâng cao, với điều kiện tối thiểu là có bằng cử nhân trong lĩnh vực kế toán hoặc kiểm toán, hoặc sở hữu chứng chỉ chuyên môn như CPA Độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm toán được xác định qua 10 tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam Báo cáo kiểm toán cần tuân thủ chuẩn mực và quy định do KTNN ban hành, đảm bảo tính chính xác, rõ ràng và kịp thời, đồng thời phản ánh đầy đủ tình hình và kết quả kiểm tra Các sai sót và gian lận phải được xem xét và giải quyết thỏa đáng, và các ý kiến, đánh giá trong báo cáo cần dựa trên bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, tuân thủ pháp luật hiện hành, với các kiến nghị có tính khả thi.

Quy trình kiểm tra, theo nghiên cứu của Mahmood, Seyed và Maiyeh (2013), là yếu tố then chốt trong việc đo lường chất lượng kiểm tra tại Iran, đồng thời đóng vai trò pháp lý trong quản lý và kiểm tra hiệu quả công tác này Trần Hữu Nho (2004) cũng nhấn mạnh rằng quy trình kiểm tra, cùng với các yếu tố tổ chức, chuẩn mực và phương pháp kiểm toán, là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng kiểm tra Việc ban hành quy trình kiểm tra không chỉ tạo ra định hướng thống nhất cho các hoạt động kiểm tra mà còn hỗ trợ quản lý, đánh giá chất lượng và hiệu quả của các cuộc kiểm tra, cũng như trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm tra viên Hơn nữa, quy trình này còn là cơ sở để giải quyết các bất đồng có thể phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Phí, phụ cấp và trang thiết bị là những yếu tố quan trọng trong nghiên cứu của Khaddash, Nawas và Amadan (2013) về ngân hàng tại Jordan, với khuyến nghị rằng ngân hàng nên cung cấp các khoản thưởng cho kiểm toán viên để nâng cao động lực làm việc Để cải thiện chất lượng kiểm tra, cần xem xét việc đề xuất lương cao cho kiểm toán viên có trình độ cao, nhằm giữ chân nhân tài và ổn định nhân sự Nghiên cứu của Adeyemi, Okpalu và Dabor (2012) cho thấy yếu tố này không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm toán Theo Trần Hữu Nho (2004), trang thiết bị và hậu cần kiểm toán là cần thiết để nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vật chất và cập nhật thông tin chính sách Bùi Thị Thủy (2013) cũng chỉ ra rằng chi phí kiểm toán ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán, đặc biệt là đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trong bối cảnh thị trường chứng khoán đòi hỏi chất lượng cao hơn.

Ngoài các lý thuyết và nghiên cứu đã đề cập, còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra tài chính, bao gồm quy định kiểm tra, số lượng cán bộ kiểm tra và kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như hệ thống kế toán tại đơn vị được kiểm tra Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quy trình kiểm tra tài chính.

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng tại các ủy ban kiểm tra, với mô hình đề xuất gồm 06 yếu tố chính: (1) Tính độc lập; (2) Kinh nghiệm và năng lực chuyên môn; (3) Độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm tra; (4) Quy trình kiểm tra; (5) Phí và phụ cấp; (6) Các yếu tố khác như quy định kiểm tra và hệ thống kế toán của đơn vị được kiểm tra Các yếu tố độc lập này sẽ được làm rõ trong phần 2.4, liên quan đến những vấn đề nổi bật trong công tác kiểm tra tài chính đảng.

Mô hình được đề xuất dưới đây sẽ được điều chỉnh sau khi phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm tra tài chính Tác giả sẽ điều chỉnh thang đo cho phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức, và mô hình hoàn chỉnh sẽ là kết quả cuối cùng của nghiên cứu.

Hình 2.4 : Mô hình nghiên cứu đề xuất

* Mô hình hồi quy dự kiến như sau:

Y=β 0 + β 1 DOCLAP + β 2 TRINHDO + β 3 BAOCAO + β 4 QUYTRINH + β 5 PHI+ β 6 KHAC + e i

Y: Biến phụ thuộc – biến chất lượng của cuộc kiểm tra tài chính β: Hệ số hồi quy ei: Biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi

DOCLAP, TRINHDO, BAOCAO, QUYTRINH, PHI, KHAC: là các biến độc lập

Các biến độc lập đã được giải thích ở mục 2.4

Nghiên cứu này dựa trên các mô hình lý thuyết và nghiên cứu trước của các học giả trong và ngoài nước, nhằm xây dựng một mô hình đề xuất để khảo sát thực tế các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng tại tỉnh Tây Ninh Phần tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm quá trình thiết kế bảng câu hỏi nháp, phỏng vấn sâu để điều chỉnh bảng câu hỏi hoàn chỉnh, cùng với phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 06/04/2022, 20:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

VI.1.2. Bảng billing_record: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
1.2. Bảng billing_record: (Trang 3)
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono (2012) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Hình 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono (2012) (Trang 42)
Hình 2.2: Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Hình 2.2 Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán (Trang 46)
Hình 2.3: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Hình 2.3 Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết (Trang 49)
Mô hình dưới đây chỉ mang tính chất đề xuất, sau khi phỏng vấn các đồng chí  có  kinh  nghiệm  lâu  năm  trong  công  tác  kiểm  tra  tài  chính  thì  tác  giả  sẽ  điều  chỉnh  lại  thang  đo  cho  phù  hợp  trước  khi  tiến  hành  nghiên  cứu  chính  th - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
h ình dưới đây chỉ mang tính chất đề xuất, sau khi phỏng vấn các đồng chí có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kiểm tra tài chính thì tác giả sẽ điều chỉnh lại thang đo cho phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu chính th (Trang 53)
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu (Trang 56)
30 Cách tiếp cận với đối tượng để nắm được tình hình, môi trường kiểm tra. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
30 Cách tiếp cận với đối tượng để nắm được tình hình, môi trường kiểm tra (Trang 58)
Bảng 4.4. Nội dung biến số Quy trình kiểm tra 1.Quy trình kiểm tra được xây dựng chi tiết - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.4. Nội dung biến số Quy trình kiểm tra 1.Quy trình kiểm tra được xây dựng chi tiết (Trang 64)
Bảng 4.11. Thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.11. Thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng (Trang 67)
Bảng 4.13. Thang đo Quy trình kiểm tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.13. Thang đo Quy trình kiểm tra (Trang 69)
Bảng 4.15. Thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.15. Thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra (Trang 70)
Bảng 4.16. Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.16. Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng (Trang 71)
4.3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach’s Alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
4.3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach’s Alpha (Trang 72)
Bảng 4.18. Thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.18. Thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra (Trang 72)
Bảng 4.19: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.19 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng (Trang 73)
Bảng 4.2 0: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh tây ninh​
Bảng 4.2 0: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w