1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

121 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Hữu Huy
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

      • 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG & PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan

      • 2.1.2. Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.2.1. Thực tiễn ở nước ngoài

      • 2.2.2. Thực tiễn ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐĂC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Bắc Ninh

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰCPHẨM TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thựcphẩm thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

      • 4.1.2. Tình hình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sáchpháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 4.1.3. Thực trạng đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cấpchứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

      • 4.1.4. Thực trạng cấp giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địabàn thành phố Bắc Ninh

      • 4.1.5. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trongphạm vi ngành y tế thành phố

      • 4.1.6. Thực trạng công tác giám sát, điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ANTOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

      • 4.2.1. Cơ chế chính sách trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

      • 4.2.2. Nguồn lực Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địabàn thành phố Bắc Ninh

      • 4.2.3. Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước

      • 4.2.4. Nhận thức của người tiêu dùng

      • 4.2.5. Kiến thức hành vi của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀVỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

      • 4.3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thựcphẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh antoàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước

      • 5.2.2. Đối với hộ sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm

      • 5.2.3. Đối với hộ tiêu dùng

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

Thực phẩm bao gồm các sản phẩm mà con người tiêu thụ dưới dạng tươi sống hoặc đã được chế biến, sơ chế và bảo quản Theo định nghĩa, thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất được sử dụng như dược phẩm (Quốc hội khóa XII, 2010).

Theo Ủy ban Tiêu chuẩn CODEX, thực phẩm được định nghĩa là bất kỳ chất nào được chế biến, sơ chế hoặc tươi sống, phục vụ cho con người, bao gồm nước uống, kẹo cao su và các chất dùng trong sản xuất, chế biến thực phẩm Tuy nhiên, định nghĩa này không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và dược phẩm (Quốc hội khóa XII, 2010).

Thực phẩm có nhiều dạng khác nhau, từ tươi sống như trái cây và rau củ đến các món đã nấu chín như cơm, cá, thịt, cũng như các sản phẩm chế biến như bánh kẹo và đồ hộp Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, thực phẩm có nguy cơ bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hóa học và vật lý nếu không tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn Sự ô nhiễm này có thể làm cho thực phẩm trở nên nguy hại cho sức khỏe, dẫn đến nguy cơ ngộ độc thực phẩm.

2.1.1.2 Khái niệm an toàn thực phẩm

An toàn thực phẩm là việc đảm bảo rằng thực phẩm không gây hại đến sức khỏe và tính mạng con người Theo định nghĩa, vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển đến sử dụng, nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.

Vệ sinh an toàn thực phẩm, theo FAO và WHO (2000), là đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người, không bị hỏng, và không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất vượt quá giới hạn cho phép Khái niệm này phản ánh đầy đủ bản chất của vấn đề, nhưng để ngắn gọn và dễ hiểu hơn trong quản lý nhà nước, khái niệm được chấp nhận phổ biến là: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe con người và không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học vượt quá giới hạn cho phép.”

An toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người Theo Luật an toàn thực phẩm Trung Quốc, điều này bao gồm việc đảm bảo thực phẩm không độc hại, vô hại và đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng hợp lý Mục tiêu là ngăn chặn mọi nguy cơ cấp tính, tạm thời hoặc kinh niên đối với sức khỏe con người (Quốc hội khóa XII, 2010).

Khái niệm an toàn thực phẩm đề cập đến việc thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi được chế biến hoặc tiêu thụ đúng cách Nó tập trung vào việc kiểm soát các mối nguy hiểm liên quan đến an toàn thực phẩm, mà không bao gồm các vấn đề khác về sức khỏe con người, chẳng hạn như tình trạng thiếu dinh dưỡng.

2.1.1.3 Vệ sinh an toàn thực phẩm

VSATTP đảm bảo thực phẩm an toàn và dinh dưỡng cho con người, không gây hại cho sức khỏe ngay lập tức hoặc lâu dài Điều này bao gồm việc ngăn chặn thực phẩm hư hỏng và loại bỏ các tác nhân sinh học, hóa học, hoặc vật lý vượt quá giới hạn cho phép Ngoài ra, thực phẩm phải không xuất phát từ động vật bệnh tật có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người (Ủy ban thường vụ quốc hội, 2004).

Theo FAO và WHO, an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP) được định nghĩa là tổng hợp các điều kiện và biện pháp trong sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông và phân phối thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng Để đảm bảo VSATTP, thực phẩm phải không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất vượt quá giới hạn cho phép, và không được sản xuất từ động vật hoặc thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe con người.

Vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển đến sử dụng thực phẩm, nhằm đảm bảo thực phẩm sạch, an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng Công việc này yêu cầu sự tham gia của nhiều ngành liên quan như nông nghiệp, thú y, chế biến thực phẩm, y tế và người tiêu dùng Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cần tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật và quy định do cơ quan quản lý Nhà nước ban hành, nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người.

Gồm 5 nhóm điều kiện: điều kiện về cơ sở; điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ; điều kiện về con người; điều kiện chế biến, bảo quản thực phẩm và điều kiện về kiểm soát nguồn nguyên liệu nhập vào

2.1.1.4 Ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm

Theo luật ATTP: ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện các tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người

Tuy nhiên, theo CODEX thì ô nhiễm thực phẩm là việc xâm nhập hoặc tồn tại của các tác nhân gây ô nhiễm trong thực phẩm

Mặc dù các loại thực phẩm hàng ngày thường được cho là sạch và không có chất ô nhiễm, thực tế không có thực phẩm nào hoàn toàn tinh khiết Chất ô nhiễm có thể tự sinh ra trong thực phẩm hoặc do con người gây ra Ví dụ, hạt lạc để lâu có thể bị mốc và chứa aflatoxin độc hại, trong khi dăm bông, cá hun khói và thịt khô có thể chứa muối nitrat hoặc muối nitric Nếu hàm lượng các chất độc này thấp hoặc chúng ta tiêu thụ ít, sức khỏe sẽ không bị ảnh hưởng Tuy nhiên, khi hàm lượng vượt quá mức cho phép hoặc tiêu thụ quá nhiều, chúng có thể gây hại cho sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng, và lúc đó, những thực phẩm này sẽ được coi là ô nhiễm và không nên sử dụng.

Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra khi cơ thể hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc chứa chất độc Theo Quốc hội khóa XII (2010), ngộ độc thực phẩm được chia thành hai loại chính: ngộ độc thực phẩm cấp tính và ngộ độc thực phẩm mãn tính.

Ngộ độc thực phẩm cấp tính là một hội chứng bệnh lý nghiêm trọng do tiêu thụ thực phẩm chứa chất độc, với triệu chứng chính là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng khác như tê liệt thần kinh, co giật, rối loạn hô hấp, tuần hoàn và vận động, tùy thuộc vào loại tác nhân gây ngộ độc Các tác nhân này có thể bao gồm hóa chất độc hại như thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng, độc tố tự nhiên có trong thực phẩm, cũng như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc độc tố sinh ra từ thực phẩm bị hỏng.

Ngộ độc thực phẩm mãn tính là hội chứng gây rối loạn cấu trúc và chức năng của tế bào, dẫn đến các bệnh lý mạn tính do sự tích lũy chất độc từ thực phẩm.

Như vậy, ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm có chứa chất độc

2.1.1.5 Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước là sự quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Pháp lệnh thực phẩm của Thái Lan được ban hành lần đầu tiên vào năm

Pháp lệnh thực phẩm Thái Lan, ban hành năm 1963 và sửa đổi năm 1978, bao gồm 8 chương và 78 điều quy định về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm Các nội dung chính của pháp lệnh này bao gồm: Hội đồng thực thẩm, quy trình xin cấp và cấp giấy phép, trách nhiệm của người được cấp phép về thực phẩm, kiểm soát thực phẩm, đăng ký và quảng cáo thực phẩm, cán bộ có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, cũng như quy định về đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép và các chế tài xử phạt.

- Về phạm vi điều chỉnh

Theo Điều 4 của Pháp lệnh thực phẩm Thái Lan, quy định này áp dụng cho các sản phẩm có thể ăn được và duy trì sự sống Điều này bao gồm các chất ở mọi hình thức có thể sử dụng để ăn, uống, ngậm hoặc đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc các phương thức khác, nhưng không bao gồm thuốc, chất an thần và chất gây nghiện Ngoài ra, pháp lệnh cũng đề cập đến các chất được sử dụng hoặc chế biến như thành phần trong sản xuất thực phẩm, bao gồm phụ gia thực phẩm, chất tạo màu và chất tạo mùi.

- Về phân công cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm

Pháp lệnh thực phẩm của Thái Lan quy định Bộ Y tế công cộng chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm Bộ trưởng Bộ Y tế công cộng được uỷ quyền quy định về các loại thực phẩm kiểm soát, tỷ lệ thành phần trong sản xuất, nguyên tắc và phương pháp sử dụng chất bảo quản, chất lượng bao bì, và các phương pháp sản xuất thực phẩm Ngoài ra, pháp lệnh cũng xác định thực phẩm bị cấm sản xuất, nhập khẩu hay bán, cùng với các nguyên tắc kiểm tra, bảo quản và phân tích thực phẩm, cũng như yêu cầu về nhãn mác và quảng cáo.

- Về vấn đề kiểm soát thực phẩm

Theo Điều 25 của Pháp lệnh thực phẩm Thái Lan, việc sản xuất, nhập khẩu, bán hoặc phân phối thực phẩm không sạch, thực phẩm giả mạo, thực phẩm không đạt tiêu chuẩn là nghiêm cấm.

Bộ trưởng Bộ Y tế Công cộng quy định tại Điều 25 về bốn loại thực phẩm, trong đó pháp lệnh mô tả từng loại thực phẩm một cách tổng quát Tuy nhiên, mô tả này chưa quy định rõ các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể, như được nêu trong các Điều 26, 27, 28 và 29 của pháp lệnh Thái Lan.

Để đảm bảo an toàn thực phẩm, pháp lệnh thực phẩm của Thái Lan quy định các cán bộ thanh tra có quyền kiểm tra tại nơi sản xuất, lưu giữ và bán thực phẩm Họ được phép vào các khu vực nghi ngờ vi phạm để kiểm tra, bắt giữ hoặc tịch thu thực phẩm và dụng cụ liên quan Cán bộ cũng có quyền lấy mẫu thực phẩm để phân tích, bắt giữ thực phẩm không đạt tiêu chuẩn, thực phẩm giả mạo hoặc có khả năng gây hại cho sức khỏe (Điều 43 Pháp lệnh Thái Lan).

Trước khi Malaysia giành được độc lập, vào những năm 50, nhiều cơ quan như Bộ Y tế và chính quyền địa phương đã triển khai các chương trình kiểm soát chất lượng thực phẩm Năm 1952, Luật thương mại dược phẩm và thực phẩm được ban hành, cùng với Luật sức khoẻ công cộng, nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.

Vào năm 1960, Malaysia đã ban hành pháp lệnh thực phẩm, sau đó sửa đổi vào năm 1962 Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, pháp lệnh thực phẩm năm 1983 được ban hành nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho công chúng trước những mối nguy hiểm về sức khoẻ do gian lận trong chế biến, bán và sử dụng thực phẩm Pháp lệnh này đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 1985 và quy định một số vấn đề quan trọng liên quan đến an toàn thực phẩm.

- Về phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này điều chỉnh các sản phẩm thực phẩm phục vụ nhu cầu ăn uống của con người, bao gồm cả nguyên liệu chế biến và bảo quản thực phẩm, đồ uống Điều này áp dụng cho các loại mứt, kẹo, kẹo cao su và mọi thành phần sử dụng trong các sản phẩm này (Điều 2 Pháp lệnh Malaysia).

- Về phân công cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm

Theo quy định của pháp lệnh thực phẩm Malaysia, Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm, bao gồm việc ban hành quy định về trình độ chuyên môn và trách nhiệm của nhân viên an toàn thực phẩm (Điều 3) Bộ Y tế cũng xây dựng tiêu chuẩn về thành phần, chất lượng, và thời hạn bảo quản thực phẩm, đồng thời quy định cách ghi nhãn, kích cỡ bao bì, và phương pháp kiểm nghiệm thực phẩm (Điều 34).

- Về vấn đề kiểm soát thực phẩm

Theo Điều 13 của pháp lệnh thực phẩm Malaysia, việc sản xuất và bán thực phẩm chứa chất độc hại, gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người là nghiêm cấm Các sản phẩm không được phép bao gồm thực phẩm có chứa chất gây bệnh, chất lạ, hoặc sản phẩm từ động vật bị bệnh và rau quả bị bệnh Đánh giá an toàn thực phẩm không chỉ dựa vào tác động tức thì mà còn phải xem xét ảnh hưởng của việc tích tụ chất độc trong cơ thể con người khi tiêu thụ thực phẩm trong thời gian dài.

Theo pháp lệnh thực phẩm của Malaysia, việc nhập khẩu thực phẩm phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt, cấm nhập bất kỳ thực phẩm nào không phù hợp Thực phẩm được phép nhập khẩu phải được chế biến thành dạng thực phẩm, trong khi thực phẩm ở dạng nguyên liệu hoặc bán thành phẩm chỉ được nhập nếu có mục đích tái chế hoặc xử lý lại để phù hợp với quy định Nếu sau 3 tháng mà thực phẩm chưa được xử lý, bắt buộc phải xuất khẩu ra khỏi Malaysia.

- Về vấn đề thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm

Việc thanh tra và kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện bởi các nhân viên an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định Những nhân viên này có quyền truy cập vào các cơ sở sản xuất, chế biến và phân phối thực phẩm, kiểm tra và lấy mẫu thực phẩm để phân tích Họ có quyền dừng phương tiện vận chuyển thực phẩm không đảm bảo an toàn, mở và kiểm tra bao kiện nghi ngờ chứa thực phẩm không an toàn, cũng như tịch thu hoặc đình chỉ thực phẩm có dấu hiệu không an toàn Ngoài ra, họ có thể tạm giữ cá nhân có hành vi vi phạm mà không cần giấy phép và khởi tố các hành vi vi phạm theo quy định của pháp lệnh Malaysia.

Để đảm bảo nhân viên an toàn thực phẩm thực hiện nhiệm vụ, pháp lệnh Malaysia quy định rõ ràng rằng mọi hành vi cản trở nhân viên thi hành công vụ sẽ bị coi là vi phạm pháp luật, dẫn đến án tù, phạt tiền hoặc cả hai hình thức Cụ thể, cá nhân nào tuyên bố sai sự thật về nhân viên có thẩm quyền cũng sẽ bị xử lý tương tự Ngoài ra, việc từ chối hoặc không đáp ứng yêu cầu của cán bộ thi hành công vụ cũng bị xem là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.

- Về vấn đề xử lý vi phạm

Pháp lệnh thực phẩm của Malaysia không có chương riêng về chế tài xử phạt, nhưng các quy định cụ thể về xử lý vi phạm được nêu rõ trong từng điều luật, đảm bảo tính minh bạch và mạnh mẽ Các hình thức xử lý vi phạm an toàn thực phẩm bao gồm cả hình phạt tù và phạt tiền, thể hiện sự nghiêm khắc trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2004). Mối nguy Vệ sinh an toàn thực phẩm - Chương trình kiểm soát GMP, GHP và hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối nguy Vệ sinh an toàn thực phẩm - Chương trình kiểm soát GMP, GHP và hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
3. Bộ Y Tế (2008). Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, trang 305-312 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 2008
4. Bộ Y tế (2012). Thông tư 15/2012/TT- BYT, quy định về điều kiện an toàn thực phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 15/2012/TT- BYT, quy định về điều kiện an toàn thực phẩm
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
5. Bộ Y tế, (2013). Tập hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP từ năm 2011-2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP từ năm 2011-2013
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
9. Chính phủ (2009). Báo cáo số 45/BC-CP ngày 7/4/2009 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số 45/BC-CP ngày 7/4/2009 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
12. Cục quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (2012). An toàn thực phẩm sức khỏe đời sống và kinh tế xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: An toàn thực phẩm sức khỏe đời sống và kinh tế xã hội
Tác giả: Cục quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
Năm: 2012
13. Đỗ Mai Thành (2010). Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của liên minh Châu Á và bài học đối với Việt Nam, Tạp chí cộng sản điện tử, số 12 trang (204) năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của liên minh Châu Á và bài học đối với Việt Nam
Tác giả: Đỗ Mai Thành
Nhà XB: Tạp chí cộng sản điện tử
Năm: 2010
14. Nguyễn Công Khẩn (2009). Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam - các thách thức và triển vọng. Kỷ yếu Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 5. Nhà xuất bản Y học, Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam - các thách thức và triển vọng
Tác giả: Nguyễn Công Khẩn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
15. Nguyễn Công Khẩn (2011). Chiến lược an toàn thực phẩm tại Việt NamY học dự phòng và y tế công cộng, thực trạng định hướng tại Việt Nam trường ĐHY Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược an toàn thực phẩm tại Việt NamY học dự phòng và y tế công cộng, thực trạng định hướng tại Việt Nam trường ĐHY Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Công Khẩn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
16. Quốc hội khóa XII (2010). Luật An toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật An toàn thực phẩm
Tác giả: Quốc hội khóa XII
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2010
19. Trần Đáng (2007). Thực trạng và giải pháp ATVSTP, Hội thảo An toàn thực phẩm năm 2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp ATVSTP
Tác giả: Trần Đáng
Nhà XB: Hội thảo An toàn thực phẩm năm 2007
Năm: 2007
20. Trần Đáng (2008). Ngộ độc thực phẩm, ô nhiễm thực phẩm, an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nôi, trang 17 - 22 và 186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngộ độc thực phẩm, ô nhiễm thực phẩm, an toàn thực phẩm
Tác giả: Trần Đáng
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2008
21. Trần Quang Trung (2014). Đặc điểm sự số an toàn thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2007- 2014 và đề xuất giải pháp kiểm soát, Hội thảo quản lý chất lượng VSATTP lần thứ 2, Đại Học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm sự số an toàn thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2007- 2014 và đề xuất giải pháp kiểm soát
Tác giả: Trần Quang Trung
Nhà XB: Hội thảo quản lý chất lượng VSATTP lần thứ 2
Năm: 2014
22. Tuấn Dũng (2010). Đà Nẵng: Thách thức về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Truy cập ngày 09 tháng 03 năm 2016 tại http://danangz.com/da-nang-thach-thuc-ve-van-de-ve-sinh-an-toan-thuc-pham.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đà Nẵng: Thách thức về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Tuấn Dũng
Năm: 2010
23. Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh (2013). Chỉ thị số 03/CT-UBND về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 03/CT-UBND về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Tác giả: Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh
Năm: 2013
26. Ủy ban thường vụ quốc hội (2004). Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Ủy ban thường vụ quốc hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
29. FAO/WHO (2004). "Regional Conference on Food safety for Asia and Pacific", Prevention and management system for food poinsion Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional Conference on Food safety for Asia and Pacific
Tác giả: FAO/WHO
Năm: 2004
30. WHO (2000). The world health report 2002 - Reducing Risks, Promoting Healthy Life. Truy cập ngày 07 tháng 03 năm 2016 tại http://www.who.int/whr/2002/en/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: The world health report 2002 - Reducing Risks, Promoting Healthy Life
Tác giả: WHO
Năm: 2000
31. WHO (2002). “WHO Global Strategy for Food Safety”, (ISBN 92 4 154574 7), “WHO Global Strategy for Food Safety, pp. 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: WHO Global Strategy for Food Safety
Tác giả: WHO
Nhà XB: WHO
Năm: 2002
32. WHO (2004). “Food Safety in Developing Countries-Building Capacity”, Weekly Epidemiological Record 18,79: 173-180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Safety in Developing Countries-Building Capacity
Tác giả: WHO
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3. Bảng thực trạng CNTT trong DN SX&CB Chè Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3. Bảng thực trạng CNTT trong DN SX&CB Chè Thái Nguyên (Trang 9)
Kết quả tính toán ở bảng cho thấy, các yếu tố chuyên gia bên trong DN về HTTT KTQT và CNTT đa phần đều chưa có, đạt mức kém - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
t quả tính toán ở bảng cho thấy, các yếu tố chuyên gia bên trong DN về HTTT KTQT và CNTT đa phần đều chưa có, đạt mức kém (Trang 10)
Hình 3.1 Bản đồ thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 3.1 Bản đồ thành phố Bắc Ninh (Trang 53)
Bảng 3.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn 2006-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn 2006-2016 (Trang 55)
Bảng 3.1. Mức tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội của thành phố  qua các giai đoạn 2006-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Mức tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội của thành phố qua các giai đoạn 2006-2016 (Trang 55)
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động (Trang 56)
Bảng 3.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Loại mẫu Đối tượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Loại mẫu Đối tượng (Trang 59)
Bảng 4.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ Quảnlý nhà nướcvề vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành y tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ Quảnlý nhà nướcvề vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành y tế (Trang 64)
4.1.1.3. Tình hình trang thiết bị phục vụ quảnlý nhà nướcvề vệ sinh an toàn thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
4.1.1.3. Tình hình trang thiết bị phục vụ quảnlý nhà nướcvề vệ sinh an toàn thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh (Trang 71)
4.1.2. Tình hình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
4.1.2. Tình hình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm (Trang 73)
Bảng 4.7. Đánh giá các chính sách về VSATTPtrên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Đánh giá các chính sách về VSATTPtrên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh (Trang 78)
Bảng 4.8. Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức ATVSTP thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014– 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức ATVSTP thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014– 2016 (Trang 81)
Bảng 4.9. Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về VSATTP tại TP Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về VSATTP tại TP Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 82)
Bảng 4.11. Đánh giá về công tác tuyên truyền, cấp giấy chứng nhận - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Đánh giá về công tác tuyên truyền, cấp giấy chứng nhận (Trang 85)
Bảng 4.12. Tình hình thanh tra, kiểm tra VSATTPtrên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.12. Tình hình thanh tra, kiểm tra VSATTPtrên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016 (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w