1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học

135 118 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 860,58 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu

      • 1.1.1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

      • 1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu

    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu

      • 1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu nước ngoài

      • 1.2.2. Tổng quan một số nghiên cứu trong nước

    • 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Những đóng góp mới của đề tài

    • 1.7. Kết cấu đề tài

    • 2.1 . Các lý thuyết liên quan

      • 2.1.1. Lý thuyết về sự tự quyết

      • 2.1.2. Lý thuyết hành vi dự định

    • 2.2. Thái độ đối với tiền

      • 2.2.1. Khái niệm

      • 2.2.2. Các loại thái độ đối với tiền

        • 2.2.2.1. Thái độ coi tiền là biểu hiện của quyền lực và thành công

        • 2.2.2.2. Thái độ luôn nghi ngờ và mất lòng tin khi giao dịch với tiền

        • 2.2.2.3. Thái độ coi tiền là nguồn gốc của lo lắng và là giải pháp giải tỏa lo lắng

        • 2.2.2.4. Thái độ dùng tiền để tích lũy

        • 2.2.2.5. Thái độ coi tiền là công cụ đem lại giá trị vật chất tốt nhất tốt nhất

    • 2.3. Động cơ học đại học

      • 2.3.1. Khái niệm

      • 2.3.2. Các loại động cơ học đại học

        • 2.3.2.1. Động cơ hoàn thiện tri thức

        • 2.3.2.2. Động cơ tự thỏa mãn

        • 2.3.2.3. Động cơ hoàn thiện nhân cách

        • 2.3.2.4. Động cơ đáp ứng kỳ vọng

        • 2.3.2.5. Động cơ khẳng định bản thân

        • 2.3.2.6. Động cơ nghề nghiệp

    • 2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 3.2. Quy trình xây dựng và xử lí bảng hỏi, các thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu

      • 3.2.1. Quy trình xây dựng và xử lí bảng hỏi

      • 3.2.2. Các thang đo được sử dụng

    • 3.3. Mẫu nghiên cứu

    • 3.4. Nghiên cứu định tính

      • 3.4.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính

      • 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

    • 3.5. Nghiên cứu định lượng

      • 3.5.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng

      • 3.5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

        • 3.5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

        • 3.5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

    • 4.1. Phân tích thái độ đối với tiền và động cơ học đại học của sinh viên

      • 4.1.1. Thái độ đối với tiền của sinh viên

      • 4.1.2. Động cơ học đại học của sinh viên

    • 4.2. Tác động của thái độ đối với tiền đến động cơ học đại học

      • 4.2.1. Tiếp cận theo phương pháp định tính

        • 4.2.1.1. Giai đoạn đầu

        • 4.2.1.2. Giai đoạn sau

      • 4.2.2. Tiếp cận theo phương pháp định lượng

        • 4.2.2.1. Thống kê mô tả

        • 4.2.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

        • 4.2.2.3. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo

        • 4.2.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA

        • 4.2.2.5. Kết quả phân tích tương quan

        • 4.2.2.6. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

        • 4.2.2.7. Kết quả kiểm định sự khác biệt

        • 4.2.2.8. Kết quả kiểm định

    • 5.1. Luận bàn về kết quả nghiên cứu

    • 5.2. Một số đề xuất, kiến nghị

      • 5.2.1. Đối với sinh viên

      • 5.2.2. Đối với gia đình

      • 5.2.3. Đối với nhà trường

      • 5.2.4. Đối với xã hội

    • 5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

      • 5.3.1. Những hạn chế của đề tài

      • 5.3.2. Định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • PHỤ LỤC 01. LƯỚI PHỎNG VẤN SÂU

    • PHỤ LỤC 02. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHẢO SÁT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI TIỀN ĐẾN ĐỘNG CƠ HỌC ĐẠI HỌC

    • PHỤ LỤC 03. DANH SÁCH PHỎNG VẤN SÂU

    • PHỤ LỤC 04. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

    • PHỤ LỤC 05. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VÀ PHỤ THUỘC

    • PHỤ LỤC 06. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ANPHA CÁC THANG ĐO CHO CÁC BIẾN

    • PHỤ LỤC 07. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CFA CHO MÔ HÌNH

    • PHỤ LỤC 08. BẢNG HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH

    • PHỤ LỤC 09. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY CHO CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN

    • PHỤ LỤC 10. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T-TEST VÀ ANOVA

Nội dung

Toàn văn nghiên cứu khoa học sinh viên đã đạt giải cấp trường tại Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học. Bài nghiên cứu giúp sinh viên hình thành thái độ tích cực đối với tiền, xác định động cơ học đại học đúng đắn, giúp gia đình có định hướng tốt cho con cái. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tạo điều kiện cho nhà trường hiểu rõ hơn về động cơ học tập của sinh viên, tập trung đầu tư các nguồn lực phù hợp.

GIỚI THIỆU CHUNG

Sự cần thiết của nghiên cứu

1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

Tiền bạc đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người ở mọi lứa tuổi, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau Nghiên cứu cho thấy trẻ em từ năm tuổi cũng đã quan tâm đến vấn đề tài chính (Lau, 1998) Thái độ của mỗi người đối với tiền bạc định hình hầu hết suy nghĩ và hành vi của họ trong suốt cuộc đời (Manchanda, 2015) Theo Tang (1993), thế giới hiện tại là một nền văn hóa chịu ảnh hưởng sâu sắc từ giá trị tượng trưng của tiền.

Sinh viên đại học đang trải qua giai đoạn đầu tiên trong việc độc lập tài chính, mặc dù nhiều người vẫn phụ thuộc vào gia đình Họ bắt đầu tự quản lý quỹ tiền cho sinh hoạt, mua sắm và tiêu dùng hàng ngày Đáng mừng, nhiều sinh viên đã có ý thức đi làm thêm để hỗ trợ gia đình trong khi vẫn duy trì việc học Theo khảo sát của Hội đồng giáo dục Hoa Kỳ UCLA, 74% sinh viên cho rằng việc kiếm thêm tiền là một yếu tố quan trọng thúc đẩy họ nỗ lực trong học tập.

Mỗi sinh viên có cách quản lý tài chính và nhận thức về giá trị đồng tiền khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong chi tiêu Có sinh viên với hai triệu đồng vẫn đủ sống, trong khi một số khác với hai mươi triệu vẫn cảm thấy thiếu thốn Nhiều bạn đầu tư cho các hoạt động phát triển bản thân như học tiếng Anh và kỹ năng mềm, nhưng cũng không ít sinh viên tiêu xài cho những mục đích không lành mạnh Thái độ và nhận thức về tiền ảnh hưởng đến cách sử dụng tài chính, hình thành động cơ học tập tích cực hoặc tiêu cực Một số sinh viên học để có công việc với mức lương cao, trong khi người khác lại coi trọng việc tích lũy tri thức hơn.

Thái độ đối với tiền của sinh viên có ảnh hưởng lớn đến động cơ học tập và kết quả học tập của họ Nhiều sinh viên tích cực tham gia công việc làm thêm để rèn luyện kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm, từ nhân viên phục vụ, gia sư đến thực tập sinh trong ngành học của mình, đồng thời biết cách cân bằng giữa công việc và học tập Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ sinh viên lại thiếu động cơ học tập, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế gia đình và có xu hướng tiêu xài hoang phí Nhóm sinh viên này thường có biểu hiện thụ động trong học tập, không xác định được động cơ học tập, dẫn đến việc học không hiệu quả và kết quả kém.

Nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ đối với tiền đến động cơ học đại học của sinh viên là rất quan trọng, vì nó giúp sinh viên hình thành thái độ tích cực và xác định động cơ học tập đúng đắn Đồng thời, nghiên cứu này cũng hỗ trợ gia đình trong việc giáo dục con cái về tính cách và thái độ phù hợp Hơn nữa, nó cung cấp cho nhà trường cái nhìn sâu sắc về động cơ học tập của sinh viên, giúp các nhà giáo dục tìm ra giải pháp khuyến khích và tạo động lực học tập, đồng thời giúp xã hội phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cải thiện trình độ và năng lực nguồn nhân lực tương lai của đất nước.

1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về thái độ đối với tiền và động cơ học đại học, nhưng ảnh hưởng của thái độ đối với tiền đến động cơ học đại học vẫn chưa được khai thác nhiều Đây là một đề tài mới và ít được nghiên cứu chuyên sâu tại Việt Nam cũng như trên thế giới Các tác giả trước đây chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa động cơ nói chung hoặc động cơ học tập với thái độ đối với tiền, trong khi động cơ đại học – một khía cạnh quan trọng của động cơ học tập – lại chưa được đề cập rõ ràng.

Nghiên cứu về thái độ đối với tiền và động cơ học đại học vẫn còn mới mẻ và chưa được khai thác nhiều, cả ở nước ngoài lẫn Việt Nam Theo một số tác giả, động cơ học đại học được coi là “chìa khóa vàng” giúp các nhà giáo dục khám phá và phát triển năng lực tiềm tàng của người học (Roberts, 1999; Liuolienė).

Động cơ học đại học đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên toàn cầu, theo nhận định của Metiūnienė (2011) và Dửrnyei (1994) Lê Hồng Ngọc (2019) cũng nhấn mạnh rằng đào tạo đại học là một vấn đề thời sự quan trọng, kích thích sự tham gia nghiên cứu và tranh luận của nhiều học giả.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ đối với tiền đến động cơ học đại học có ý nghĩa quan trọng, đóng góp giá trị khoa học và thực tiễn Theo Taneja (2012), với vai trò ngày càng lớn của tiền trong cuộc sống, việc hiểu thái độ của mỗi người đối với tiền là cần thiết, vì điều này quyết định hành vi sử dụng tiền của họ Lea và Webley (2006) chỉ ra rằng trong khi tiền có giá trị cố định, cách nhìn nhận của mỗi cá nhân về tiền lại khác nhau Tang (1992) cho thấy thái độ đối với tiền có thể ảnh hưởng đến nhận thức về công việc, phần thưởng và động cơ bên trong, từ đó tác động đến hiệu suất làm việc Roberts và cộng sự (1999) cũng đồng tình rằng thái độ đối với tiền có thể ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc, tư tưởng chính trị, thói quen chi tiêu và thái độ đối với môi trường làm việc Cuối cùng, các giá trị xã hội liên quan mật thiết đến tiền bạc, khi con người thường coi tiền là nguồn sức mạnh và hạnh phúc (Tang).

Theo Peủaloza, Pinto, Coria và Calderún (2015), ý nghĩa của tiền phụ thuộc vào quan điểm và thái độ của từng cá nhân, nhưng nhìn chung, tiền được coi là công cụ đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người Mức độ thay đổi thái độ đối với tiền có thể được kiểm tra thông qua các công cụ hiện có hoặc các công cụ mới phát triển dựa trên các khía cạnh xã hội, văn hóa và kinh tế Sự so sánh giới tính, khác biệt văn hóa và các lĩnh vực nghiên cứu khác có thể dẫn đến sự khác biệt trong thái độ về tiền bạc Mặc dù nghiên cứu về tiền đã xuất hiện từ lâu, nhưng thái độ đối với tiền vẫn là một chủ đề ít được khám phá trong lĩnh vực tâm lý học (Furnham và Argyle).

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ đối với tiền có ảnh hưởng rõ rệt đến động cơ học tập của sinh viên, đặc biệt là trong bối cảnh học đại học Động cơ học đại học đóng vai trò quan trọng trong kết quả học tập và cơ hội nghề nghiệp tương lai (Dương Thị Kim Oanh, 2013) Nghiên cứu của Bennett (2004) xác định năm yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành kinh doanh, bao gồm truyền thống học tập, áp lực từ gia đình, định hướng mục tiêu, định hướng học tập và áp lực tài chính Khảo sát của CIRP (2013) cho thấy ngày càng nhiều sinh viên vào đại học với mục tiêu kiếm được việc làm tốt hơn và thu nhập cao hơn, với tỷ lệ tăng từ 71,7% lên 74,6% trong giai đoạn 2011-2012 Bên cạnh các yếu tố truyền thống, áp lực tài chính cũng được xác định là một yếu tố quan trọng trong quyết định học tập của sinh viên Các nghiên cứu trước đây đã nhấn mạnh rằng thái độ đối với tiền bạc có ảnh hưởng lớn đến sinh viên khi bước vào giai đoạn đại học Do đó, việc nghiên cứu thái độ đối với tiền của sinh viên đại học là cần thiết, nhằm hiểu rõ hơn về động cơ học tập và những yếu tố tác động đến nó Nhóm nghiên cứu của chúng tôi sẽ tập trung vào động cơ học đại học và ảnh hưởng của thái độ đối với tiền đến động cơ này.

Nghiên cứu "Ảnh hưởng của thái độ đối với tiền đến động cơ học đại học" là cần thiết để lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm thúc đẩy các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực giữa thái độ đối với tiền và động cơ học tập của sinh viên Điều này sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng nguồn nhân lực tương lai của đất nước.

Tổng quan nghiên cứu

1.2.1 Tổng quan một số nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Prince (1991) về Giới tính và thái độ đối với tiền của thanh niên chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa nam giới và nữ giới Phụ nữ thường coi việc mua sắm là một trò tiêu khiển và tự nhận mình là người tiêu dùng thông thái, tìm kiếm các món hời như hàng giảm giá và sản phẩm khuyến mại Họ cũng có xu hướng mua sắm để nâng cao phong cách sống Tuy nhiên, nhiều phụ nữ cảm thấy nuối tiếc hoặc không hài lòng với cách tiêu tiền của mình Ngược lại, nam giới xem tiền như biểu tượng của địa vị và quyền lực, với nhu cầu kiểm soát tài chính cao hơn Chi tiêu tiền của họ liên quan chặt chẽ đến lòng tự trọng Sự khác biệt trong thái độ đối với tiền giữa hai giới này ảnh hưởng lớn đến thói quen và hành vi tiêu dùng của họ.

Năm 2004, Luna-Arocas và Tang đã khảo sát các giáo sư ở Mỹ và Tây Ban Nha và phát hiện rằng việc thưởng bằng tiền cho những người có động cơ nội tại mang lại hiệu quả cao Những giáo sư thành công, giàu kinh nghiệm thường coi tiền là biểu hiện của quyền lực và thành công, trong khi các giáo sư trẻ có thu nhập thấp lại xem tiền như công cụ mang lại giá trị vật chất, dễ rơi vào cám dỗ hành vi phi đạo đức Ngược lại, nhóm giáo sư có động cơ thấp thường nghi ngờ về giá trị của tiền, không coi tiền là đại diện cho thành công Cuối cùng, có những giảng viên có thái độ tiêu cực nhất đối với tiền, tin rằng nó không phản ánh thành công và không phải là động cơ cho cuộc sống của họ.

Nghiên cứu của Bennett (2004) về động cơ của sinh viên tham gia học kinh doanh tại trường đại học, dựa trên dữ liệu thu thập từ năm 1992, đã khảo sát 284 sinh viên năm nhất ngành kinh doanh ở Anh Kết quả cho thấy, ngoài các yếu tố như truyền thống học tập, áp lực từ bố mẹ, định hướng mục tiêu và học tập, áp lực tài chính cũng đóng vai trò quan trọng Cụ thể, nỗi lo sợ về các khoản nợ kết hợp với thu nhập gia đình thấp có ảnh hưởng tiêu cực mạnh mẽ đến quyết định của sinh viên trong quá trình học đại học.

Tang và cộng sự (2005) đã mô tả thái độ với tiền của những sinh viên đại học ở

Một nghiên cứu tại Mỹ đã chỉ ra rằng, những sinh viên có thái độ tích cực đối với tiền thường coi tiền là biểu hiện của quyền lực và thành công, và họ không tiết kiệm tiền một cách cẩn thận Ngược lại, một nhóm sinh viên khác không tin rằng tiền đại diện cho thành tích và sự tôn trọng, được gọi là những cá nhân thờ ơ với tiền, và họ lại có xu hướng tiết kiệm tiền rất cẩn thận.

Năm 2007, Edwards, Allen và Hayhoe phát hiện rằng thái độ đối với tiền có liên quan đến mức độ cởi mở của sinh viên khi thảo luận với phụ huynh về tình hình tài chính Những phát hiện này chỉ ra rằng thái độ đối với tiền không chỉ ảnh hưởng đến hành vi tài chính cá nhân mà còn kích thích việc tìm hiểu về tài chính Theo Burgess (2005), thái độ đối với tiền cũng ảnh hưởng đến sự tự định hướng của cá nhân, góp phần định hình hành vi tự định hướng để nâng cao kiến thức tài chính.

Ng (2009) cho rằng nhân viên làm việc toàn thời gian thường có suy nghĩ tích cực về tiền, coi đó là động lực chính để làm việc Ngược lại, sinh viên chưa đi làm thường xem tiền như nguyên nhân gây lo lắng Tang và các cộng sự (2002b) chỉ ra rằng thiếu tiền và kinh nghiệm làm việc có thể ảnh hưởng đến thái độ của con người đối với tiền bạc Sinh viên đại học chưa có việc làm có thể chưa nhận thức được tầm quan trọng của tiền Thái độ này có thể thay đổi theo thời gian, đặc biệt là khi họ gia nhập thị trường lao động, khi mà kinh nghiệm làm việc sẽ thay đổi cách họ nhìn nhận và đánh giá giá trị của tiền trong cuộc sống.

Nghiên cứu của Durvasula và Lysonski (2010) dựa trên dữ liệu từ 127 người tiêu dùng trẻ Trung Quốc, với độ tuổi trung bình 20,5, cho thấy 73% giới trẻ cho rằng tiền là biểu tượng của quyền lực và uy tín Kết quả này chỉ ra rằng tiền không chỉ đại diện cho thành công mà còn mang lại khả năng tạo ảnh hưởng và gây ấn tượng với người khác Hơn nữa, 68% người tham gia khảo sát cho rằng tiền cũng là nguồn gốc của lo lắng, đồng thời là giải pháp để giảm bớt những lo âu này.

Năm 2013, Monteiro, Peủaloza, Pinto, Carmen, và Calderún đã tiến hành nghiên cứu về thái độ đối với tiền và động cơ làm việc của 163 sinh viên ngành quản trị kinh doanh tại một trường đại học công lập ở Fortaleza, Brazil, với tỷ lệ nam giới chiếm 58,9% và nữ giới 41,1%, độ tuổi từ 18 đến 35, trung bình 22,7 Kết quả cho thấy tiền là yếu tố chính tạo động lực cho sinh viên, trong khi động cơ bên trong khiến họ coi tiền không quan trọng Cụ thể, 36,9% mẫu cho rằng tiền là động lực, thường có nguồn ngân sách dồi dào, trong khi 63,1% còn lại không coi tiền là động lực và cho rằng tiền không tốt Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt đáng kể về thái độ đối với tiền giữa các khóa học (p

Ngày đăng: 06/04/2022, 20:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Nhu cầu cơ bản của con người theo lý thuyết về sự tự quyết - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Hình 2.1. Nhu cầu cơ bản của con người theo lý thuyết về sự tự quyết (Trang 22)
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi dự dịnh giải thích hành vi của con người - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi dự dịnh giải thích hành vi của con người (Trang 25)
Phỏng vấn sâu Khảo sát bằng bảng hỏi - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
h ỏng vấn sâu Khảo sát bằng bảng hỏi (Trang 43)
3.2. Quy trình xây dựng và xử lí bảng hỏi, các thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
3.2. Quy trình xây dựng và xử lí bảng hỏi, các thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu (Trang 44)
3.3. Mẫu nghiên cứu - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
3.3. Mẫu nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 3.4. Đặc điểm cá nhân đối tượng khảo sát - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Bảng 3.4. Đặc điểm cá nhân đối tượng khảo sát (Trang 50)
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 60)
Hình 4.5. Động cơ học đại học của sinh viên - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Hình 4.5. Động cơ học đại học của sinh viên (Trang 61)
Bảng KMO and Bartlett's Test có 0.5 ≤ KMO = 0.936 ≤1 nên phân tích nhân tố chấp nhận với tập dữu liệu nghiên cứu - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
ng KMO and Bartlett's Test có 0.5 ≤ KMO = 0.936 ≤1 nên phân tích nhân tố chấp nhận với tập dữu liệu nghiên cứu (Trang 68)
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến độc lập Thái độ đối với tiềnSố biến Hệ số Cronbach’s Alpha - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến độc lập Thái độ đối với tiềnSố biến Hệ số Cronbach’s Alpha (Trang 69)
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc Động cơ học đại họcSố biến Hệ số Cronbach’s Alpha - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc Động cơ học đại họcSố biến Hệ số Cronbach’s Alpha (Trang 70)
Kết quả CFA lần 2 (hình 4.3), hệ số tương quan giữa các khái niệm với sai lệch chuẩn như hình  cho chúng ta thấy hệ số này đều nhỏ hơn 1 (có ý nghĩa thống kê) - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
t quả CFA lần 2 (hình 4.3), hệ số tương quan giữa các khái niệm với sai lệch chuẩn như hình cho chúng ta thấy hệ số này đều nhỏ hơn 1 (có ý nghĩa thống kê) (Trang 71)
Hình 4.6. Kết quả mô hình đo lường CFA thang đo thái độ đối với tiền lần 2 - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Hình 4.6. Kết quả mô hình đo lường CFA thang đo thái độ đối với tiền lần 2 (Trang 72)
Hình 4.7. Kết quả mô hình đo lường CFA thang đo động cơ học đại học - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
Hình 4.7. Kết quả mô hình đo lường CFA thang đo động cơ học đại học (Trang 75)
Mô hình hồi quy mẫu được viết lại như sau: - NCKH Thái độ đối với tiền ảnh hưởng đến động cơ học đại học
h ình hồi quy mẫu được viết lại như sau: (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w