1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) SKKN nâng cao chất lượng phần đọc hiểu môn ngữ văn tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh vĩnh phúc

30 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 270,52 KB

Cấu trúc

  • IX. Nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản

  •  XII. Thể thơ:

  • Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…

  • PHẦN II: CÁC DẠNG CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU THƯỜNG GẶP

Nội dung

Lời giới thiệu

Vào tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29 - NQ/TW về việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều giải pháp cải tiến, bao gồm đổi mới chương trình giáo khoa, kiểm tra đánh giá và phương pháp dạy học, nhằm phát triển năng lực người học và nâng cao chất lượng giáo dục Ngày 01/4/2014, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD, hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2014, trong đó đề thi môn Ngữ văn được chia thành hai phần: Đọc hiểu và làm văn, với trọng số phần làm văn cao hơn, nhằm đánh giá năng lực học sinh một cách phù hợp.

Ngày 15/04/2014, Bộ GD & ĐT đã hướng dẫn các Sở GD&ĐT và trường THPT về việc ôn thi tốt nghiệp, chuyển từ việc kiểm tra kiến thức sang đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh Từ năm đó, câu hỏi Đọc hiểu được đưa vào đề thi, thay thế cho câu hỏi tái hiện kiến thức, giúp học sinh phát triển khả năng tự cảm nhận văn bản Tuy nhiên, dạng câu hỏi này còn mới mẻ và chưa được cụ thể hóa trong chương trình Ngữ văn THPT, dẫn đến khó khăn cho giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh Đọc hiểu là phần bắt buộc trong đề thi THPT Quốc gia, ảnh hưởng lớn đến điểm số tổng thể, do đó việc ôn tập kỹ năng này là rất cần thiết Đặc biệt, học sinh lớp 12 tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đang rất quan tâm đến phần kiến thức này để chuẩn bị cho kỳ thi, trong khi nhiều giáo viên trẻ tuổi còn lúng túng trong việc ôn thi Đọc hiểu.

Xuất phát từ kinh nghiệm giảng dạy và lòng nhiệt huyết với nghề, tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng phần Đọc hiểu môn Ngữ văn tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc Đề tài này tập trung vào việc hướng dẫn học sinh ôn luyện kiến thức lý thuyết, chú ý đến cách làm bài và luyện tập các dạng đề Đọc hiểu, với mục tiêu nâng cao kỹ năng làm bài của học sinh THPT, đặc biệt là học sinh lớp 12 chuẩn bị

- Nắm vững những kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu

- Nhận diện, phân loại các loại câu hỏi Đọc hiểu theo phạm vi kiến thức.

- Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng câu hỏi này đạt kết quả cao.

- Luyện tập một số đề Đọc hiểu để rèn kĩ năng làm bài.

- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Đề tài này là tài liệu hữu ích cho giáo viên trong việc chuẩn bị và giảng dạy các tiết ôn tập, ôn thi THPT Quốc gia, thi đại học và thi học sinh giỏi.

Tên sáng kiến

Nâng cao chất lượng phần Đọc hiểu môn Ngữ văn tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.

Tác giả sáng kiến

- Họ và tên: Trần Thị Phương Thảo

- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Lĩnh vực giáo dục, áp dụng cho học sinh Trung tâm GDTX tỉnh VĩnhPhúc, các lớp 10,11, đặc biệt là học sinh lớp 12.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

Sáng kiến được áp dụng lần đầu cho học sinh lớp 10,11,12 tại Trung tâmGDTX tỉnh Vĩnh Phúc, năm học 2017- 2018.

Mô tả bản chất của sáng kiến

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản

Đọc là hoạt động mà con người sử dụng mắt để nhận diện ký hiệu và chữ viết, đồng thời sử dụng trí óc để tư duy và ghi nhớ nội dung đã đọc Ngoài ra, quá trình này còn bao gồm việc phát âm để truyền đạt thông tin đến người nghe.

Hiểu biết là khả năng nhận diện và nắm bắt mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng và đối tượng, cùng với ý nghĩa của những mối quan hệ đó Nó còn thể hiện sự toàn diện trong việc tiếp thu nội dung và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

Đọc hiểu không chỉ đơn thuần là việc đọc, mà còn bao gồm khả năng giải thích, phân tích, khái quát và biện luận đúng-sai về logic Điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa năng lực tư duy và khả năng biểu đạt để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc tiếp nhận thông tin.

Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được:

- Nội dung của văn bản.

- Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.

- Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.

- Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.

- Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.

- Thể lọai của văn bản? Hình tượng nghệ thuật?

Phạm vi và yêu cầu của phần đọc - hiểu trong bài thi môn Ngữ văn

- Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):

Văn bản trong chương trình học thường thiên về các tài liệu đọc thêm, giúp củng cố kiến thức cho học sinh Trong khi đó, văn bản ngoài chương trình là những tài liệu tương tự, bổ sung cho các văn bản đã được học, tạo cơ hội cho học sinh mở rộng hiểu biết và phát triển tư duy Việc kết hợp cả hai loại văn bản này sẽ nâng cao hiệu quả học tập và khuyến khích sự sáng tạo trong việc tiếp cận kiến thức.

Văn bản nhật dụng là loại văn bản có nội dung gần gũi và bức thiết đối với cuộc sống hiện đại, đề cập đến các vấn đề như chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em và ma túy Loại văn bản này có thể sử dụng nhiều thể loại khác nhau, nhưng thường nghiêng về văn bản nghị luận và báo chí, nhằm phản ánh những vấn đề xã hội quan trọng và thu hút sự chú ý của cộng đồng.

- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:

+ Nội dung và nghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.

- 50% lấy trong SGK (và 50% ngoài SGK).

- Dài vừa phải Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữa nghĩa đen và nghĩa bóng.

2 Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu

- Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, các biện pháp tu từ,…

- Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.

- Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản

- Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn.

- Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.

Những kiến thức cần có để thực hiện việc đọc – hiểu văn bản

- Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ, từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt…

- Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩa chuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…

+ Từ đơn: Một âm tiết, nhiều âm tiết

Dựa vào chức năng của từ, chúng ta có thể phân loại thành danh từ, động từ và tính từ Để xác định từ loại, cần chú ý đến cách kết hợp từ ngữ, chẳng hạn như: danh từ thường đi kèm với số từ; tính từ có thể được nhấn mạnh bằng các từ như "rất", "quá", "lắm"; và động từ thường đi kèm với các từ như "bị", "được".

+ Dựa vào nghĩa: đơn nghĩa, đa nghĩa

+ Dựa vào nguồn gốc: từ thuần Việt, từ Hán việt.

- Các biện pháp tu từ về từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ, đối, nói giảm, nói quá, chơi chữ,…

- Hiện tượng mở rộng nghĩa của từ; từ chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ hoặc hoán dụ.

+ Dựa vào cấu tạo ngữ pháp:

Câu đơn: Câu đơn 2 thành phần ;Câu đơn đặc biệt

Câu ghép: Gồm câu ghép chính phụ và câu ghép đẳng lập.

+ Dựa vào mục đích nói:

Gồm: câu trần thuật, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu nghi vấn.

+ Dựa vào phương thức trần thuật: câu trực tiếp - câu gián tiếp

- Các biện pháp tu từ về câu: Lặp cấu trúc cú pháp, đảo trật tự cú pháp, chêm xen, điệp ngữ,….

- Các phép liên kết câu:

Phép lặp từ ngữ là việc sử dụng lại các từ đã xuất hiện trong câu trước ở câu sau để tạo sự liên kết Bên cạnh đó, phép liên tưởng, bao gồm cả từ đồng nghĩa và trái nghĩa, cũng được áp dụng để mở rộng ý nghĩa và tạo sự phong phú cho văn bản Việc kết hợp cả hai phép này giúp tăng cường sự mạch lạc và rõ ràng cho nội dung.

+ Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước.

+ Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước

- Cách triển khai đoạn văn: quy nạp, diễn dịch, xong hành, móc xích, tổng- phân-hợp.

- Liên kết đoạn: liên kết nội dung, hình thức.

4 Kiến thức về các biện pháp tu từ:

- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu,…

- Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…

- Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…

5 Kiến thức về văn bản:

- Các phương thức biểu đạt

Cách thức ôn luyện

- Thế nào là đọc hiểu văn bản?

- Mục đích đọc hiểu văn bản ?

2 Nắm được các yêu cầu và hình thức kiểm tra của phần đọc hiểu trong bài thi quốc gia.

- Phần đọc hiểu thường là câu 2 điểm trong bài thi.

- Đề ra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và

Trong chương trình học, việc sử dụng các đoạn văn, thơ, bài báo hoặc lời phát biểu trong chương trình thời sự ngoài sách giáo khoa là rất quan trọng Những nội dung này cần phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh, giúp các em phát triển tư duy phản biện và khả năng phân tích Việc lựa chọn tài liệu phù hợp sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả và thú vị hơn.

2.2 Các câu hỏi phần đọc hiểu chủ yếu là kiến thức phần Tiếng Việt Cụ thể:

- Về ngữ pháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ.

- Kết cấu đọan văn; Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.

* Hoặc tập trung vào một số khía cạnh như:

Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản? Ý nghĩa của văn bản? Đặt tên cho văn bản?

LÝ THUYẾT

I Phong cách chức năng ngôn ngữ:

- Nắm được có bao nhiêu loại?

1 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách giao tiếp thường ngày, không mang tính nghi thức, được sử dụng để truyền đạt thông tin, chia sẻ ý nghĩ và tình cảm Phong cách này đáp ứng những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày.

+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.

+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.

Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.

Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.

2 Phong cách ngôn ngữ khoa học:

- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.

+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.

+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học.

+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập.

Bài viết này nêu rõ ba đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ: đầu tiên là tính khái quát và trừu tượng, thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ và câu; thứ hai là tính lí trí và lô gíc, giúp người đọc dễ dàng hiểu và tiếp cận thông tin; cuối cùng là tính khách quan và phi cá thể, đảm bảo rằng nội dung không bị ảnh hưởng bởi quan điểm cá nhân.

3 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).

+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.

4 Phong cách ngôn ngữ chính luận:

Phong cách ngôn ngữ này được sử dụng trong các văn bản nhằm thể hiện rõ ràng tư tưởng, lập trường và thái độ đối với những vấn đề thiết thực và cấp bách trong đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị và xã hội.

- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.

+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở.

Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.

+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.

+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.

5 Phong cách ngôn ngữ hành chính:

- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.

- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.

- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:

+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.

VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…

Chức năng sai khiến thể hiện rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật, cũng như trong các tài liệu từ cấp trên gửi đến cấp dưới, từ nhà nước đến nhân dân, và giữa tập thể với cá nhân.

6 Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):

Ngôn ngữ báo chí là công cụ truyền tải thông tin thời sự trong nước và quốc tế, thể hiện chính kiến của tờ báo cũng như phản ánh dư luận của quần chúng, từ đó góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

Phong cách thông tấn là cách thức được áp dụng trong lĩnh vực truyền thông xã hội, nhằm phản ánh các vấn đề thời sự Nó bao gồm việc thu thập và biên tập tin tức để cung cấp thông tin đến các đối tượng khác nhau.

- Một số thể loại văn bản báo chí:

+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.

Phóng sự không chỉ cung cấp tin tức mà còn mở rộng phần tường thuật, chi tiết hóa sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh Điều này giúp người đọc có cái nhìn toàn diện, sinh động và hấp dẫn hơn về những gì đang diễn ra.

+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.

II Phương thức biểu đạt:

Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt (6).

+ Đặc trưng của từng phương thức biểu đạt.

1 Tự sự (kể chuyện, tường thuật):

Tự sự là phương thức kể lại và thuật lại các sự kiện, diễn ra theo một chuỗi liên kết, trong đó sự kiện này dẫn đến sự kiện khác, và cuối cùng mang lại một ý nghĩa rõ ràng.

+ Có nhân vật tự sự, sự việc.

+ Rõ tư tưởng, chủ đề.

+ Có ngôi kể thích hợp

Miêu tả là nghệ thuật giúp người đọc, người nghe, và người xem cảm nhận rõ ràng về sự vật, hiện tượng, và con người, đặc biệt là thế giới nội tâm, như thể chúng đang hiện ra trước mắt họ thông qua ngôn ngữ tinh tế và sinh động.

3 Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

4 Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết

5 Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe.

- Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợp với đề tài bàn luận.

- Lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm

- Các phương pháp thuyết minh :

+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.

+ Phương pháp phân loại ,phân tích

Văn bản hành chính - công vụ là loại văn bản có vai trò điều hành xã hội, thực hiện chức năng xã hội thông qua việc áp dụng luật pháp và các văn bản hành chính.

Văn bản này quy định mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước và cá nhân, đảm bảo sự tuân thủ theo hiến pháp cùng các bộ luật pháp lý từ trung ương đến địa phương.

III Phương thức trần thuật:

- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)

- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.

Trần thuật trong tác phẩm sử dụng ngôi thứ ba từ người kể chuyện tự giấu mình, nhưng lại mang đến cái nhìn và giọng điệu của nhân vật thông qua lối kể nửa trực tiếp Điều này giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về tâm tư, tình cảm và suy nghĩ của nhân vật, tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa nhân vật và người đọc.

IV Phép liên kết: Thế ; Lặp; Nối; Liên tưởng; Tương phản;Tỉnh lược; ….

V Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản

Trong nghệ thuật ngôn từ, có nhiều biện pháp tu từ quan trọng như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, và nói quá, nhằm tạo ra sức hấp dẫn cho văn bản Bên cạnh đó, các biện pháp như nói giảm, nói tránh, điệp từ, điệp ngữ, và tương phản cũng góp phần làm nổi bật ý tưởng Phép liệt kê và phép điệp cấu trúc giúp tăng tính nhấn mạnh, trong khi câu hỏi tu từ kích thích tư duy và cảm xúc của người đọc Cuối cùng, cách sử dụng từ láy không chỉ làm phong phú ngôn ngữ mà còn tạo ra những hình ảnh sinh động trong tâm trí người tiếp nhận.

VI Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành; Qui nạp… VII Các thao tác lập luận

1 Giải thích: Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.

Phân tích là quá trình chia tách đối tượng, sự vật hoặc hiện tượng thành các bộ phận và yếu tố nhỏ hơn, nhằm xem xét kỹ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của chúng.

Chứng minh là quá trình cung cấp các bằng chứng và dẫn chứng xác thực nhằm làm rõ một luận điểm hoặc ý kiến, từ đó thuyết phục người đọc hoặc người nghe tin tưởng vào vấn đề được trình bày.

CÁC DẠNG CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU THƯỜNG GẶP

Về khả năng áp dụng của sáng kiến

Sáng kiến này áp dụng cho học sinh các khối lớp 10, 11, đặc biệt là lớp 12, nhằm giúp các em nâng cao kỹ năng làm bài Đọc hiểu văn bản Qua đó, học sinh có thể đạt kết quả học tập tốt hơn và phát huy tư duy sáng tạo của mình.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

Sáng kiến này áp dụng cho học sinh mọi khối lớp, đặc biệt là lớp 12, nhằm hỗ trợ các em trong kỳ thi THPTQG và xét tuyển vào Đại học, Cao đẳng Các trường sẽ tổ chức lớp học bồi dưỡng chuyên môn, trang bị phòng học với máy chiếu và các tài liệu trực quan liên quan đến bài học để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến

áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:

10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả :

Sáng kiến này giúp học sinh nâng cao kỹ năng làm bài Đọc hiểu văn bản, từ đó cải thiện kết quả học tập Đồng thời, nó cũng khuyến khích tư duy sáng tạo của học sinh, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi nhiều em không còn hứng thú với việc học văn.

Trước khi áp dụng sáng kiến, kết quả của các bài kiểm tra phần đọc hiểu của học sinh 3 lớp như sau:

LỚP SĨ SỐ KẾT QUẢ Ghi chú

Kết quả của các bài kiểm tra phần đọc hiểu của học sinh 3 lớp sau khi áp dụng sáng kiến như sau:

LỚP SĨ SỐ KẾT QUẢ Ghi chú

10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Áp dụng việc ôn luyện phần đọc hiểu trong giờ học chuyên đề môn Ngữ văn giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong giờ học, biết vận dụng kiến thức để giải các đề kiểm tra hướng đến việc làm tốt đề thi Trung học phổ thông

11 Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến lần đầu.

TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc Đọc hiểu môn Ngữ văn

Ngày tháng năm 2019 Ngày tháng năm 2019 Ngày 21 tháng 1năm 2019

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

4 Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3

5 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3

6 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 3

7 Mô tả bản chất của sáng kiến 3

7.1 Về nội dung của sáng kiến 3

I Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản 3

II Phạm vi và yêu cầu của phần đọc - hiểu trong bài thi môn Ngữ văn 3

III Những kiến thức cần có để thực hiện việc đọc – hiểu văn bản 4

IV Cách thức ôn luyện 5

PHẦN II: CÁC DẠNG CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU THƯỜNG GẶP 9

7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến 26

8 Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) 26

9 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 27

10 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau 27

10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả……… 27

10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân……… 28

11 Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến lần đầu….28

PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN

Ngày đăng: 06/04/2022, 08:57

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w