MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu
Dựa trên phân tích lý luận và thực tiễn giảng dạy môn Giáo dục thể chất (GDTC), nghiên cứu này nhằm phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi Mục tiêu là lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường, đáp ứng nhu cầu phát triển thể chất của học sinh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
*Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sức bền của học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
*Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có liên
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu khoa học, giúp hệ thống hóa kiến thức liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu Trong quá trình này, đề tài đã thu thập và nghiên cứu nhiều tài liệu, bao gồm các văn kiện của Đảng và nhà nước, văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định pháp lý về giáo dục thể chất trong trường học, cũng như các sách, tạp chí, tài liệu khoa học và kết quả nghiên cứu từ các tác giả, nhà khoa học.
Dựa trên tổng hợp tri thức từ các tài liệu, chúng tôi đã xây dựng dự báo khoa học, xác định mục đích nghiên cứu, cùng với hướng và phương pháp giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu Từ đó, chúng tôi lựa chọn các bài tập phát triển sức bền phù hợp cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Phương pháp này được áp dụng để điều tra thực trạng sử dụng các bài test đánh giá sức bền chung của đối tượng nghiên cứu và lựa chọn hệ thống test phù hợp Đặc biệt, phương pháp này tập trung vào việc phỏng vấn các giáo viên đang giảng dạy môn Giáo dục Thể chất tại các trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi Các phiếu phỏng vấn được thiết kế dựa trên việc thu thập các chỉ tiêu đánh giá sức bền chung từ nhiều tác giả trong và ngoài nước, nhằm thu thập thông tin khách quan và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực này.
-Phương pháp và hình thức huấn luyện sức bền chung. -Thời gian và tổ chức tập luyện.
-Quan điểm lựa chọn các test và bài tập sức bền chung.
(Nội dung phiếu phỏng vấn được trình bày cụ thể ở phần phụ lục)
Phương pháp này đã giúp chúng tôi xác định rõ hiện trạng các vấn đề và hình thành giả thuyết khoa học, từ đó giải quyết cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh tại trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp quan sát sư phạm
Việc áp dụng các phương pháp quan sát sư phạm để theo dõi nội dung tập luyện sức bền trong giờ học chính khóa tại trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi bao gồm việc ghi lại số lượng bài tập, số học sinh trong lớp, cách tổ chức và hướng dẫn giờ học, thời gian thực hiện cho từng nội dung tập luyện sức bền, các hình thức bài tập được sử dụng, cũng như số lần lặp lại của mỗi bài tập sức bền.
Nghiên cứu đã tiến hành quan sát 20 tiết học tại trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập nhằm phát triển sức bền cho học sinh Kết quả nghiên cứu đã giúp hình thành một phương án thực nghiệm khả thi cho việc nâng cao sức bền của học sinh tại trường.
Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này được áp dụng để kiểm tra và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền cho học sinh tại trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời kết quả thu được cũng góp phần giải quyết các nhiệm vụ đề ra.
2 mà đề tài đã xác định Các test mà quá trình nghiên cứu tiến hành kiểm tra nhằm đánh giá năng lực sức bền của hoc sinh gồm:
- Test chạy tùy sức 5 phút (m).
- Test nằm sấp chống đẩy 1 phút (lần).
- Test nằm ngửa gập bụng 1 phút (lần).
- Test đứng lên ngồi xuống 1 phút (lần).
Cách thức tiến hành kiểm tra các test như sau:
Test 1 :Chạy tùy sức 5 phút (m)
- Mục đích: Đánh giá sức bền ưa khí của đối tượng kiểm tra Đơn vị tính bằng mét.
- Sân bãi, dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, còi và cờ, sân điền kinh.
+ Khởi động từ 5 đến 10 phút trước khi chạy.
Khi chờ lệnh xuất phát, bạn có thể cho một hoặc từng nhóm học sinh cùng chạy Hãy khuyến khích các em duy trì tốc độ nhanh nhất có thể; nếu cảm thấy mệt, có thể chạy chậm lại hoặc xen kẽ với đi bộ Sau 5 phút chạy, phát lệnh dừng lại và tiến hành đo quãng đường mà mỗi học sinh đã chạy được.
Kết quả đánh giá cho thấy quãng đường mà học sinh có thể chạy trong 5 phút là chỉ số quan trọng phản ánh năng lực hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu, như được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1 : Phân loại năng lực hoạt động thể lực của học sinh theo quãng đường chạy được mét trong 5 phút Giới tính Tuổi Năng lực hoạt động thể lực
Test 2 :Nằm sấp chống đẩy 1 phút (lần)
- Mục đích: Đánh giá sức bền nhóm cơ tay, vai.
- Dụng cụ kiểm tra: Nền đất hoặc bê tông bằng phẳng.
Để thực hiện bài kiểm tra, người tham gia nằm sấp với hai tay chống đất, bàn tay hướng về phía trước và cách nhau bằng vai Chân khép và duỗi thẳng, mũi bàn chân tiếp đất, giữ cơ thể thẳng Khi co tay, đảm bảo vai và khuỷu tay ngang nhau, hai khuỷu tay tạo thành một tam giác đều, lưng vẫn giữ thẳng Sau đó, dùng sức đẩy lên để duỗi thẳng hai tay Tiếp tục thực hiện động tác này trong vòng 1 phút.
- Cách tính thành tích: Thực hiện một lần và tính số lần thực hiện đạt yêu cầu.
Test 3 :Nằm ngửa gập bụng 1 phút (lần)
- Mục đích: Kiểm tra năng lực sức bền chung nhóm cơ lưng bụng.
- Sân bãi, dụng cụ kiểm tra: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng sạch sẽ.
Để thực hiện phương pháp kiểm tra, người tham gia cần ngồi với chân duỗi thẳng và hai bàn chân chạm sát sàn Một học sinh khác sẽ hỗ trợ bằng cách dùng hai tay giữ chặt phần dưới cẳng chân, đảm bảo rằng bàn chân của người được kiểm tra không rời khỏi mặt sàn.
- Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần Tính số lần tối đa mà học sinh thực hiện được trong 1 phút.
- Mục đích: Đánh giá sức bền yếm khí của đối tượng kiểm tra Đơn vị tính bằng giây.
- Sân bãi, dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, coi và cờ, đường chạy.
Phương pháp tiến hành cuộc thi chạy 400m như sau: Người tham gia đứng tại vạch xuất phát, mỗi người được cấp một biển số riêng Khi có hiệu lệnh “chạy”, tất cả sẽ bắt đầu chạy nhanh nhất có thể cho đến khi hoàn thành cự ly 400m đã quy định.
- Cách tính thành tích: Chỉ tiến hành chạy một lần và thành tích được tính bằng giây.
Test 5 :Đứng lên ngồi xuống 1 phút (lần)
- Mục đích: Kiểm tra năng lực sức bền chung nhóm cơ đùi.
- Sân bãi, dụng cụ kiểm tra: Đất bằng phẳng.
Phương pháp kiểm tra sức mạnh cơ bắp bao gồm việc người tham gia ngồi xổm với hai chân rộng bằng vai, hai tay gập lại và đan vào nhau sau gáy Hai khuỷu tay hướng về phía trước và cách nhau bằng vai Người kiểm tra sẽ sử dụng sức mạnh từ hai chân để đứng lên, duỗi thẳng chân trong 1 phút.
- Cách tính thành tích: Thực hiện một lần và tính số lần thực hiện đạt.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp nghiên cứu nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của các bài tập phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi đã được thực hiện thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm tự nhiên Đối tượng nghiên cứu gồm 200 nam học sinh lớp 10 và lớp 11, được chia thành hai nhóm ngẫu nhiên: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các bài tập được lựa chọn đến sự phát triển sức bền của học sinh.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã kiểm tra sức bền chung của học sinh thông qua 5 bài test: chạy tùy sức trong 5 phút, nằm sấp chống đẩy trong 1 phút, nằm ngửa gập bụng trong 1 phút, chạy 400m và đứng lên ngồi xuống trong 1 phút Các bài kiểm tra này được thực hiện trên hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp toán học thống kê, giúp phân bổ học sinh ngẫu nhiên thành 2 nhóm với sự cân đối và đồng đều về số lượng cũng như trình độ sức bền chung.
Chương trình thực nghiệm được tiến hành 3 tháng, mỗi tuần 3 buổi vào thời gian ngoại khóa, thời gian dành cho mỗi buổi tập là 40 phút.
Nhóm đối chứng thực hiện các bài tập phát triển sức bền thông thường, được áp dụng thường xuyên trong các giờ học chính khóa tại trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
+ Ở nhóm thực nghiệm: Sử dụng các bài tập mà đề tài đã lựa chọn để phát triển sức bền chung.
Phương pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp truyền thống để xử lý các số liệu thu thập được trong nghiên cứu, theo hướng dẫn trong cuốn “Đo lường thể thao” và “Phương pháp thống kê trong thể thao” Các tham số quan trọng mà chúng tôi tập trung vào bao gồm công thức tính trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn, t quan sát (n ≥ 30), và hệ số tương quan (r).
Kết quả tính toán của các tham số đặc trưng trên được chúng tôi trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013 và được chia làm 3 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 08 năm
2012, đề tài tiến hành các công việc như sau:
- Xác định tên đề tài, viết và bảo vệ đề cương nghiên cứu khoa học.
- Thu thập tài liệu, phân tích và đánh giá các mặt cần thiết làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 08 năm 2012 đến tháng 05 năm
2013, đề tài tiến hành các công việc như sau:
Khảo sát thực trạng sức bền của học sinh tại trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi nhằm tìm hiểu hiệu quả của các phương tiện giảng dạy và huấn luyện sức bền Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chương trình đào tạo thể chất cho học sinh.
- Lập và gửi phiếu phỏng vấn, tổng hợp số liệu từ kết quả phỏng vấn.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung thực nghiệm.
Tiến hành thực nghiệm triển khai các bài tập giảng dạy và huấn luyện sức bền cho đối tượng thực nghiệm, nhằm đánh giá sự phát triển năng lực sức bền của họ.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 05 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013:
- Xử lý số liệu, viết dự thảo kết quả nghiên cứu, hoàn chỉnh đề tài.
- Viết, chỉnh lý toàn bộ đề tài và bảo vệ đề tài trước Hội đồng khoa học nhà trường.
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường THPT DTNT tỉnh và một số trường THPT trong tỉnh Quảng Ngãi.
Đối t ượng nghiên cứu
Học sinh trường THPT DTNT tỉnh và một số trường THPT trong tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDTC VÀ THỰC TRẠNG SỨC BỀN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH QUẢNG NGÃI
Đặc điểm tâm sinh lý, giải phẫu lứa tuổi THPT trong tập luyện TDTT
Ở lứa tuổi THPT, học sinh trải qua sự chuyển mình từ thiếu niên sang thanh niên, dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hoạt động sống của cơ thể Để đạt thành tích cao trong thể dục thể thao, bên cạnh việc hoàn thiện kỹ - chiến thuật, các em cần có trình độ thể lực chuyên môn cao Việc lựa chọn bài tập phù hợp cần dựa vào đặc điểm tâm sinh lý và giải phẫu của lứa tuổi này để phục vụ cho nghiên cứu và phát triển thể chất.
1.1 Đặc điểm giải phẫu sinh lý
Từ khi sinh ra, cơ thể con người trải qua những biến đổi liên tục về cấu trúc, chức năng và tâm lý, chịu ảnh hưởng từ môi trường sống và di truyền Tập luyện thể dục thể thao (TDTT) sẽ mang lại lợi ích cho cơ thể nếu được thực hiện dựa trên những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT.
Quá trình phát triển của c ơ thể theo lứa tuổi có 2 đặc điểm sinh lý c ơ bản.
♦ Đặc điểm thứ nhất là phát triển không đồng đều, xen kẻ giữa các thời kỳ phát triển nhanh là các thời kỳ phát triển chậm và ổn định.
♦ Đặc điểm thứ 2 là phát triển không đồng bộ giữa các c ơ quan và hệ c ơ quan trong c ơ thể, có c ơ quan phát triển nhanh, có cơ quan phát triển chậm.
Sự phát triển của hệ thần kinh ở trẻ em diễn ra mạnh mẽ với sự gia tăng kích thước của não và hành tủy, giúp cải thiện khả năng tư duy, phân tích tổng hợp và trừu tượng hóa Những thay đổi này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện, từ đó hỗ trợ trẻ tiếp thu hiệu quả các bài tập kỹ thuật, chiến thuật và thể lực.
Ở lứa tuổi THPT, bộ xương của các em phát triển tối đa về chiều dài và bề dày, nhưng sự phát triển này không đồng đều Hệ thống sụn ở các khớp cần điều kiện tốt để phát triển, trong khi xương cột sống và xương tứ chi phát triển nhanh hơn xương lồng ngực, dẫn đến lồng ngực hẹp so với chiều cao Độ giãn của xương tăng do hàm lượng magie, phốt pho và canxi trong xương gia tăng Tập luyện thể dục thể thao trong giai đoạn này nhằm mục đích chỉnh hình.
Ở độ tuổi 16 - 18, cơ bắp phát triển nhanh chóng nhưng vẫn chậm hơn so với hệ xương, dẫn đến sức co cơ còn yếu Các bắp cơ lớn như cơ đùi và cơ cánh tay phát triển nhanh hơn, trong khi các cơ nhỏ phát triển chậm hơn Giai đoạn này, chiều cao tăng lên, làm tăng số lượng cơ dài và cơ nhỏ Tốc độ di chuyển của vận động viên cũng gia tăng do cải thiện tốc độ co duỗi cơ và phản ứng Khả năng duy trì sức bền tốc độ cũng phát triển, cùng với khả năng phối hợp vận động tốt hơn, cho phép các em tập luyện với khối lượng và cường độ lớn.
+ Hệ tuần hoàn: Các em vận động viên cầu lông lứa tuổi
Ở độ tuổi 16 - 18, hệ tuần hoàn phát triển nhanh hơn so với lứa tuổi trước đó, với nhịp tim dao động từ 70 - 80 lần/phút Sự phát triển của tim nhanh hơn sự phát triển toàn thân, và phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động rất rõ rệt Sau khi thực hiện các bài tập với khối lượng và cường độ lớn, mạch đập và huyết áp có thể tăng trung bình từ 50 - 55 mmHg Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập luyện các bài tập có khối lượng và cường độ tương đối lớn, phù hợp với sự phát triển sức bền và tốc độ Tuy nhiên, cần lưu ý tăng dần lượng vận động để tránh những tăng đột ngột có thể gây nguy hiểm cho chức năng và sự phát triển của hệ tuần hoàn.
Hệ hô hấp của trẻ em còn chưa hoàn thiện, với phổi và phế nang nhỏ, dung lượng phổi hạn chế Các cơ hô hấp yếu, dẫn đến sức co giãn của lồng ngực cũng nhỏ, chủ yếu phụ thuộc vào sự co giãn của cơ hoành.
Khi tập luyện, huấn luyện viên và giáo viên cần nhắc nhở học sinh hít thở sâu, chủ yếu thở bằng lồng ngực, đặc biệt trong các bài tập có khối lượng và cường độ lớn Công tác huấn luyện thể thao cho các em là quá trình phát triển, nhằm giúp các em trở thành những con người trưởng thành Điều này làm cho việc huấn luyện vận động viên cầu lông trẻ trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi phải điều chỉnh các đặc điểm lứa tuổi và áp dụng những bài tập khoa học phù hợp với mục tiêu huấn luyện.
Trạng thái ổn định của vận động viên thanh thiếu niên thường ngắn hơn so với người lớn, nhưng họ lại có khả năng dự trữ đường lớn hơn Quá trình mệt mỏi ở lứa tuổi này phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý và được thể hiện qua hai khía cạnh khác nhau.
Trong quá trình mệt mỏi, khả năng vận động và các chỉ số như tần số động tác, sức mạnh bền, và độ chuẩn của trẻ em giảm rõ rệt hơn so với người lớn.
♦ Thứ hai mệt mỏi ở thanh thiếu niên xuất hiện ngay cả khi môi tr ường bên ngoài có thể mới chỉ có những biến đổi nhỏ.
Lứa tuổi THPT thể hiện sự trưởng thành và mong muốn được tôn trọng, đồng thời đã có nhận thức về học tập và cảm xúc riêng tư Tuy nhiên, các em thường thiếu sự tập trung và dễ chán nản khi thực hiện các bài tập thể lực đơn điệu Điều này đòi hỏi huấn luyện viên và giáo viên cần chú ý đến đặc điểm tâm lý của các em, tạo ra các bài tập sáng tạo và linh hoạt để kích thích hứng thú học tập, từ đó nâng cao hiệu quả rèn luyện thể chất.
Trong quá trình huấn luyện và giảng dạy, việc sắp xếp nội dung bài tập theo trật tự khoa học từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó là rất quan trọng Huấn luyện viên và giáo viên cần áp dụng phương pháp đối đãi cá biệt để hỗ trợ các em yếu kém vượt qua khó khăn, tránh cảm giác chán nản trong tập luyện Khi có định hướng đúng và tin tưởng vào bản thân, hiệu quả bài tập sẽ được nâng cao, đồng thời trình độ chuyên môn cũng sẽ được hoàn thiện, góp phần phát triển tập thể vận động viên.
I.2 Đánh giá thực trạng năng lực sức bền của học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi.
I.2.1 Lựa chọn test đánh giá năng lực sức bền cho đối tượng nghiên cứu:
Qua việc phân tích tài liệu và khảo sát thực trạng giảng dạy, đề tài đã thu thập 10 bài kiểm tra để đánh giá năng lực sức bền của học sinh tại các trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi Những bài test này nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện thể lực, đặc biệt là sức bền cho học sinh.
1.Test chạy tùy sức 5 phút (m).
2.Nằm sấp chống đẩy 1 phút (lần).
3.Nằm ngửa gập bụng 1 phút (lần).
5.Đứng lên ngồi xuống 1 phút (lần).
7.Bật xa tại chỗ (cm).
9.Gập bụng thang gióng (lần).
Để lựa chọn các bài test đánh giá năng lực sức bền phù hợp với học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi, nghiên cứu đã phỏng vấn 28 giáo viên giảng dạy môn GDTC, thu về 26 phiếu trả lời và xác định được 5 test sức bền Kết quả được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2 : Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá năng lực sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi
TT Nội dung kiểm tra
1 Test chạy tùy sức 5 phút (m) 23 88.46 2 7.69 1 3.85
5 Đứng lên ngồi xuống 1 phút (lần) 21 80.77 3 11.54 2 7.69
7 Bật xa tại chỗ (cm) 7 26.92 11 42.31 8 30.77
9 Gập bụng thang gióng (lần) 8 30.77 11 42.31 7 26.92
10 Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống (lần) 10 38.46 9 34.62 7 26.92
Kết quả từ bảng 2 cho thấy hầu hết người tham gia lựa chọn các bài kiểm tra thể lực như: Chạy tùy sức trong 5 phút, Nằm sấp chống đẩy trong 1 phút, Nằm ngửa gập bụng trong 1 phút, Chạy 400m, và Đứng lên ngồi xuống trong 1 phút.
*Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo của các test:
-Kiểm nghiệm độ tin cậy của test:
Để đánh giá độ tin cậy của bài kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu, đề tài đã thực hiện việc xác định hệ số tương quan giữa hai lần kiểm tra (Retest) Quá trình kiểm nghiệm này được tiến hành trên
LỰA CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
II.1 Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền cho đối tượng nghiên cứu.
Ngày nay, để đạt thành tích thể thao cao, cần phối hợp nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, vệ sinh, môi trường và chế độ dinh dưỡng, trong đó bài tập thể chất là phương tiện chuyên môn cơ bản để phát triển các tố chất thể lực Các bài tập phát triển sức bền rất đa dạng và cần được lựa chọn phù hợp với mục đích huấn luyện của từng đối tượng Hệ thống bài tập phát triển sức bền phải được sắp xếp khoa học để đảm bảo hiệu quả trong việc nâng cao thành tích, phù hợp với trình độ và nhu cầu của người tập.
Do vậy, vấn đề lựa chọn các bài tập phát triển sức bền cần căn cứ vào:
Dựa trên sự phát triển của khoa học thể dục thể thao, các nguyên tắc và phương pháp huấn luyện cũng ngày càng được cải tiến để trở nên hợp lý và khoa học hơn Đặc biệt, trong huấn luyện sức bền, việc lựa chọn bài tập cần tuân thủ các nguyên tắc hợp lý, bao gồm nguyên tắc nâng dần, nguyên tắc hồi phục đúng mức và nguyên tắc cá biệt hóa để đạt hiệu quả tối ưu.
Hiện nay, xu hướng phát triển sức bền đang được chú trọng cả trong và ngoài nước, với việc áp dụng đa dạng các bài tập có dụng cụ và không có dụng cụ Điều này đặc biệt nhấn mạnh vào việc điều chỉnh lượng vận động, bao gồm cường độ và thời gian tập luyện hợp lý.
Dựa trên thực trạng trình độ tập luyện của học sinh cùng với điều kiện sân bãi và dụng cụ hiện có của nhà trường, việc xây dựng bài tập cần đảm bảo tính khả thi và phù hợp với khả năng của các em.
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo môn GDTC đối với học sinh THPT của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Dựa trên các vấn đề lý luận và cơ sở khoa học về huấn luyện thể lực, cũng như thực tế giảng dạy tại các trường THPT, việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi cần tuân thủ những nguyên tắc cụ thể.
Các bài tập được lựa chọn cần có tiêu chí đánh giá rõ ràng, đảm bảo tính đơn giản và phù hợp với đặc điểm của học sinh Điều này cũng cần xem xét đến điều kiện thực tiễn trong công tác huấn luyện và giảng dạy môn Giáo dục thể chất tại trường trung học phổ thông.
Các bài tập lựa chọn cần tập trung vào việc phát triển toàn diện các bộ phận chính của cơ thể, nhằm nâng cao sức bền trong quá trình tập luyện.
Việc lựa chọn bài tập cần đảm bảo tính tin cậy và thông tin phù hợp với đối tượng nghiên cứu Qua khảo sát thực trạng và phân tích tài liệu chuyên môn, đề tài đã xác định 14 bài tập phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi, trong đó có bài tập nằm sấp chống đẩy trong 1 phút.
2.Nằm ngửa gập bụng 1 phút.
3.Đứng lên ngồi xuống 1 phút.
4.Chạy tăng tốc độ 3 - 4 lần các đoạn 60m - 100m.
5.Chạy lặp lại 3 - 6 lần cự ly 80m - 100m với tốc độ trung bình.
6.Bài tập chạy biến tốc 100m với 85% tốc độ tối đa
7.Bài tập chạy lặp lại 200m với cường độ từ 80% - 85% tốc độ tối đa.
8.Bài tập chạy lặp lại 400m với cường độ từ 80% - 85% tốc độ tối đa.
11.Thi đấu bóng chuyền từ 15 phút trở lên.
12.Thi đấu bóng đá từ 15 phút trở lên.
13.Thi đấu cầu lông từ 15 phút trở lên.
14 Thi đấu bóng rổ từ 15 phút trở lên.
Để xác định các bài tập hiệu quả trong việc phát triển sức bền cho học sinh và phù hợp với điều kiện của nhà trường, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên liên quan Kết quả phỏng vấn được trình bày chi tiết trong bảng 9.
Bảng 9 : Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập sử dụng phát triển năng lực sức bền cho đối tượng nghiên cứu (n&)
Bài tập Kết quả phỏng vấn theo mức độ ưu tiên
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng n % n % n %
Kết quả từ bảng 9 cho thấy, nhóm bài tập sức mạnh liên quan đến sức bền và chạy cự ly ngắn, cùng với các bài tập thi đấu thể thao, đều nhận được tỷ lệ lựa chọn cao, dao động từ 73.08% đến 100%.
Chúng tôi đã xác định 14 bài tập nhằm phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi, dự kiến sẽ được áp dụng trong chương trình giảng dạy.
II.2 Xây dựng tiến trình huấn luyện năng lực sức bền cho đối tượng thực nghiệm. Để xây dựng tiến trình thực nghiệm một cách hợp lý cho đối tượng học sinh trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi Đề tài dựa trên 5 cơ sở sau:
- Kế hoạch ngoại khóa của học sinh lớp 10, 11.
- Dựa vào trình độ đối tượng nghiên cứu.
- Dựa vào mục đích yêu cầu và số lượng bài tập để xây dựng tiến trình thực nghiệm.
- Khi xây dựng tiến trình đề tài tuân thủ theo nguyên tắc xen kẽ giữa các bài tập từ dễ đến khó.
- Số lần lặp lại bài tập phụ thuộc vào nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của từng buổi tập.
Kết quả xây dựng tiền trình thực nghiệm được trình bày chi tiết trong phụ lục 3 của đề tài Để ứng dụng thực tiễn các bài tập, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn giáo viên qua phiếu hỏi về số buổi tập, thời gian mỗi buổi và thời điểm tập luyện, với nội dung phiếu phỏng vấn có trong phụ lục 1 Kết quả thu được sẽ được phân tích và trình bày cụ thể.
Để phát triển sức bền cho học sinh, hầu hết các ý kiến cho rằng tối thiểu cần có 2 buổi tập mỗi tuần Việc tăng số buổi tập sẽ nâng cao hiệu quả phát triển sức bền, tuy nhiên, do học sinh còn phải tập trung vào các môn học văn hóa và bổ sung kiến thức, nên việc tham gia luyện tập thể dục thể thao, đặc biệt là rèn luyện sức bền, sẽ gặp khó khăn nếu vượt quá số buổi này.
Thời gian lý tưởng cho một buổi tập nhằm phát triển sức bền cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh là từ 10 đến 15 phút, theo ý kiến của 24/26 người tham gia khảo sát, chiếm 92.31%.
4.1 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Trước khi thực hiện các thí nghiệm sư phạm, đề tài đã tiến hành kiểm tra năng lực sức bền của hai nhóm bằng các bài test đã được lựa chọn Kết quả thu được được trình bày trong bảng 10.
Bảng 10 : Kết quả kiểm tra năng lực sức bền của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở thời điểm trước thực nghiệm Đối tượng Test Đối chiếu
Chạy 400m (s) 73 6 75 5 0.75 >0.05 Đứng lên ngồi xuống
Chạy 400m (s) 70 5 71 5 0.85 >0.05 Đứng lên ngồi xuống
Từ kết quả thu được ở bảng 10 cho thấy:
Kết quả kiểm tra sức bền giữa hai nhóm đối chứng và thực nghiệm cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (tt í n h < tb ả n g 1.960 ở p>0.05), chứng tỏ năng lực sức bền của cả hai nhóm là tương đương trước khi thực hiện thí nghiệm Điều này chỉ ra rằng các tố chất sức bền của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là đồng nhất.
II.4.2 Kết quả kiểm tra giữa thực nghiệm:
Sau khi kết thúc học kỳ I, đề tài tiến hành kiểm tra năng lực sức bền của hai nhóm thông qua các bài test đã được lựa chọn Kết quả kiểm tra được trình bày chi tiết trong bảng 11.
Bảng 11 : Kết quả kiểm tra năng lực sức bền của nhóm đối chứng và thực nghiệm ở thời điểm giữa thực nghiệm Đối tượng Test Đối chiếu
Chạy 400m (s) 73 6 75 5 1.85 >0.05 Đứng lên ngồi xuống
Chạy 400m (s) 70 5 71 5 1.32 >0.05 Đứng lên ngồi xuống
Theo bảng 11, chỉ số trung bình cho thấy cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều có sự gia tăng trong kết quả thực hiện các bài kiểm tra, nhưng mức độ tăng trưởng ở nhóm thực nghiệm cao hơn Tuy nhiên, chỉ có bài kiểm tra nằm ngửa gập bụng 1 phút là cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
Các bài tập phát triển năng lực sức bền tốc độ cho đối tượng nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả ban đầu, với giá trị tt = 1.960 ở p