GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE VÀ ĐÀI VIỄN THÔNG BÌNH ĐỊNH
Lịch sử phát triển
Hình 1.1 Logo và câu slogan của công ty Mobifone
MobiFone, được thành lập vào ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động, đã chính thức chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone vào ngày 01/12/2014 Công ty hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, cung cấp đa dạng dịch vụ bao gồm viễn thông truyền thống, dịch vụ giá trị gia tăng (VAS), dữ liệu, Internet, truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối, cũng như đầu tư nước ngoài.
MobiFone là một trong ba nhà mạng di động lớn nhất tại Việt Nam, chiếm hơn 30% thị phần và là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên được bình chọn là thương hiệu yêu thích trong 6 năm liên tiếp Hiện tại, MobiFone phục vụ gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000 trạm 3G Năm 2014, tổng doanh thu của MobiFone đạt khoảng 2 tỷ đô la Mỹ Lịch sử hình thành và phát triển của MobiFone bắt đầu từ năm 1993 đến nay.
+ Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước.
+ Năm 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.
Năm 1995, Công ty Thông tin di động đã ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik đến từ Thụy Điển, đánh dấu sự thành lập của Trung tâm Thông tin di động Khu vực III.
Năm 2005, Công ty Thông tin di động đã chính thức ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik Đồng thời, Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (hiện nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cũng đã có quyết định quan trọng về việc cổ phần hoá.
Công ty Thông tin di động.Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu).
+ Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.
Năm 2008 đánh dấu sự ra đời của Trung tâm thông tin di động Khu vực V và kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động Cùng năm, Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng cũng được thành lập Đến tháng 04/2008, MobiFone đã khẳng định vị thế số 1 trong thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.
Năm 2009, VMS - MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 từ Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời chính thức ra mắt dịch vụ 3G và thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
+ Năm 2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Năm 2013 đánh dấu kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động MobiFone, đồng thời công ty cũng vinh dự nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba Là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, MobiFone đã được khách hàng yêu mến và bình chọn là mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức Đặc biệt, vào năm 2009, MobiFone đã nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 từ Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.
+Năm 2014: Ngày 26/06: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ
Vào ngày 10/07, quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS đã được bàn giao từ Tập đoàn VNPT về Bộ Thông tin và Truyền thông Tiếp theo, vào ngày 13/08, ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc Công ty Thông tin di động Cuối cùng, vào ngày 01/12, quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone đã được ban hành, dựa trên việc tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2015, ông Lê Nam Trà đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, trong khi ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm giữ chức Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.
Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông Mobifone
Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và
MobiFone có 20 đơn vị trực thuộc, bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực khác nhau, cùng với các trung tâm chuyên biệt như Trung tâm Viễn thông quốc tế, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC), và Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam Ngoài ra, còn có Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, cũng như Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone.
MobiFone hiện có ba công ty con, bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu, và Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone.
Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô
VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1:Có trụ sở chính tại Hà Nội.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2: Có trụ sở chính tại TP Hồ Chí
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3 có trụ sở chính tại Đà Nẵng, đảm nhiệm vai trò quy hoạch, quản lý và phát triển kế hoạch của Tổng Công ty tại miền Trung, bao gồm các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4 có trụ sở chính tại Vĩnh Phúc, đảm nhiệm quy hoạch, quản lý và lập kế hoạch phát triển của Tổng Công ty tại các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ và Hòa Bình.
Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5 có trụ sở chính tại Hải Phòng, đảm nhiệm quy hoạch, quản lý và phát triển của Tổng Công ty trong các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng và Hà Giang.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6, có trụ sở chính tại Nghệ An, đảm nhiệm việc quy hoạch, quản lý và phát triển kế hoạch của Tổng Công ty tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7 có trụ sở chính tại Khánh Hòa, đảm nhiệm việc quy hoạch, quản lý và phát triển của Tổng Công ty tại các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Khánh Hòa.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8 có trụ sở chính tại Bình Dương, đảm nhận trách nhiệm quy hoạch, quản lý và phát triển kế hoạch của Tổng Công ty tại các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu và Long An.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 9 có trụ sở chính tại Cần Thơ, đảm nhiệm vai trò quy hoạch, quản lý và phát triển kế hoạch của Tổng Công ty tại các tỉnh: Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang.
1.2.2 Khối mạng lưới và khối chức năng
Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam.
Trung tâm Viễn thông Quốc tế.
Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC).
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone.
Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone.
Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone.
Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone.
Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone.
Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone.
1.2.3 Các công ty do Mobifone nắm dữ trên 50% vốn điều lệ
Công ty cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu (Mobifone Global).
Công ty cổ phần Dịch vụ và Gia tăng Mobifone (Mobifone Plus).
Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Mobifone (Mobifone Service).
Giới thiệu về Trung tâm thông tin di động khu vực III chi nhánh Bình Định
Trung tâm mạng lưới Mobifone miền trung được thành lập theo quy định số
Theo Quyết định 226/QĐ – Mobifone – HĐTV ngày 10/02/2015 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Viễn thông Mobifone, 12 tỉnh miền Trung được phân cấp quản lý bao gồm: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, và Đắk Nông Đài Viễn thông Bình Định, thuộc mạng lưới Mobifone miền Trung, được giao nhiệm vụ vận hành và khai thác mạng tại 4 tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, và Khánh Hòa.
Tổ viễn thông Bình Định, thuộc Mobifone Bình Định, có trách nhiệm quản lý và khai thác dịch vụ viễn thông tại 11 huyện trong tỉnh, bao gồm: Quy Nhơn, Tuy Phước, Vân Canh, An Nhơn, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão và Hoài Nhơn.
Cơ cấu tổ chức Mobifone Bình định bao gồm 3 nhóm chính, mỗi nhóm quản lý và khai thác mạng trên các huyện, bao gồm:
+ Nhóm Quy Nhơn: quản lý 2 huyện và 1 thành phố đó là T.p Quy Nhơn, huyện Tuy Phước, huyện Vân Canh.
+ Nhóm An Nhơn: quản lý thị xã An Nhơn, huyện Tây Sơn, Vĩnh Thạnh và huyện Phù Cát.
+ Nhóm Hoài Nhơn: quản lý các huyện Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão và HoàiNhơn.
Thiết bị 2G RBS 2216 – Ericsson
2.1.1 Giới thiệu về RBS 2216 – Ericsson:
RBS 2216 là một phiên bản trong dòng RBS 2000 của Ericsson Đây là tủ trong nhà (Indoor) và hỗ trợ tối đa 12 bộ thu phát (TRx).
Tủ RBS 2216 có dung lượng cao, hỗ trợ tối đa 6 DRU, được thiết kế để tất cả các thiết bị có thể thao tác từ mặt trước, mang lại sự thuận tiện trong việc vận chuyển và có thể đặt dựa vào tường.
Hình 2.1 Tủ RBS Indoor 2216 của hãng Ericson
Công ty viễn thông Mobifone đã triển khai thiết bị RBS 2216 của hãng Ericsson, hỗ trợ băng tần GSM 900/1800 Thiết bị này có thể được lắp đặt trong nhà trạm (tủ Indoor) hoặc ngoài môi trường (tủ Outdoor), mang lại sự linh hoạt trong việc triển khai hạ tầng viễn thông.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản của RBS 2216 – Ericsson
Trọng lượng tủ : 150 Kg.
Gồm có 6 Card thu phát, mỗi Card có trọng lượng : 70 Kg.
Kích thước : 90 x 60 x 40 cm, có thể xếp chồng.
Sử dụng nguồn AC hoặc DC : VMS sử dụng nguồn DC -48V từ tủ nguồn Delta (PSU -48V : +24V).
2.1.3 Đặc tính kỹ thuật của RBS 2216 – Ericssion
Hỗ trợ GSM 800/1900 MHz, dung lượng gấp đôi thế hệ trước vì sử dụng bộ thu phát và kết hợp kép dTRU Cụ thể :
Dải tần phát 869 - 894 MHz Độ rộng băng tần sóng mang 200 KHz
Số kênh trên một sóng mang 8 kênh toàn tốc (full rate)
Phương pháp điều chế GMSK, EDGE-dTRU dùng cả
GMSK lẫn 8-PSK Khoảng cách giữa 2 tần số thuộc cùng cặp tần số song công phát và thu 45 MHz
Hỗ trợ công nghệ EDGE (di động thế hệ 2,75G tiếp theo GPRS) cung cấp giải pháp giao tiếp dữ liệu với tốc độ cao, khả năng này được tích hợp trên cả 12 bộ thu phát.
RBS 2216 được trang bị 2 loại bộ kết hợp linh hoạt, cho phép tủ hoạt động với cấu hình 1, 2 hoặc 3 sector Thiết bị này hỗ trợ nhiều kết hợp băng tần như GSM900/1800, GSM800/1900 và GSM800/1800.
Khi sử dụng bộ kết hợp lọc CDU-F, RBS2216 hỗ trợ các cấu hình hoạt động bao gồm 3x4 (4/4/4), 2x6 (6/6) và 1x12 (Omni12) với các băng tần GSM900 và 1800.
CDU-G combiner có hai chế độ cấu hình: chế độ dung lượng và chế độ vùng phủ Ở chế độ vùng phủ, công suất đầu ra tăng 3,5 dB, rất hiệu quả cho các site ở nông thôn, ngoại ô hoặc khi cung cấp dịch vụ cho khu vực mới với chi phí thấp Để sử dụng cấu hình 4/4/4, cần phải sử dụng 3 khối CDU-G.
Một (tủ) thiết bị RBS 2216 gồm có:
+ Đơn vị cấp nguồn PSU (Power Supply Unit)
+ Đơn vị chuyển mạch phân phối DXU (Distribution Switch Unit)
+ Mô-đun phân phối trong (Internal Distribution Module)
+ Bộ thu phát kép dTRU (Double Transceiver Unit)
+ Bộhoán chuyển cấu hình CXU (Configuration Switch Unit)
+ Bộ phân phối và kết hợp CDU (Combiner and Distribution Unit)
+ Đơn vị đấu nối điện xoay chiều và một chiều ACCU/DCCU (AC or DC Connection Unit) và bộ lọc điện một chiều DCF (DC Filter)
+ Khối điều khiển quạt giải nhiệt FCU (Fan Control Unit)
Hình 2.2 Cấu trúc phần cứng của RBS indoor 2216
Hình 2.3 Khối DRU của RBS indoor 2216
Khối DRU có các thông số kỹ thuật sau:
+ Số lượng card trong một tủ là: từ 1 đến 6 card.
+ Công suất tiêu thụ tối đa: 500 W.
+ Công suất phát tối đa Tx: 47dBm.
+ Giao tiếp với Dxu qua Y-link
DRU gồm các khối chính sau:
+ Khối xử lý trung tâm (CPU): Điều khiển RBS.
+ Bộ xử lý tín hiệu số (PSP system).
+ Hệ thống vô tuyến (Radio system).
+ Hệ thống phân phối và kết hợp (Combiner and distribution system).
+ Hệ thống lọc (filer system).
Khối DRU có chức năng chính là xử lý thu phát sóng mang vô tuyến, đóng vai trò quan trọng như giao diện giữa các bộ thu phát và hệ thống anten Đặc biệt, DRU có thể được cấu hình ở hai chế độ: Combined và Uncombined.
Hình 2.4 Khối DXU của RBS indoor 2216
Khối DXU có các thông số kỹ thuật sau:
+ Giao tiếp truyền dẫn :4 luồng E1/T1.
+ Hỗ trợ đồng bộ từ GPS.
+ Hỗ trợ LAPD Multiplexing và Concentration.
+ Các giao tiếp đều ở trước mặt Card.
Chức năng chính của khối DXU:
+ Cung cấp giao tiếp RBS với truyền dẫn thông qua 4 port E1/T1.
+ Điều khiển các tín hiệu đầu vào, điều khiển và giám sát thông tin, gởi các thông tin đến các bộ phận xử lý trong RBS.
+ Cung cấp tín hiệu đồng bộ chuẩn cho các bộ phận xử lý trong RBS.
+ Lưu và thực thi phần mềm RBS trên Flash Card.
+ Điều khiển hệ thống làm mát và hệ thống nguồn.
+ Điều khiển các cảnh báo ngoài.
Khối ACCU & DCCU của RBS 2216
Hình 2.5 Khối ACCU & DCCU của RBS indoor 2216
Phân phối nguồn đến PSU và các thiết bị ngoài.
ACCU sử dụng nguồn 220-250 V AC.
DCCU sử dụng nguồn -48V DC.
Chức năng chính : Chức năng: Kết nối/ngắt kết nối và phân bố nguồn AC/DC đến PSU.
Hình 2.6 Khối PSU của RBS indoor 2216
Có 2 loại Version: PSU-AC cho kết nối AC mains, PSU-DC cho kết nối đến -
+ PSU-AC: Chuyển đổi nguồn AC thành +24 VDC.
+ PSU-DC: Chuyển đổi nguồn -48 VDC thành +24 VDC.
Chuyển đổi nguồn đầu vào thành + 24V DC.
Công suất : 1500 W/ 1 PSU Khối lượng : 4,5 Kg.
PSU có chức năng chính là biến đổi điện áp từ nguồn cấp sang điện áp tiêu chuẩn 24VDC, nhằm cung cấp năng lượng cho các khối còn lại của hệ thống RBS hoạt động hiệu quả.
Hình 2.7 Khối IDM của RBS indoor 2216
+ Phân phối điện áp hệ thống 24VDC tới các bộ phận của tủ RBS và đóng vai trò là 1 cầu chì với điện áp tải là 24VDC
+ Có 1 điểm kết nối trên IDM để kết nối vòng xuyến ESD với thiết bị tiếp đất về điện.
Bảo vệ bằng CB (8 cái) và cầu chì.
Hệ thống làm mát Đối với RBS Indoor 2216 hệ thống làm mát bao gồm :
+ Hệ thống điều khiển quạt.
+ Bộ phận lọc khí trên cửa.
Hệ thống này sử dụng luồng không khí để làm mát thiết bị.
2.1.4 Công suất tiêu thụ của RBS Indoor 2216
Sự phụ thuộc vào lưu lượng truy cập hiện tại, số lượng TRX, tần suất, nhiệt độ môi trường và việc sử dụng các chức năng hạn chế nhiễu (DTX) là rất quan trọng.
RBS Indoor 2216 phát cấu hình 4/4/4, không sử dụng chức năng hạn chế nhiễu, công suất tiêu thụ trung bình khoảng 1,8 KW (+24VDC) và 2,0 KW (220VAC,- 48VDC)
RBS Indoor 2216 phát cấu hình 4/4/4, sử dụng chức năng hạn chế nhiễu, công suất tiêu thụ trung bình khoảng 1,4 KW (+24VDC) hoặc 1,6 KW (220VAC, -48VDC).
2.1.5 Đấu nối cáp RBS 2216 Indoor theo cấu hình trạm
Để mở rộng nhóm thu phát, đấu dây Rx như sau: kết nối Rx OUT1 của DRU1 với Rx IN1 của DRU2, sau đó nối Rx IN1 của DRU1 với Rx OUT1 của DRU2.
Hình 2.8 Đấu nối cáp Rx khi mở rộng nhóm thu phát
Để mở rộng nhóm thu phát bằng cách đấu dây Tx, khi sử dụng 2 DRU để phát nhiều hơn 2 nhóm trong 1 Cell, chỉ cần nối hai Jumper anten vào Tx/Rx1 của mỗi DRU.
Hình 2.9 Đấu nối cáp Tx khi mở rộng nhóm thu phát
2.1.6 Phần mềm cấu hình và giám sát RBS indoor 2216
RBS 2216 Ericson là thiết bị GSM có thể cấu hình được, và phần mềm giao tiếp OTM R49H cho phép làm điều đó.
Sử dụng OMT R49H để cài đặt cấu hình trạm.
Hình 2.10 Giao diện phần mềm OMT R49H
Với OMT, người dùng có thể kết nối đến RBS 2216 để xem cấu hình và trạng thái hiện tại của trạm Hệ thống cho phép giám sát các bộ phận như nguồn, antenna, card thu phát và các lỗi phát sinh Ngoài ra, OMT cũng hỗ trợ điều khiển các chức năng như bật/tắt card thu phát, định dạng tần số antenna và reset card thu phát, từ đó giúp tối ưu hóa việc vận hành, bảo trì hệ thống và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Thiết bị 3G Nokia Siemens
2.2.1 Giới thiệu về thiết bị Nokia Siemens
Trong hệ thống UMTS, trạm gốc được gọi là nút B, có nhiệm vụ kết nối vô tuyến vật lý giữa thiết bị đầu cuối và mạng Nút B nhận tín hiệu từ RNC và chuyển đổi thành tín hiệu vô tuyến, đồng thời thực hiện các thao tác quản lý tài nguyên vô tuyến như điều khiển công suất vòng trong Tính năng này giúp ngăn ngừa vấn đề gần xa, đảm bảo rằng tín hiệu từ các đầu cuối xa không bị che lấp bởi tín hiệu từ các đầu cuối gần nút B.
Nút B có chức năng kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng điều chỉnh công suất Mục tiêu là đảm bảo rằng nút B luôn nhận được công suất đồng nhất từ tất cả các đầu cuối.
Hình 2.11 Trạm Node B của Thiết bị 3G Nokia Siemens.
Node B của Nokia Siemens Network, được gọi là Flexi WCDMA BTS, có cấu trúc module không có backplane Thiết bị này bao gồm hai module chính: MODULE HỆ THỐNG (chứa card truyền dẫn gắn trên module hệ thống) và MODULE RF.
Flexi WCDMA BTS là trạm thu phát gốc 3G của Nokia Siemens, cho phép cài đặt dễ dàng mà không cần tủ chứa thiết bị đặc biệt Với kích thước nhỏ gọn và các module có vỏ bảo vệ tốt, Flexi WCDMA BTS có thể lắp đặt tại nhiều vị trí khác nhau.
Hệ thống Flexi WCDMA BTS cung cấp hai giải pháp lắp đặt linh hoạt: Feederless và Distributed, giúp cải thiện khả năng triển khai và lắp đặt so với các hệ thống trước đây.
Giải pháp feederless sử dụng sợi quang thay vì sợi feeder, cho phép khoảng cách giữa khối System và khối RF hoặc RRH (Remote Radio Head) lên tới 200 m.
Giải pháp phân phối cho phép kết nối khối System với khối RF hoặc RRH qua khoảng cách lên tới 15 km thông qua hệ thống truyền dẫn quang Các thành phần truyền tải và bộ thu phát được sử dụng để đảm bảo sự liên kết hiệu quả giữa các khối này.
2.2.2 Đặc tính kỹ thuật của thiết bị Nokia Siemens
Hình 2.12 Cấu trúc các thành phần chính của Flexi WCDMA BTS
Flexi WCDMA BTS gồm có:
Một khối system FSMx (Flexi System Module) được lắp chung với khối truyền dẫn phụ (Transmission sub-module).
Một khối system FSMx mở rộng (System Extension Module) không có khối truyền dẫn phụ, giúp mở rộng cho việc xử lý tín hiệu băng gốc (baseband).
Một tới ba khối RF hoặc RRH.
Khối cung cấp nguồn FPMA có khả năng chứa tối đa 4 khối phụ, bao gồm từ 1 đến 3 bộ chuyển đổi AC/DC (FPAA: Flexi Power AC/DC sub-module 200-240 V AC) và từ 1 đến 3 bộ nguồn ắc quy (FPBA: Flexi Power Battery sub-module).
Khi lắp đặt các khối bên ngoài cabinet, cần có thêm các bộ phận như nắp đậy bảo vệ phía trước và sau FMCA, FMCB (Flexi Mounting Cover for Back and Front) cùng với cabinet để lắp đặt trên sàn, tường hoặc cột FMFA (Flexi Mounting Kit for Floor, Wall, Pole).
Khối system của thiết bị Nokia Siemens
Hình 2.13 Cấu trúc khối system
Khối system đảm nhiệm các chức năng: điều khiển, vận hành, duy trì hệ thống, xử lý tín hiệu băng gốc, kết nối truyền dẫn, phân phối nguồn.
Gồm có 3 kiểu: FSMB (Rel 1), FSMC (Rel 2), FSMD (Rel 2) Rel 2 tăng cường khả năng điều khiển, xử lý tín hiệu băng gốc hơn so với Rel 1.
Khối system mở rộng hoạt động như một phần quan trọng trong BTS, bao gồm bộ tạo xung clock để đồng bộ hóa các khối khác và các khối quạt Nó sử dụng nguồn DC - 48 V để phân phối điện năng đến các khối RF và khối system mở rộng.
Khối RF của thiết bị Nokia Siemens
Khối RF hoạt động như một máy thu phát độc lập, tích hợp các bộ lọc anten Mỗi khối RF có khả năng hỗ trợ từ 1 đến 3 sector, đảm nhiệm chức năng xử lý tín hiệu vô tuyến, điều khiển và cung cấp nguồn cho anten.
Khối RF gồm có 3 loại:
+ Triple RF: 3 bộ thu phát.
+ Dual RF: 2 bộ thu phát.
+ Single RF: 1 bộ thu phát.
Hình 2.14 Cấu trúc khối RF
Khối RF bao gồm các thành phần:
+ Máy phát TX cho 2 carrier.
+ Máy thu phân tập RX cho 2 carrier.
+ Bộ khuếch đại tuyến tính.
+ Bộ lọc RF hướng chính và hướng phân tập.
+ Bộ cấp nguồn vào 48 V DC.
+ Khuếch đại và cấp nguồn cho anten.
+ Giao tiếp với khối system.
+ Giao tiếp kết nối tới anten.
Khối RRH của thiết bị Nokia Siemens
Khối RRH hoạt động độc lập như một máy thu phát tích hợp các bộ lọc anten, hỗ trợ 1 sector và thực hiện chức năng xử lý tín hiệu vô tuyến, điều khiển và cấp nguồn cho anten Không giống như khối RF, RRH không có quạt tích hợp nhưng được trang bị bộ bảo vệ quá áp Mỗi RRH chỉ hỗ trợ 1 máy phát TX với 2 carrier và 2 máy thu, một cho hướng chính và một cho thu phân tập.
Hình 2.15 Cấu trúc khối RRH
Khối cấp nguồn FPMA (Flexi Power Module)
Hình 2.16 Cấu trúc khối cấp nguồn FPMA
Khối biến đổi AC/DC FPAA (Flexi Power AC/DC): biến đổi điện áp AC 200-
240 V (1 phase hoặc 3 phase) thành nguồn DC 48 V cung cấp cho BTS.
Khối ắc qui FPBA (Flexi Power Battery): cung cấp nguồn dự phòng cho BTS trong thời gian ngắn.
2.2.3 Phần mềm quản lý cấu hình cho thiết bị Nokia Siemens
Thiết bị 3G của Nokia Siemens được cấu hình và quản lý dễ dàng thông qua phần mềm BTS Site Manager WN 7.0 Quá trình quản lý cấu hình diễn ra bằng cách kết nối PC với thiết bị qua cổng LAN (RJ45) bằng cáp thẳng.
Hình 2.17 Giao tiếp giữa PC và thiết bị 3G Nokia Siemens
Giao diện của phần mềm BTS siteManager trước khi đăng nhập vào thiết bị:
Hình 2.18 Giao diện của phần mềm BTS Site Manager
Thiết bị truyền dẫn Viba Pasolink V4 và Viba Pasolink Neo
2.3.1 Thiết bị truyền dẫn Viba Pasolink Neo
Giới thiệu về Viba Pasolink Neo
Pasolink NEO là thiết bị điều chế và giải điều chế tín hiệu băng gốc từ các luồng truyền dẫn, với đầu vào là luồng truyền dẫn và đầu ra là tín hiệu đã được điều chế, truyền lên ODU qua cáp RF Thiết bị hỗ trợ nhiều giao diện như PDH (5/10/20E1 với QPSK; 48E1 với 32 QAM), SDH (STM-1 với 128 QAM) và Ethernet (10Mbps/20Mbps/40Mbps với QPSK) NEO hoạt động trên các băng tần L6/U6/7/8/10.5/11/13/15/18/23/26/28/32/38/52 GHz, với các thành phần chính bao gồm các Port thiết yếu.
Nguồn cung cấp cho thiết bị là nguồn DC với điện áp từ +/-20V đến +/-60V Bộ nguồn có thể được lấy chung từ bộ nguồn của 2G, 3G hoặc các thiết bị Mini-Link trong phòng BTS, nhưng cần tuân thủ đúng yêu cầu của thiết bị.
Hình 2.19 Nguồn DC cung cấp cho Pasolink NEO
Các port luồng của Pasolink NEO bao gồm luồng PDH, luồng SDH, luồng Ethernet và luồng quang Tùy thuộc vào nhu cầu truyền tải thông tin, người dùng có thể cấu hình riêng cho từng luồng để tối ưu hóa hiệu suất.
Hình.2.20 Các port giao tiếp của Pasolink NEO
Hình 2.21 Bộ điều khiển module của Pasolink NEO
Protech: để loại bỏ các CTRL thì ta chọn ON(UP) Ngoài ra cần sao lưu hay chỉnh sửa cấu hình thì ta chọn chế độ Linhk Down.
SC In/Out: các cổng giao tiếp ra/vào có thể sử dụng cấu hình RS232C 9600bps×2 hoặc sử dụng cổng SC LAN 64 hoặc 128/256 kbps.
AUX/Alm : EOW BB Connection HK Input / Cluster ALM Input CONT Output / Cluster Output / ALM Output.
Maint: Đèn Maint sẽ nhấp nháy khi chúng ta điều chỉnh và tải chương trình về và CTRL Thẻ Khởi động lại, CTRL thẻ thay thế.
Memory: Cũng như Maint đèn Memory cũng có chức năng tương tự
IDU:Đèn IDU luôn đỏ
Hình 2.22 Modem của Pasolink NEO
Quy trình kết nối của Viba Pasolink NEO bắt đầu bằng việc gắn thiết bị lên giá Viba hoặc Rack 19 Sau khi vặn chặt các con vít, tiến hành gắn các luồng vào NEO và đi dây luồng ở phía sau rack 19, đảm bảo việc đi dây tuân thủ đúng quy tắc.
Khi đi dây, cần tránh việc đi chéo với các dây của thiết bị trước đó, đặc biệt là dây nguồn, dây nối đất và các dây luồng khác Việc đi chéo này có thể gây ra suy hao tín hiệu và nguy cơ chập điện, dẫn đến cháy nổ các thiết bị.
Việc đi dây trong phòng máy cần phải tuân thủ tiêu chí mỹ quan, đảm bảo gọn gàng do không gian hạn chế Cần lưu ý đến cách luồn dây và vị trí các cổng trên phím KRONE để tạo sự ngăn nắp và dễ dàng trong việc quản lý hệ thống.
Hình 2.23 Vị trí các dây luồng trên phím KRONE
Khi gắn các phím KRONE lên giá, cần phải hết sức cẩn thận để tránh làm đứt dây luồng, vì điều này có thể khiến trạm không hoạt động, ảnh hưởng đến thông tin liên lạc giữa các trạm.
Hình 2.24 Cách đấu luồng trên phím KRONE
+ Mỗi luồng có 2 cặp dây: 1 phát và 1 thu.
+ KRONEcó 10 vị trí bấm dây 5 luồng và ta chỉ sử dụng 8 cặp đầu còn các vị trí khác để dự phòng.
+ Dây luồng bấm vào mặt trên của KRONE.Dây luồng để vào trạm còn dây loop luồng đấu ởmặt bên dưới.
+ Mỗi KRONE bấm 04 luồng từ trái sang phải,mỗi luồng có 02 cặp thu phát liên tiếp nhau cặp phát bên trái cặp thu bên phải
+ Quy luật về màu dây:
Vị trí cặp dây Màu
Thứ ba là đầu Connecter: Việc làm đầu connecter phải đảm bảo chuẩn để điểm tiếp xúc tốt và không suy hao cũng như không bị song đứng.
Hình 2.25 Đầu connecter trong đấu nối của Pasolink NEO
Thứ tư đấu dây mass: Việc đấu mass là để giảm nhiễu và lọc sét.
Hình 2.26 Đấu Mass cho Pasolink NEO
Vào thứ năm, chúng ta thực hiện đấu nguồn DC và tiến hành loop luồng bằng cách kết nối dây giữa cặp thu và phát của luồng loop vào mặt dưới của phím KRONE.
Để cấu hình hệ thống viba PASOLINK NEO, người dùng cần sử dụng phần mềm giám sát PNMTj để thiết lập các thông số như phương thức điều chế, luồng và tốc độ truyền dẫn Giao diện của phần mềm PNMTj đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hệ thống một cách hiệu quả.
Hình 2.27 Giao diện của phần mềm PNMTj
2.3.2 Thiết bị truyền dẫn Viba NEC PASOLINK V4
Giới thiệu về Viba NEC PASOLINK V4
Viba NEC PASOLINK V4 bao gồm các thành phần cơ bản sau:
+ IDU (Indoor Unit): Có chức năng chính là chuyển tín hiệu base-band của luồng 2Mbps thành tín hiệu IF và ngược lại.
Hình 2.28 Khối IDU của Viba NEC Pasolink V4
+ ODU (Outdoor Unit): Có chức năng chính là chuyển tín hiệu IF từ IDU thành tín hiệu RF phát ra Antenna và ngược lại.
Hình 2.29 Khối ODU của NEC Pasolink V4
+ Nguồn DC cung cấp cho NEC Pasolink V4:Sử dụng nguồn DC: ±20 - 60VDC.
Sơ đồ nối dây trên Krone
+ Krone 1: Rx-1, Tx-1;…….; Rx-4, Tx-4 (L2-X4-H2-T3-X2- C3-T1-L3)
Hình 2.30 Nối dây trên Krone theo cách nối 1
Hình 2.31 Nối dây trên Krone theo cách nối 2
Để kết nối giữa NEC Pasolink và PC thông qua phần mềm Pasolink Network Manager Terminal, cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc kết nối thiết bị IDU của hệ thống viba NEC PASOLINK V4.
01 Máy tính xách tay PC có cổng COM.
Nếu máy tính không có cổng COM thì phải có thiết bị USB to COM.
Dây config chuyển đổi giao diện từ DB9 sang DB15 với giao diện như sau:
STT Từ PC : DB9 female
Kết nối Đến IDU : DB15 male
Chân Chức năng Chân Chức năng
+ Phần mềm quản lý:Phần mềm Pasolink Network Manager Terminal:PnmtSetupDisk(Rev.1.20.013.002).
Giao diện trước khi thực hiện kết nối của phần mềm Pasolink Network
Hình 2.32 Giao diện phần mềm Pasolink Network Manager Terminal Điều kiện thiết bị:
+ Có 01 tuyến Viba đã lắp đặt hoàn thiện và ra hết luồng tại phiến đấu dây trên DDF.
+ Đã có luồng truyền dẫn đến trạm đầu gần.
2.4 Một số thiết bị khác :
2.4.1 Máy nổ dự phòng :
Hình 2.33: Máy nổ dự phòng được đặttại trạm BDQN40
Chức năng của máy nổ dự phòng là cung cấp điện cho trạm khi mất điện lưới.
Tủ nguồn AC có chức năng chính là nhận diện điện từ lưới điện hoặc máy phát điện trong trường hợp mất điện, cung cấp nguồn xoay chiều cho các thiết bị như đèn, công tắc, máy điều hòa và tủ nguồn AC Ưu điểm nổi bật của tủ nguồn AC bao gồm tích hợp bộ cắt điện áp cao, khả năng chuyển đổi tự động giữa điện máy nổ và điện lưới, cùng với bộ làm chế khi sử dụng máy nổ.
Hình 2.34 : Tủ nguồn AC ngoài thực tế 2.4.3 Tủ nguồn DC
Nhận điện áp AC từ tủ nguồn AC, sau đó tiến hành chỉnh lưu và ổn áp để cung cấp nguồn DC -48V cho các thiết bị viễn thông trong trạm như BTS và các thiết bị truyền dẫn.
DC có thiết kế đơn giản bao gồm tủ, acquy, MCU, rectifier.
Tủ có các hộp để cắm rectifier , MCU và các ngăn để chứa acquy (mỗi ngăn chứa được 4 acquy, mỗi acquy 12V
Hình 2.35: Tủ nguồn DC thực tế
Rectifier: là một module nhận điện áp xoay chiều từ tủ, chỉnh lưu và ổn áp thành một chiều.
MCU là một module điều khiển quan trọng trong hoạt động của tủ, có chức năng chuyển đổi nguồn điện sang acquy khi mất điện Nó cũng cung cấp các cảnh báo khi xảy ra sự cố như hỏng rectifier, mất điện hoặc nguồn acquy cạn kiệt.
Trong một tủ nguồn DC, thường có ít nhất hai Rectifier để đảm bảo dự phòng khi một Rectifier gặp sự cố, với mỗi Rectifier có khả năng chịu tải tối đa khoảng 30A Khi xảy ra mất điện, tủ nguồn DC sẽ phát tín hiệu cảnh báo, thông báo cho tủ BTS, từ đó gửi thông tin về trung tâm điều khiển Nhờ vào tín hiệu này, trung tâm điều khiển có thể xác định được trạm nào đang gặp sự cố mất điện để kịp thời triển khai máy phát điện.
Trong thời gian mất điện, tủ nguồn DC sử dụng điện từ acquy Khi điện của acquy giảm xuống mức quy định, cảnh báo cạn nguồn sẽ được gửi về trung tâm kỹ thuật Nếu không triển khai máy phát điện kịp thời, acquy sẽ cạn kiệt và trạm sẽ không hoạt động, dẫn đến tình trạng "chết trạm".
Hình 2.38 : Hình ảnh một số trụ anten của Mobifone
TÌM HIỂU THIẾT BỊ JUNIPER ACX2100 TẠI MOBIFONE BÌNH ĐỊNH
Giới thiệu chung về ACX2100
Hình 3.1: Mặt trước thiết bị
Hình 3.2: Mặt sau thiết bị
Bộ định tuyến ACX2100 là một thiết bị nhỏ gọn, cứng cáp, được thiết kế với hệ thống làm mát thụ động không quạt Nó có cấu hình cổng cố định bao gồm 16 giao diện T1/E1, bốn giao diện đồng 10/100/1000 Mbps, bốn cổng GbE đồng/sợi quang kết hợp, hai cổng GbE SFP và hai cổng 10GbE SFP+.
Junos SDK cho phép tùy chỉnh hoàn toàn, mở rộng và nâng cao độ tin cậy của ACX2100, từ đó cải thiện sự hài lòng của khách hàng Việc này cũng giúp giảm tổng chi phí vận hành, bảo trì và cập nhật cơ sở hạ tầng mạng cho các doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ.
Bộ định tuyến truy cập đa năng ACX Series là giải pháp thế hệ tiếp theo, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu mạng mới với tổng thông lượng gấp ba lần so với các sản phẩm cạnh tranh Những bộ định tuyến này mang đến nền tảng phân phối dịch vụ đầu cuối liền mạch, có khả năng mở rộng và thích ứng linh hoạt với kỳ vọng thay đổi của người đăng ký cùng nhu cầu lưu lượng.
Bộ định tuyến truy cập đa năng ACX cung cấp khả năng vận hành thông minh cho các lớp truy cập và tổng hợp, với tùy chọn triển khai cơ sở hạ tầng Ethernet hoặc IP/MPLS Công nghệ đồng bộ hóa độ chính xác cao và bảo mật hàng đầu giúp nâng cao QoS, trong khi OAM mở rộng và quản lý SLA nâng cao tích hợp giảm TCO ACX Series đáp ứng nhiều trường hợp sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm hỗ trợ di động, truy cập khu dân cư và doanh nghiệp, tổng hợp Ethernet metro, cùng với các ứng dụng doanh nghiệp trong các ngành điện, dầu khí, khai thác, vận tải, quốc phòng và an toàn công cộng.
1 Gắn ACX2100 vào giá đỡ
Bước 1: Gắn miếng giá đỡ vào ACX2100
Bước 2: Gắn ACX2100 vào Rack
Khi triển khai bộ định tuyến trong môi trường khắc nghiệt, cần lưu ý rằng thiết bị có thể hoạt động hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 55°C đến 65°C Đặc biệt, khoảng cách giữa các thiết bị một đơn vị Rack (U) bên trên và bên dưới bộ định tuyến cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất và độ bền của hệ thống.
Đảm bảo rằng có luồng khí tối thiểu 1m/s theo bất kì hướng nào.
Bước 1: Kết nối ACX2100 với mặt đất
Kết nối cáp nối đất với mặt đất thích hợp.
Đặt đầu cáp nối đất lên các điểm nối đất ở mặt trước khung máy.
Cố định dây cáp nối đất bằng vòng đệm và ốc vít.
Bước 2: Kết nối cáp nguồn DC với ACX2100
Bảo vệ dây cáp nguồn DC dương cho đầu cực trở lại (+): 0V
Bảo vệ dây cáp nguồn DC âm cho đầu cực (-): - 48V
Đầu vào 0 kết nối với hệ thống nguồn A.
Đầu vào 1 kết nối với hệ thống nguồn B.
Thông số kỹ thuật ACX2100
Thông lượng hệ thống Lên đến 60 Gbps
Hỗ trợ giao diện Combo 16GT1 / E1
4xGbE Đồng 4xGbE (Đồng / Sợi) 2xGbE (SFP)
Trọng lượng tối đa 8,3 lb (3,77 kg)
Nguồn (DC) -48 V telco danh nghĩa hoặc
-60 V telco danh nghĩa hoặc +24 V DC danh nghĩa
Nguồn điện (AC) 90 đến 240 V AC
80W (ACX2100-DC) Độ ẩm 95% không điều hòa rh Độ ồn 0 dB (tiếng ồn âm thanh)
(không đáng kể; chỉ sử dụng làm mát thụ động)
Nhiệt độ hoạt động -40 ° đến 149 ° F (-40 ° đến 65 ° C)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua việc tìm hiểu các thiết bị tại Tổ Viễn thông Bình Định, tôi đã có những nhận thức mới và trải nghiệm thực tế về thiết bị truyền dẫn trong thông tin di động Điều này giúp tôi hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động, cách vận hành, cấu hình và lắp đặt các thiết bị trong hệ thống mạng di động.
Bài báo cáo thực tập "Tìm hiểu thiết bị Juniper tại Mobifone Bình Định" đã giúp em có cái nhìn sâu sắc hơn về các thiết bị đang hoạt động tại Mobifone Bình Định sau một tháng thực tập Em rất mong nhận được sự quan tâm và hướng dẫn từ quý thầy cô trong ngành, đặc biệt là việc áp dụng thực hành và tiếp xúc với các thiết bị nhiều hơn trong quá trình học tập Điều này sẽ giúp em tích lũy kiến thức vững chắc, chuẩn bị hành trang cần thiết để đáp ứng công việc sau khi tốt nghiệp Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công! Em chân thành cảm ơn!