ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… 19 2.1 Đối tượng nghiên cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ tháng 2 đến hết tháng 7 năm 2021
- Địa điểm: Tại khoa Nhi BVĐK Mèo Vạc.
Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện theo thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Các biến số và chỉ số chính trong nghiên cứu
- Tuổi trẻ dưới 6: Tính từ ngày sinh đến ngày điều tra phải < 72 tháng tuổi
- Trẻ con thứ mấy: Là thứ tự của trẻ trong số những con đé sống
- Giới của trẻ nghiên cứu
- Tuổi của mẹ = 2021 - năm sinh của mẹ
- Học vấn của mẹ: Cấp học cao nhất của đối tượng phỏng vấn
- Dân tộc của trẻ nghiên cứu
- Nghề nghiệp mẹ: Công việc đang làm có thu nhập cao nhất
- Ca bệnh tiêu chảy: Là những trường hợp đi cầu phân lòng, số lần > 3/24 giờ
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi khuẩn, virus, và các yếu tố liên quan đến ăn uống và vệ sinh Những nguyên nhân này thường xuất phát từ việc trẻ tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, sử dụng dụng cụ đựng thức ăn bẩn, không được bú mẹ đầy đủ, hoặc không tiêm phòng bệnh sởi.
- Thời điểm bắt đầu cho trẻ bú tốt nhất: Dưới 30 phút sau khi sinh
- Thời điểm nên bắt đầu cho trẻ ăn sam: Khi trẻ 4 - 6 tháng tuổi
- Thời điểm nên cai sữa cho trẻ: Khi trẻ từ 12 — 18 tháng tuổi
- Cách cho bú đúng khi trẻ bị tiêu chảy: Cho trẻ bú bình thường hoặc nhiều lên
- Cách cho trẻ ăn sam đúng khi trẻ bị tiêu chảy: Cho trẻ ăn bình thường hoặc nhiều lên
- Cách cho trẻ uống khi bị tiêu chảy: Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường
- Các dung dịch bù nước cho trẻ khi bị tiêu chảy
- Các kênh truyền thông về bệnh tiêu cháy trẻ em
- Các biện pháp phòng bệnh tiêu chảy trẻ em
- Tý lệ bà mẹ biết cách giữ gìn vệ sinh phòng bệnh tiêu chảy đúng
- Tỷ lệ các bà mẹ biết đúng nguyên nhân gây tiêu chảy
- Tỷ lệ các bà sử dụng kháng sinh có hướng dẫn của thầy thuốc
- Tỷ lệ các bà mẹ biết phát hiện dấu hiệu mất nước
- Dùng kháng sinh không phù hợp là các trường hợp có tiêu chảy cấp không có tình trạng nhiễm khuẩn trên lâm sàng và xét nghiệm
- Điều trị khỏi là những trường hợp điều trị tiêu chảy mà lúc ra viện trẻ đi ngoài phân không còn phân lỏng hoặc có máu dưới 3 lần/ngày
- Điều trị đỡ giảm là trường hợp trẻ ra viện còn đi ngoài phân lỏng >3 lần/ngày nhưng không có mất nước, không nôn, ăn uống tốt
- Điều trị nặng lên là các trường hợp tình trạng tiêu chảy nặng lên phải chuyển sang khoa HSCC của BVĐK Mèo Vạc, hoặc bệnh nhân nặng xin về.
Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bảng thu thập số liệu để thu thập thông tin.
Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm thống kê SPSS 16.0.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện chất lượng điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 6 tuổi, đồng thời nâng cao nhận thức của phụ huynh về phòng ngừa và chăm sóc trẻ khi mắc bệnh Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp thông tin hữu ích cho đội ngũ nhân viên y tế về tình hình bệnh tiêu chảy tại các cơ sở điều trị Đặc biệt, nghiên cứu hoàn toàn tuân thủ các quy định về y đức trong khoa học.
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua quan sát 70 trẻ bị tiêu chảy cấp, điều trị nội trú tại khoa Nhi BVĐK Mèo Vạc từ tháng 2/2021 đến hết tháng 7/2021 chúng tôi có kết quả sau:
3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1 Phân bố trẻ theo giới tính
Bảng 3.1: Phân bố giới ở nhóm nghiên cứu
Giới Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Trong tổng số 70 trẻ tham gia nghiên cứu, có tới 39 trẻ là nam
(chiếm 55,7%) và chỉ có 31 trẻ là nữ giới (chiếm 44,3%)
3.1.2 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Bảng 3.2 Phân bố nhóm tuổi ở đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi( tháng) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Khi phân chia theo các nhóm tuổi, nhóm từ 6 đến 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%, trong khi nhóm dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 7,1%.
3.1.3 Phân bố trẻ theo dân tộc
Bảng 3.3 Phân bố dân tộc ở đối tượng nghiên cứu
Dân tộc Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ em dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các trẻ nhập viện, với 65 trường hợp, tương đương 92,9% tổng số trẻ bị tiêu chảy Trong khi đó, tỷ lệ trẻ em thuộc các dân tộc khác thấp hơn đáng kể.
3.1.4 Phân bố trẻ theo nơi cư trú
Bảng 3.4 Phân bố nơi cư trú ở đối tượng nghiên cứu
Nơi cư trú Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu về phân bố nơi cư trú của trẻ em, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn trẻ em sống ở các xóm, xã, với 66 trẻ, chiếm 94,3% Trong khi đó, số trẻ em sống ở thị trấn chỉ có 4 trẻ, chiếm tỷ lệ 5,7%.
3.1.5 Phân bố theo trình độ văn hóa của mẹ
Bảng 3.5 Phân bố trình độ văn hóa của bà mẹ ở đối tượng nghiên cứu
Trình độ văn hóa của bà mẹ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trung học phổ thông trở lên 3 4,3
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ mù chữ chiếm 52,9%, cho thấy đây là nhóm có trình độ văn hóa thấp nhất Tiếp theo, bà mẹ có trình độ tiểu học chiếm 34,3% Trong khi đó, tỷ lệ bà mẹ có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt chỉ đạt 8,6% và 4,3%.
Bảng 3.6 Phân bố thời điểm nhập viện ở đối tượng nghiên cứu
Tháng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Bệnh tiêu chảy cấp diễn ra quanh năm nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thấy gặp nhiều nhất vào tháng 5 chiếm 34,3%
3.1.7 Nuôi dưỡng và chăm sóc
Bảng 3.7 Cách nuôi dưỡng và chăm sóc ở đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Bú sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi 68 97,1 Ăn dặm từ tháng thứ 6 62 88,6 Đi mẫu giáo/ nhà trẻ 26 37,1
Thói quen rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho trẻ 12 17,1
Thói quen rửa tay trước khi cho trẻ ăn 12 17,1
Thói quen rửa tay cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh 11 15,7
Trẻ đã được tiêm chủng ngừa Rotavirus 0 0
Tỷ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 97,1%, trong khi tỷ lệ trẻ ăn dặm từ tháng thứ 6 là 88,6% Tuy nhiên, tình trạng rửa tay của mẹ và trẻ vẫn rất thấp, chỉ đạt 17,1% và 15,7% Đặc biệt, chưa có trẻ nào được tiêm chủng ngừa Rotavirus.
3.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu 3.2.1 Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện
Bảng 3.8 Đặc điểm lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Số ngày tiêu chảy trước nhập viện
Số lần tiêu chảy trước nhập viện
Bệnh tiêu chảy thường được phát hiện sớm bởi các bậc phụ huynh, với 55,7% trẻ được đưa đi khám và nhập viện trong vòng 2 ngày đầu Nhóm trẻ đi ngoài nhiều nhất là từ 7 đến 10 lần, chiếm 59,6% Tỷ lệ trẻ có hội chứng lỵ với phân có máu khoảng 10% Khoảng 78,6% trẻ tiêu chảy có dấu hiệu mất nước, 68,6% có sốt, 84,3% bị nôn và 24,3% có bụng chướng.
3.2.2 Xét nghiệm lúc nhập viện
Bảng 3.9 Đặc điểm xét nghiệm ở đối tượng nghiên cứu
Xét nghiệm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 70 trẻ em, tỷ lệ tăng bạch cầu là 45,7% với 32 trẻ, tỷ lệ suy thận là 2,9%, và tỷ lệ hạ đường máu đạt 35,7% Ngoài ra, có 11 trẻ dương tính với test Rotavirus, chiếm 15,7%.
3.3 Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.10 Thời gian nằm viện
Thời gian Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Đa số trường hợp tiêu chảy cấp thường kèm theo các bệnh lý khác, dẫn đến thời gian nằm viện trung bình khoảng 5 ngày, chiếm 52,9% Thời gian nằm viện trung bình của nhóm nghiên cứu là 5,19 ngày.
3.3.2 Nguyên nhân và bệnh lý đi kèm
Bảng 3.11 Nguyên nhân và bệnh lý kém theo
Theo quan sát, nguyên nhân gây tiêu chảy chủ yếu là do vi khuẩn (35,7%), tiếp theo là vi rút (34,3%), và các nguyên nhân khác như chế độ ăn uống không hợp lý (15,7%) Tỷ lệ sử dụng kháng sinh thấp nhất là 5,7% Bệnh lý thường gặp nhất là viêm đường hô hấp trên (38,6%), trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn cao (31,4%).
Bảng 3.12 Số bệnh nhân dùng kháng sinh, và chỉ định đúng dùng kháng sinh
Chỉ định Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 70 trẻ em, có 50 trẻ được sử dụng kháng sinh do mắc bệnh kèm theo và tiêu chảy nhiễm khuẩn Trong số những trẻ cần dùng kháng sinh, có 7 trẻ (chiếm 14%) được chỉ định kháng sinh không phù hợp với tình trạng bệnh, chủ yếu là do đa nhiễm khuẩn hô hấp trên mà không có nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
Bảng 3.13 Điều trị nâng đỡ Điều trị nâng đỡ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ em được bổ sung kẽm và men tiêu hóa Trong số đó, 54,3% trẻ em phải truyền dịch do mất nước, 30% trẻ em truyền dịch vì bỏ ăn uống, và 15,7% trẻ em truyền dịch do nôn nhiều.
3.3.5 Kết quả điều trị tiêu chảy cấp khi ra viện
Bảng 3.14 Kết quả điều trị khi ra viện
Kết quả Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu, 64 trẻ đã hồi phục, chiếm 91,4% tổng số trẻ tham gia, không có trường hợp nào nặng lên Chỉ có 6 trẻ, tương đương 8,6%, vẫn còn một số triệu chứng đi ngoài nhưng không bị mất nước khi ra viện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu …
3.1.1 Phân bố trẻ theo giới tính
Bảng 3.1: Phân bố giới ở nhóm nghiên cứu
Giới Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Trong tổng số 70 trẻ tham gia nghiên cứu, có tới 39 trẻ là nam
(chiếm 55,7%) và chỉ có 31 trẻ là nữ giới (chiếm 44,3%)
3.1.2 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Bảng 3.2 Phân bố nhóm tuổi ở đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi( tháng) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Khi phân chia theo độ tuổi, nhóm từ 6 đến 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%, trong khi nhóm dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 7,1%.
3.1.3 Phân bố trẻ theo dân tộc
Bảng 3.3 Phân bố dân tộc ở đối tượng nghiên cứu
Dân tộc Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ em dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 65 trường hợp, tương đương 92,9% tổng số trẻ bị tiêu chảy, trong khi các dân tộc khác có tỷ lệ thấp hơn.
3.1.4 Phân bố trẻ theo nơi cư trú
Bảng 3.4 Phân bố nơi cư trú ở đối tượng nghiên cứu
Nơi cư trú Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu về phân bố nơi cư trú của trẻ em, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn trẻ em sinh sống ở các xóm, xã với 66 trẻ, chiếm tỷ lệ 94,3% Ngược lại, chỉ có 4 trẻ em sống ở thị trấn, tương ứng với tỷ lệ thấp 5,7%.
3.1.5 Phân bố theo trình độ văn hóa của mẹ
Bảng 3.5 Phân bố trình độ văn hóa của bà mẹ ở đối tượng nghiên cứu
Trình độ văn hóa của bà mẹ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trung học phổ thông trở lên 3 4,3
Khi phân tích trình độ văn hóa của các bà mẹ trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bà mẹ mù chữ chiếm 52,9%, trong khi tỷ lệ bà mẹ có trình độ tiểu học là 34,3% Tỷ lệ bà mẹ có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt chỉ đạt 8,6% và 4,3%.
Bảng 3.6 Phân bố thời điểm nhập viện ở đối tượng nghiên cứu
Tháng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Bệnh tiêu chảy cấp diễn ra quanh năm nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thấy gặp nhiều nhất vào tháng 5 chiếm 34,3%
3.1.7 Nuôi dưỡng và chăm sóc
Bảng 3.7 Cách nuôi dưỡng và chăm sóc ở đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Bú sữa mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi 68 97,1 Ăn dặm từ tháng thứ 6 62 88,6 Đi mẫu giáo/ nhà trẻ 26 37,1
Thói quen rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho trẻ 12 17,1
Thói quen rửa tay trước khi cho trẻ ăn 12 17,1
Thói quen rửa tay cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh 11 15,7
Trẻ đã được tiêm chủng ngừa Rotavirus 0 0
Trong 6 tháng đầu, tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn đạt 97,1%, và tỷ lệ trẻ bắt đầu ăn dặm từ tháng thứ 6 là 88,6% Tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện rửa tay của mẹ và trẻ còn rất thấp, chỉ đạt 17,1% và 15,7% Đặc biệt, chưa có trẻ nào được tiêm chủng ngừa Rotavirus.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu …
Bảng 3.8 Đặc điểm lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Số ngày tiêu chảy trước nhập viện
Số lần tiêu chảy trước nhập viện
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em thường được phát hiện sớm, với 55,7% trẻ được đưa đến khám và nhập viện trong 2 ngày đầu Nhóm trẻ đi ngoài từ 7 đến 10 lần chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 59,6% Khoảng 10% trẻ có triệu chứng lỵ với phân có máu, trong khi 78,6% trẻ bị mất nước Ngoài ra, 68,6% trẻ có sốt, 84,3% có triệu chứng nôn, và 24,3% trẻ bị bụng chướng.
3.2.2 Xét nghiệm lúc nhập viện
Bảng 3.9 Đặc điểm xét nghiệm ở đối tượng nghiên cứu
Xét nghiệm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 70 trẻ em, có 32 trẻ (45,7%) bị tăng bạch cầu, 2,9% có suy thận, 35,7% bị hạ đường máu, và 11 trẻ (15,7%) có kết quả test Rotavirus dương tính.
Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.10 Thời gian nằm viện
Thời gian Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Đa số trường hợp tiêu chảy cấp thường đi kèm với các bệnh lý khác, dẫn đến thời gian nằm viện trung bình khoảng 5 ngày, chiếm 52,9% Thời gian nằm viện trung bình của nhóm nghiên cứu là 5,19 ngày.
3.3.2 Nguyên nhân và bệnh lý đi kèm
Bảng 3.11 Nguyên nhân và bệnh lý kém theo
Theo quan sát của chúng tôi, nguyên nhân chính gây tiêu chảy là do vi khuẩn (35,7%), tiếp theo là vi rút (34,3%), trong khi các nguyên nhân khác như chế độ ăn uống không hợp lý và cho trẻ uống sữa bột sớm chiếm 15,7% Tỷ lệ kháng sinh thấp nhất là 5,7% Bệnh lý thường gặp nhất là viêm đường hô hấp trên (38,6%), trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn cao (31,4%).
Bảng 3.12 Số bệnh nhân dùng kháng sinh, và chỉ định đúng dùng kháng sinh
Chỉ định Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 70 trẻ em, có 50 trẻ được sử dụng kháng sinh do mắc bệnh kèm theo và tiêu chảy có nhiễm khuẩn Trong số những trẻ cần dùng kháng sinh, 7 trẻ, chiếm 14%, được chỉ định kháng sinh không phù hợp với tình trạng bệnh, mặc dù đa số trẻ này có triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp trên nhưng không có tình trạng nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
Bảng 3.13 Điều trị nâng đỡ Điều trị nâng đỡ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận rằng 100% trẻ em được bổ sung kẽm và men tiêu hóa Trong số đó, 54,3% trẻ (38 em) cần truyền dịch do mất nước, 30% trẻ (21 em) truyền dịch vì bỏ ăn uống, và 15,7% trẻ (11 em) phải truyền dịch do nôn nhiều.
3.3.5 Kết quả điều trị tiêu chảy cấp khi ra viện
Bảng 3.14 Kết quả điều trị khi ra viện
Kết quả Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu, 64 trẻ khỏi bệnh chiếm 91,4%, không ghi nhận trường hợp nào nặng lên Chỉ có 6 trẻ, tương đương 8,6%, vẫn còn một số triệu chứng tiêu chảy nhưng không bị mất nước khi ra viện.
4.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1 Phân bố trẻ theo giới tính
Trong một nghiên cứu với 70 trẻ em, có 39 trẻ nam (55,7%) và 31 trẻ nữ (44,3%), cho thấy tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đó, như của Phan Thị Bích Ngọc, cho thấy tỷ lệ trẻ nam mắc tiêu chảy cao hơn trẻ nữ (35,80% so với 31,61%).
4.1.2 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Khi phân chia theo nhóm tuổi, nhóm từ 6 đến 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%, trong khi nhóm dưới 6 tháng tuổi chỉ chiếm 7,1% Trẻ trong độ tuổi 6 đến 12 tháng thường chuyển từ bú mẹ hoàn toàn sang chế độ ăn dặm Tuy nhiên, do điều kiện vùng cao thiếu nước và kiến thức vệ sinh cũng như chế biến thức ăn, trẻ thường dễ bị tiêu chảy cấp.
4.1.3 Phân bố trẻ theo dân tộc
Trong số trẻ em nhập viện, trẻ dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 65 trường hợp, tương đương 92,9% số trẻ bị tiêu chảy Các dân tộc khác có tỷ lệ thấp hơn Nguyên nhân chủ yếu là do huyện Mèo Vạc có đa số dân cư là người Mông, dẫn đến tỷ lệ trẻ Mông mắc tiêu chảy cấp cao nhất.
4.1.4 Phân bố trẻ theo nơi cư trú
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy đa phần các trẻ là ở các xóm, xã chiếm
Tại thị trấn Mèo Vạc, 66 trẻ em, chiếm 94,3%, có kiến thức tốt về tiêu chảy cấp, trong khi chỉ có 4 trẻ, tương đương 5,7%, có hiểu biết hạn chế hơn.
32 xóm, xã nên các bà mẹ ở thị trấn ít khi để con bị tiêu chảy cấp cũng như biết cách cho con uống thuốc tại nhà
4.1.5 Phân bố theo trình độ văn hóa của mẹ khi phân bố trình độ văn hóa của bà mẹ ở đối tượng nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ lệ bà mẹ mù chứ chiêm tỷ lệ cao nhất là 52,9% Các bà mẹ có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 8,6% và 4,3% Chính vì trình độ văn hóa của các bà mẹ dẫn đến việc kiến thức về vệ sinh, cách cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ hạn chế khiến cho trẻ dễ bị mắc tiêu chảy cấp hơn
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tháng 5 là thời điểm có tỷ lệ gặp cao nhất, chiếm 34,3% Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ có thể so sánh dữ liệu từ tháng 2 đến tháng 8.
Nghiên cứu đã xác định các tháng cao điểm xảy ra bệnh tiêu chảy trong năm, từ đó chúng tôi sẽ triển khai các biện pháp chủ động về nhân lực, thuốc và vật tư y tế Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ khuyến cáo phụ huynh các biện pháp phòng tránh bệnh để đạt hiệu quả cao nhất.
4.1.7 Nuôi dưỡng và chăm sóc
Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 97,1%, trong khi tỷ lệ ăn dặm từ tháng thứ 6 là 88,6% Điều này phản ánh điều kiện kinh tế thuận lợi, giúp các bà mẹ duy trì việc cho con bú hoàn toàn Tuy nhiên, việc ăn dặm thường bắt đầu muộn và thức ăn dặm chủ yếu là cháo, trong khi trẻ ít được ăn bột chế biến đúng cách Điều này dẫn đến tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy sau khi ăn dặm cao.
Tình trạng rửa tay của mẹ và trẻ ở vùng cao rất thấp, chỉ đạt 17,1% và 15,7% Nguyên nhân chính là do điều kiện sống thiếu nước sinh hoạt và trình độ văn hóa thấp, dẫn đến việc chưa thực hiện vệ sinh đúng cách trong ăn uống.
Chưa có trẻ được tiêm chủng ngừa Rotavirus vì chưa có chương trình tiêm chủng Rotavirus ở huyện Mèo Vạc
4.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
4.2.1 Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em thường được các bậc phụ huynh phát hiện sớm, dẫn đến việc trẻ được đưa đi khám và nhập viện trong vòng 2 ngày đầu chiếm đến 55,7% Trong trường hợp trẻ bị tiêu chảy, nhiều bà mẹ không biết lựa chọn thuốc điều trị phù hợp, vì vậy họ thường quyết định cho trẻ đi khám ngay lập tức.
Tỷ lệ trẻ có hội chứng lỵ trên lâm sàng với phân có máu chiếm tỷ lệ khoảng 10%
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu …
4.1.1 Phân bố trẻ theo giới tính
Trong nghiên cứu với 70 trẻ em, có 39 trẻ nam (55,7%) và 31 trẻ nữ (44,3%), cho thấy tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu khác, như của Phan Thị Bích Ngọc, cho thấy tỷ lệ trẻ nam mắc tiêu chảy cao hơn trẻ nữ (35,80% so với 31,61%).
4.1.2 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Khi phân chia theo độ tuổi, nhóm trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%, trong khi nhóm dưới 6 tháng tuổi chỉ chiếm 7,1% Trẻ trong độ tuổi 6 đến 12 tháng thường chuyển từ chế độ bú mẹ hoàn toàn sang ăn dặm Tuy nhiên, do điều kiện vùng cao thiếu nước và kiến thức về vệ sinh cũng như chế biến thực phẩm, trẻ thường dễ bị tiêu chảy cấp.
4.1.3 Phân bố trẻ theo dân tộc
Trong số trẻ em nhập viện, trẻ dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 65 trường hợp, tương đương 92,9% tổng số trẻ bị tiêu chảy Các dân tộc khác có tỷ lệ thấp hơn Nguyên nhân chủ yếu là do huyện Mèo Vạc chủ yếu là người dân tộc Mông, dẫn đến tỷ lệ trẻ Mông mắc tiêu chảy cấp cao nhất.
4.1.4 Phân bố trẻ theo nơi cư trú
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy đa phần các trẻ là ở các xóm, xã chiếm
Tại thị trấn Mèo Vạc, 66 trẻ em (chiếm 94,3%) có hiểu biết về tiêu chảy cấp, trong khi chỉ có 4 trẻ (5,7%) có kiến thức hạn chế hơn Điều này cho thấy mức độ nhận thức cao hơn về vấn đề sức khỏe trong cộng đồng trẻ em tại đây.
32 xóm, xã nên các bà mẹ ở thị trấn ít khi để con bị tiêu chảy cấp cũng như biết cách cho con uống thuốc tại nhà
4.1.5 Phân bố theo trình độ văn hóa của mẹ khi phân bố trình độ văn hóa của bà mẹ ở đối tượng nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ lệ bà mẹ mù chứ chiêm tỷ lệ cao nhất là 52,9% Các bà mẹ có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 8,6% và 4,3% Chính vì trình độ văn hóa của các bà mẹ dẫn đến việc kiến thức về vệ sinh, cách cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ hạn chế khiến cho trẻ dễ bị mắc tiêu chảy cấp hơn
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tháng 5 là thời điểm ghi nhận nhiều trường hợp nhất, chiếm 34,3% Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ có thể so sánh dữ liệu từ tháng 2 đến tháng 8.
Nghiên cứu đã xác định các tháng cao điểm bùng phát bệnh tiêu chảy trong năm, từ đó chúng tôi sẽ triển khai các biện pháp chủ động về nhân lực, thuốc, và vật tư y tế Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ khuyến cáo phụ huynh các phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất.
4.1.7 Nuôi dưỡng và chăm sóc
Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 97,1%, trong khi tỷ lệ trẻ ăn dặm từ tháng thứ 6 là 88,6% Điều này cho thấy các bà mẹ thường ưu tiên cho con bú sữa mẹ do điều kiện kinh tế Tuy nhiên, tỷ lệ ăn dặm muộn và việc sử dụng thức ăn dặm chủ yếu là cháo, trong khi trẻ ít được ăn bột chế biến đúng cách, dẫn đến tình trạng tiêu chảy cao ở trẻ sau khi ăn dặm.
Tình trạng rửa tay của mẹ và trẻ ở vùng cao rất thấp, chỉ đạt 17,1% và 15,7%, do thiếu nước sinh hoạt và trình độ văn hóa chưa cao, dẫn đến việc không thực hiện vệ sinh đúng cách khi ăn uống.
Chưa có trẻ được tiêm chủng ngừa Rotavirus vì chưa có chương trình tiêm chủng Rotavirus ở huyện Mèo Vạc.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu …
4.2.1 Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em thường được phát hiện sớm bởi các bậc phụ huynh, với 55,7% trẻ được đưa đi khám và nhập viện trong vòng 2 ngày đầu Khi trẻ mắc bệnh, nhiều bà mẹ không biết cách sử dụng thuốc, dẫn đến việc đưa trẻ đi khám kịp thời.
Tỷ lệ trẻ có hội chứng lỵ trên lâm sàng với phân có máu chiếm tỷ lệ khoảng 10%
Khoảng 78,6% trẻ em mắc tiêu chảy có dấu hiệu mất nước Nguyên nhân chủ yếu là do các bà mẹ chưa biết cách cho trẻ uống dung dịch ORS hoặc các dung dịch thay thế, dẫn đến tình trạng mất nước nghiêm trọng khi trẻ được đưa đến bệnh viện.
Trẻ em có triệu chứng sốt chiếm 68,6%, nôn mửa 84,3% và bụng chướng 24,3% Tình trạng tiêu chảy cấp nhiễm khuẩn ở trẻ cao do vấn đề vệ sinh kém, khi nhiều trẻ không được rửa tay trước khi ăn, tạo điều kiện cho vi khuẩn lây lan qua đường ăn uống.
Các bác sĩ thường dựa vào dấu hiệu lâm sàng để quyết định chiến lược điều trị, nhưng trong một số trường hợp cần xem xét kết quả soi hoặc cấy phân để chọn kháng sinh phù hợp Tại BVĐK Mèo Vạc, nơi chưa thực hiện kỹ thuật cấy phân, việc soi tươi phân trở nên hữu ích cho việc chẩn đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn và nên được thực hiện thường xuyên ở trẻ em bị tiêu chảy.
4.2.2 Xét nghiệm lúc nhập viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 32 trong số 70 trẻ em được khảo sát có tăng bạch cầu, chiếm tỷ lệ 45,7% Tình trạng này thường liên quan đến các bệnh kèm theo như viêm phổi, viêm amydal, viêm họng và tiêu chảy cấp nhiễm khuẩn, dẫn đến sự gia tăng bạch cầu trong cơ thể trẻ.
34 máu tăng cao Do trẻ thường bỏ ăn khi bị tiêu chảy nên tỷ lệ hạ đường máu ở nhóm trẻ nghiên cứu còn cao chiếm 35,7%
Kết quả xét nghiệm cho thấy 11 trẻ dương tính với virus Rotavirus, chiếm tỷ lệ 15,7% Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ bị nhiễm virus Rota vẫn thấp, chủ yếu do phần lớn trẻ bị tiêu chảy là do vi khuẩn, chế độ ăn uống không hợp lý và vấn đề vệ sinh.
Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan
4.3.1 Thời gian nằm viện Đa số tiêu chảy cấp là có thêm các bệnh lý khác nên thời gian nằm viện thường mức trung bình 5 ngày chiếm 52,9%, thời gian năm viện trung bình của nhóm nghiên cứu là 5,19 Vì điều trị kháng sinh thường 5 ngày nên thời gian trung bình chủ yếu là 5 ngày, sau đó trẻ được ra viện
4.3.2 Nguyên nhân và bệnh lý đi kèm
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy là do vi khuẩn (35,7%), tiếp theo là vi rút (34,3%), trong khi các nguyên nhân khác như chế độ ăn uống không hợp lý và cho trẻ uống sữa bột sớm chiếm 15,7% Tỷ lệ sử dụng kháng sinh chỉ đạt 5,7% Bệnh lý thường gặp liên quan đến tiêu chảy là viêm đường hô hấp trên (38,6%) và tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn cao (31,4%) Mặc dù có mối liên hệ chưa rõ ràng, nhưng các nhiễm khuẩn ngoài ruột như viêm phổi và viêm tai giữa cũng có thể gây tiêu chảy, thường là nhẹ và tự giới hạn Biến chứng phổ biến nhất của tiêu chảy cấp là mất nước, nhưng tình trạng này thường nhẹ nhờ vào việc trẻ được nhập viện sớm và điều trị kịp thời.
4.3.3 Điều trị kháng sinh và điều trị nâng đỡ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 7 trẻ em sử dụng kháng sinh, chiếm 14% tổng số trẻ dùng kháng sinh Việc điều trị kháng sinh không phù hợp có thể kéo dài tình trạng mang khuẩn Chúng tôi muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng kháng sinh đúng cách thông qua nghiên cứu này.
35 mạnh tầm quan trong của việc sử dụng kháng sinh phù hợp, tránh việc sử dụng kháng sinh một cách bao vây
Nghiên cứu cho thấy 100% trẻ em được bổ sung kẽm và men tiêu hóa, trong đó 38 trẻ (54,3%) cần truyền dịch do mất nước, 21 trẻ (30%) do bỏ ăn uống, và 11 trẻ (15,7%) vì nôn nhiều Việc sử dụng kẽm và probiotics đã chứng minh hiệu quả trong việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa tiêu chảy tái phát ở trẻ em, vì vậy các thuốc này đã trở thành tiêu chuẩn điều trị cho bệnh tiêu chảy tại khoa chúng tôi.
4.3.4 Kết quả điều trị tiêu chảy cấp khi ra viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 64 trẻ khỏi bệnh chiếm 91,4%, không có trường hợp nào nặng lên Chỉ có 6 trẻ, tương đương 8,6%, vẫn còn một số triệu chứng đi ngoài nhưng không bị mất nước khi ra viện Tình trạng mất nước nặng thường được điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu, điều này cho thấy tỷ lệ trẻ khỏi bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi là rất cao.