Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn sản xuất kinh doanh của
Cơ sở lý luận về quản lý vốn sản xuất kinh doanh
2.1.1 Một số khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh, quản lý vốn sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Một số khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố thiết yếu và là nền tảng cho quá trình sản xuất và kinh doanh Đây là số tiền được đầu tư vào hoạt động sản xuất hoặc tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho cá nhân và xã hội.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trải qua quá trình tuần hoàn, chuyển từ tiền sang hiện vật và trở lại hình thái tiền Quá trình này diễn ra liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thành chu chuyển vốn có tính chất chu kỳ Sự chu chuyển của vốn kinh doanh phụ thuộc nhiều vào đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện giá trị tài sản được huy động và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu chính là sinh lời.
Vốn kinh doanh là yếu tố thiết yếu không chỉ cho sự thành lập doanh nghiệp mà còn cho sự phát triển và hoạt động hiệu quả của nó Nhận thức đúng về vốn là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Một số khái niệm về quản lý vốn sản xuất kinh doanh
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả mọi nguồn lực sẵn có, trong đó việc tăng cường quản lý vốn đóng vai trò quan trọng và là yêu cầu thiết yếu.
Quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng thường được hiểu là các hoạt động tổ chức, chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra và điều chỉnh Theo lý thuyết hệ thống, quản lý được định nghĩa là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên một hệ thống, nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác Điều này bao gồm việc phá vỡ hệ thống cũ để thiết lập một hệ thống mới và điều khiển hệ thống đó.
Quản lý vốn là quá trình mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng vốn hiệu quả, với mục tiêu đạt được các kết quả kinh tế – xã hội đã đề ra.
Quản lý vốn là quá trình tương tác giữa các chủ thể quản lý, bao gồm tổ chức và cá nhân, với đối tượng quản lý là nguồn vốn của doanh nghiệp Mối quan hệ này mang tính hai chiều và được thực hiện thông qua các hoạt động như tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, và kiểm tra điều chỉnh.
Hệ thống quản lý bao gồm hai thành phần chính: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Một nền kinh tế hoặc doanh nghiệp được xem như một hệ thống, trong đó mỗi thành phần có thể được coi là một hệ thống phức tạp riêng biệt.
Quản lý vốn là quá trình huy động, phân bổ và tổ chức sử dụng vốn, đồng thời kiểm tra và kiểm soát hiệu quả sử dụng để bảo toàn nguồn vốn và tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp Mục tiêu chính của quản lý vốn là huy động tối đa các nguồn vốn, đặc biệt là vốn lưu động, và sử dụng chúng một cách hiệu quả để phát triển kinh tế và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Phân loại và nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp a Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau có các loại vốn khác nhau,
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
Vốn hữu hình bao gồm tiền, máy móc, các tài sản bằng hiện vật khác như đất đai, nhà cửa, nhà kho…
Vốn vô hình bao gồm giá trị các loại tài sản vô hình như quyền sử dụng đất, thương hiệu doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế…
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển:
Vốn cố định là số tiền đầu tư vào việc mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu hình, cũng như chi phí cho các tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp Vòng tuần hoàn vốn cố định hoàn tất khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn lưu động là tổng giá trị tài sản lưu động mà doanh nghiệp quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn lưu động luôn vận động và thay đổi hình thái qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm dự trữ, sản xuất và lưu thông Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động sẽ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm, hoàn thành một vòng tuần hoàn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu là nguồn tài chính mà các chủ sở hữu doanh nghiệp tự đầu tư để hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp Đây là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và thể hiện sức mạnh tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Nợ phải trả: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của các đối tượng khác và có nghĩa vụ phải thanh toán (Nguyễn Năng Phúc, 2004)
- Căn cứ vào nội dung vật chất:
Vốn thực là tổng hợp tất cả hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, bao gồm máy móc, thiết bị và nhà xưởng Phần vốn này phản ánh hình thức vật chất của vốn và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Vốn tài chính, bao gồm tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác, thể hiện khía cạnh tài chính của vốn Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu tư (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn sản xuất kinh doanh
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện thông qua các dự án theo quy định của luật NSNN hiện hành và điều lệ quản lý đầu tư Các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư bao gồm Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính và cơ quan dự toán Quy trình đầu tư này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn nhà nước.
Giai đoạn hình thành dự án đầu tư là thời điểm các bộ ngành và tỉnh thành phố dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội để xác định các dự án đầu tư Những dự án này phải trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt theo quy định pháp luật trước khi được phê duyệt Sau khi được chấp thuận, vốn cho các dự án sẽ được phản ánh trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các đơn vị (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Trong giai đoạn lập kế hoạch hóa ngân sách nhà nước (NSNN), các bộ, ngành và địa phương cần thực hiện quy trình kế hoạch hóa kinh tế quốc dân hàng năm Khi lập kế hoạch cho phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, các thông tin quan trọng về từng dự án phải được ghi rõ trong báo cáo gửi lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo này cần nêu rõ tổng số vốn đầu tư, thời gian bắt đầu thi công, thời gian thi công dự kiến và phân bổ vốn cho từng giai đoạn cụ thể.
Kế hoạch hàng năm được lập để làm cơ sở cho chính phủ và quốc hội phê duyệt, sau đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các cơ quan liên quan như bộ ngành, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, bộ tài chính và kho bạc nhà nước Việc này nhằm làm rõ căn cứ phân bổ tổng vốn cho các bộ ngành và địa phương, từ đó các chủ đầu tư trực thuộc sẽ được thông báo để thực hiện các bước tiếp theo.
Giai đoạn cấp phát và quyết toán vốn là quá trình quan trọng trong quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) Kết quả thi công được thể hiện qua bảng quyết toán từng khối lượng công việc và cần có sự thẩm định cũng như phê duyệt của chủ đầu tư trước khi trình lên kho bạc nhà nước để giải ngân Số tiền giải ngân phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành, sau khi trừ tỷ lệ bảo hành công trình Cuối năm, khi dự án hoàn thành, cần có sự đối chiếu và so sánh giữa chủ đầu tư, kho bạc nhà nước và đơn vị thi công để quyết toán Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn theo quy định của pháp luật hiện nay được thể hiện rõ qua các nội dung liên quan đến cơ chế quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần tuân thủ nghiêm ngặt trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu thiết kế và dự toán cần thiết.
- Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch
- Cấp phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch trong phạm vi giá dự toán được duyệt
- Cấp phát vốn phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của nhà nước
Cơ chế quản lý cấp phát vốn:
Để được cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án cần hoàn tất đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được ghi vào kế hoạch vốn hàng năm của Nhà nước, và phải có ban quản lý dự án Ngoài ra, các dự án cũng phải thực hiện đấu thầu để tuyển chọn tư vấn và mua sắm vật tư, thiết bị xây lắp theo đúng quy định.
Căn cứ để cấp phát vốn cho các dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quyết định của cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch, chi phí được phê duyệt, hợp đồng giữa đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu, cũng như kế hoạch đầu tư và kế hoạch cấp phát vốn phải được giao cho cơ quan có thẩm quyền (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm việc xây dựng và kiểm tra kế hoạch hàng năm, đồng thời lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư theo quý (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Cấp phát và thu hồi tạm ứng nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị thi công thực hiện xây lắp, mua sắm thiết bị, vật tư, thuê tư vấn, và đền bù giải phóng mặt bằng Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng hạn Việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng được thực hiện hàng năm (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Cấp phát vốn cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành bao gồm ba loại: khối lượng xây lắp và khối lượng thiết bị Cơ quan đầu tư phát triển sẽ căn cứ vào đề nghị và hồ sơ của chủ đầu tư để kiểm tra và cấp vốn Đồng thời, cơ quan cũng thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng trước đó (Nguyễn Năng Phúc, 2004).
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện hàng năm và khi dự án hoàn thành nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm Đối với các dự án kéo dài nhiều năm, chủ đầu tư cần quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về giá trị tại thời điểm bàn giao tài sản cố định Sau khi kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện của năm trước và gửi tới cơ quan cấp phát trong thời hạn một năm Khi dự án hoàn thành và đưa vào vận hành, chủ đầu tư phải gửi báo cáo quyết toán vốn cho cơ quan cấp phát không quá 6 tháng.
2.2.2 Kinh nghiệm cho quản lý vốn sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vốn sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp quốc tế và Việt Nam đã rút ra những bài học quý giá cho Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Những bài học này sẽ giúp công ty cải thiện hiệu quả quản lý vốn, tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu của từng loại hàng hóa và dịch vụ để xác định mức đầu tư và quy mô vốn phù hợp Điều này phù hợp với phương châm “kinh doanh cái thị trường cần chứ không phải bán cái doanh nghiệp có”, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay và các quy luật của nó.
Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu hoạt động mà còn hạn chế tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện
3.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty Công ty cổ phần Xây lắp Bưu Điện được thành lập theo quyết định số: 3483/GP-UB ngày 16/04/1998 của UBND Thành phố Hà Nội và do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Phát triển Bưu điện là sáng lập viên chính
Công ty CPT, với Giấy đăng ký kinh doanh số 0100776269 được cấp vào ngày 09/02/2015 (thay đổi lần thứ 13) bởi Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội, cũng sở hữu Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 55419 do Cục Sở hữu trí tuệ cấp vào ngày 06/07/2004 Ngoài ra, công ty còn đạt Chứng chỉ ISO 9001:2008 số 2005/24801.2 được cấp vào ngày 16/02/2015.
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu Điện được thành lập từ việc kế thừa toàn bộ đội ngũ kỹ thuật, thiết bị, nhà xưởng và thị trường của Xí nghiệp Xây lắp Trang trí Nội ngoại thất thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Phát triển Bưu điện, sau khi nhận được sự đồng thuận từ Lãnh đạo Tổng cục và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp và trang trí nội ngoại thất.
Công ty cổ phần Xây lắp Bưu Điện, từ khi thành lập, đã khẳng định vị thế là một trong những đơn vị xây lắp uy tín trong ngành Bưu chính Viễn thông Với sự tín nhiệm từ các đơn vị trong ngành, công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động, cung cấp dịch vụ cho hầu hết các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, không chỉ giới hạn tại Hà Nội.
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Giám sát xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện;
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình và lắp đặt thiết bị công nghệ hệ thống mạng thông tin liên lạc công trình xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện;
- Thiết kế công trình thuỷ lợi (hồ chứa, đập, đê kè); công trình hạ tầng kỹ thuật (thoát nước);
- Giám sát xây dựng công trình giao thông lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện;
- Giám sát xây dựng công trình đường bộ lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện;
- Thiết kế mạng thông tin, bưu chính viễn thông công trình xây dựng;
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế xây dựng công trình điện dân dụng, điện công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp;
- Tư vấn, thi công các công trình kiến trúc, cảnh quan;
- Kinh doanh bất động sản;
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô;
Chúng tôi chuyên cung cấp và buôn bán các sản phẩm điện tử, tin học, điện, điện lạnh, tự động hóa, viễn thông, cùng với đồ dùng cá nhân và gia đình Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối lương thực, thực phẩm, hàng nông lâm, thủy hải sản, cũng như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và nội ngoại thất chất lượng cao.
- Sản xuất phần mềm tin học;
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, siêu thị;
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, siêu thị;
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, kiểm toán, kế toán, chứng khoán);
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông;
- Dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì các sản phẩm công ty kinh doanh;
- Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị ngành công nghiệp, giao thông, bưu chính viễn thông;
- Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng;
- Xây lắp các công trình điện đến 35KV;
- Xây dựng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng;
- Xây lắp các công trình Bưu chính Viễn thông theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hạng 2;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh b Chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm hai cấp: cấp công ty và cấp xí nghiệp Cấp công ty có phòng tổng hợp và phòng kinh tế, trong khi cấp xí nghiệp gồm 14 xí nghiệp xây lắp Bộ máy quản lý được thiết kế theo sơ đồ trực tuyến, với các tuyến quyền lực được thể hiện bằng các đường thẳng, đảm bảo mỗi cấp chỉ chịu sự quản lý trực tiếp và nhận nhiệm vụ từ một cấp trên.
Giám đốc công ty có chức năng, nhiệm vụ:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị,
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của hội đồng quản trị
Giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động và quyết định của hội đồng quản trị Nếu vi phạm các quy định này và gây thiệt hại cho công ty, giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho công ty.
Phó giám đốc kinh tế có chức năng nhiệm vụ:
- Phụ trách về các vấn đề liên quan đến tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, báo cáo quyết toán, báo cáo thuế
- Giúp việc cho giám đốc trong hoạt động kinh doanh tài chính của công ty
- Quản lý trực tiếp phòng kinh tế
Phó giám đốc kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ:
- Phụ trách về mảng thiết bị công nghệ mới ứng dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Quản lý trực tiếp phòng tổng hợp
Phó giám đốc nghiên cứu và phát triển có chức năng nhiệm vụ:
- Hoạch định chương trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công tác thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và duy trì thị trường truyền thống của công ty Đồng thời, cần tích cực tìm kiếm các dự án xây dựng cơ bản phù hợp với lĩnh vực mà công ty đang hoạt động để phát triển bền vững.
Phòng tổng hợp có chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện mọi công tác hành chính
- Quản lý hồ sơ lý lịch của toàn thể cán bộ công nhân viên
- Thực hiện công tác tuyển chọn, đào tạo cán bộ công nhân viên
- Nghiên cứu, đề xuất, quản lý thực hiện các phương án về tổ chức cán bộ của công ty
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động của công ty
Phòng kinh tế có chức năng nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch
- Dự thảo hợp đồng kinh tế trình lãnh đạo công ty phê duyệt
- Quản lý vật tư, sản phẩm và các công trình
- Xây dựng và theo dõi kế hoạch tài chính, lập kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
- Tổ chức thực hiện ghi chép, hạch toán các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty theo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành
- Lập hồ sơ và bảo vệ quyết toán công trình
- Thanh toán tiền lương và thu nhập cho cán bộ, công nhân viên của công ty
- Thực hiện nghiêm túc việc nộp thuế vag nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước Các xí nghiệp xây lắp có chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện các công trình của công ty
- Buôn bán các vật tư như cáp quang, cáp đồng, các thiết bị đầu nội và phụ kiện
Sơ đồ 3.1 Hệ thống tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện
3.1.2 Tình hình lao động của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện
Lao động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp, bên cạnh vốn và khoa học công nghệ Với sự phát triển mạnh mẽ của quy mô doanh nghiệp trên thị trường, CPT cần tuyển thêm nhiều lao động để mở rộng sản xuất kinh doanh Theo số liệu, trong năm 2014, CPT đã tuyển dụng 145 lao động, và con số này tăng lên 167 vào năm 2015.
PGĐ kỹ thuật PGĐ nghiên cứu và phát triẻn PGĐ kinh tế
Từ năm 2014 đến năm 2016, số lượng lao động tại 14 xí nghiệp đã tăng 15,17%, với 172 lao động vào năm 2016, tăng 2,99% so với năm 2015 CPT chú trọng vào việc tuyển dụng do nhu cầu mở rộng thị trường và đặc thù sản xuất, ưu tiên tuyển dụng lao động nam Cụ thể, số lao động nam năm 2015 là 102, tăng 8,82% so với năm 2014, và đến năm 2016, con số này đạt 115, tăng 3,6% so với năm 2015.
Số lao động nữ năm 2015 là 56 loa động tăng 30,23% so với năm 2014, năm
2016 là 57 lao động tăng 1,78% so với năm 2015
Trình độ chuyên môn của lao động trong CPT đã có sự cải thiện đáng kể, với số lượng lao động có trình độ sau đại học tăng từ 3 người năm 2014 lên 8 người vào năm 2016 Số lao động có trình độ đại học cũng ghi nhận sự tăng trưởng, từ 40 người vào năm 2015, tăng 5,26% so với năm 2014, và đạt 44 người vào năm 2016, tăng 10% so với năm trước đó.
2015 Số lao động có trình độ trung cấp cũng tăng lên, năm 2015 có 64 lao động tăng 50% so với năm 2014, năm 2016 có 58 lao động tăng 7,74% so với năm
Từ năm 2014 đến 2016, số lượng lao động có trình độ cao đẳng tại CPT có xu hướng giảm, từ 11 lao động năm 2014 xuống còn 9 lao động vào năm 2016 Tuy nhiên, trong năm 2015, số lao động có trình độ cao đẳng làm việc tại CPT đã tăng lên 40 lao động, tăng 2 lao động so với năm 2012.
2016 tăng thêm 4 lao động so với năm 2015
Theo số liệu từ phòng kinh tế công ty, thu nhập trung bình của lao động trong CPT năm 2014 đạt 8,5 triệu đồng/tháng, năm 2015 là 9,7 triệu đồng/tháng, và năm 2016 là 11,4 triệu đồng/tháng Mức thu nhập này được coi là khá cao trong bối cảnh nền kinh tế hiện đang có nhiều biến động.
Bảng 3.1 Tình hình lao động của CPT trong giai đoạn 2014 - 2016
STT Nội dung Đơn vị Năm 2014
I Tổng số lao động LĐ 145 167 172 115,17 102,99 108,91
1.2 Theo trình độ chuyên môn
Cao đẳng LĐ 57 56 53 98,24 94,64 96,42 Đại học LĐ 38 40 44 105,26 110,00 107,60
II Thu nhập bình quân/lao động Trđ/lđ/tháng 8,5 9,7 11,4 114,12 117,53 115,81
Nguồn: Phòng Tổng hợp CPT (2016)
3.1.3 Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện
Từ năm 2014, tình hình tài chính của công ty CPT đã có nhiều biến động Cụ thể, giá trị tài sản và nguồn vốn đạt 332.281,19 triệu đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 72,06%, nợ dài hạn chiếm 27,94% Nợ phải trả chiếm 41,2%, nguồn vốn chiếm 57,57%, và lợi ích cổ đông tối thiểu chỉ chiếm 1,23%.
Năm 2015, tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của CPT đạt 325.471,59 triệu đồng, giảm 2,05% so với năm 2014 Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 72,06%, tăng 15,21% so với năm trước; nợ dài hạn chiếm 27,94%, giảm 56,57%; nợ phải trả chiếm 41,2%, giảm 3,05%; nguồn vốn chiếm 57,57%, giảm 7,41%; và lợi ích cổ đông tối thiểu chiếm 1,23%, giảm 1,8% so với năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra a Chọn điểm nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu tại các đơn vị của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện là xí nghiệp xây lắp số 2, xí nghiệp xây lắp số 7 và xí nghiệp xây lắp số 9 Trong đó:
- Xí nghiệp xây lắp số 7 là xí nghiệp có quy mô vốn lớn nhất;
- Xí nghiệp xây lắp số 2 là xí nghiệp có quy mô vốn trung bình;
Xí nghiệp xây lắp số 9 có quy mô vốn nhỏ nhất trong số các xí nghiệp Để thu thập thông tin về quản lý vốn sản xuất kinh doanh của CPT, tôi đã lựa chọn đối tượng điều tra là lãnh đạo và cán bộ nhân viên của các xí nghiệp nghiên cứu.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu a Số liệu thứ cấp Để nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành thu thập tài liệu và số liệu đã công bố có liên quan đến quản lý vốn sản xuất kin doanh Về lý thuyết, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý vốn sản xuất kinh doanh, tôi tiến hành tra cứu, sao chép từ các nguồn sách báo, mạng internet, các nghiên cứu khoa học trước đây Về các thông tin liên quan đến đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình lao động, tình hình chung về các hoạt động trong quản lý vốn sản xuất kinh doanh tôi tiến hành liên hệ, trao đổi và xin các thông tin này tại các phòng ban liên quan ở CPT như: phòng tổng hợp, phòng CPT… ngoài ra, tôi tiến hành thu thập thông tin, số liệu tại các xí nghiệp Các thông tin được thể hiện trong bảng 3.4 như sau:
Bảng 3.3 Thông tin sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu
STT Loại thông tin Nguồn thông tin Phương pháp thu thập
1 Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề
Sách báo, mạng internet, các nghiên cứu khoa học trước
2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, các thông tin về bản thân doanh nghiệp
Liên hệ với các Phòng, Ban liên quan xin số liệu và xử lý số liệu
3 Các thông tin liên quan đến các hoạt động quản lý vốn sản xuất kinh doanh
Liên hệ với các Phòng, Ban liên quan để xin số liệu và xử lý thông tin Chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp nhằm tìm hiểu tình hình thực hiện các hoạt động quản lý vốn sản xuất kinh doanh tại CPT Để thực hiện điều này, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra và tiến hành khảo sát thông tin từ lãnh đạo công ty, lãnh đạo các xí nghiệp, và nhân viên tại các xí nghiệp Số lượng mẫu điều tra được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra STT Đối tượng Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 7 Xí nghiệp 9 Tổng
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu thống kê thu thập được trong quá trình điều tra được tổng hợp và phân tích dựa vào các phương pháp phân tổ thống kê
Phần mềm sử dụng cho nhập và xử lý số liệu là phần mềm EXCEL
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, số lớn nhất và số nhỏ nhất giúp phân tích ý nghĩa của các con số, từ đó phản ánh chính xác thực trạng của vấn đề theo không gian và thời gian.
Phương pháp này nhằm phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn, bao gồm việc đánh giá các nguồn vốn, mục đích sử dụng, cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các chỉ số quản lý vốn qua từng năm.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp phân tích lâu đời và phổ biến, cho phép đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung và tính chất tương tự Qua đó, phương pháp này giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá các mặt phát triển và yếu kém Nhờ vào những đánh giá này, các giải pháp quản lý tối ưu có thể được tìm ra cho từng trường hợp cụ thể.
Phương pháp này giúp so sánh tình hình huy động và sử dụng vốn từ các nguồn khác nhau, đồng thời đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các chỉ số quản lý vốn theo từng năm.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi sử dụng các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu sau: a Nhóm chỉ tiêu về lập kế hoạch về vốn Đề tìm hiểu về tình hình lập kế hoạch về vốn sản xuất kinh doanh tôi tiến hành tìm hiểu các chỉ tiêu như căn cứ xây dựng kế hoạch về vốn, mục tiêu của kế hoạch về vốn sản xuất kinh doanh b Nhóm chỉ tiêu về huy động vốn sản xuất kinh doanh Để tìm hiểu về tình hình huy động vốn sản xuất kinh doanh, tôi tiến hành tìm hiểu các chỉ tiêu sau: các nguồn huy động vốn, số lượng vốn huy động theo các nguồn, khó khăn trong quá trình huy động vốn c Nhóm chỉ tiêu về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Để tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tôi tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau: các khoản mục cần sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, số lượng vốn chi cho các khoản mục đó, khó khăn, thuận lợi khi sử dụng vốn sản xuất kinh doanh d Nhóm chỉ tiêu về kiểm tra giám sát quản lý vốn sản xuất kinh doanh Để tìm hiểu về tình hình kiểm tra giám sát vốn sản xuất kinh doanh, tôi tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau: số lượng cuộc kiểm tra, các vấn đề kiểm tra, số lượng sai sót trong quản lý vốn sản xuất kinh doanh, khó khăn và thuận lợi khi kiểm tra vốn sản xuất kinh doanh e Nhóm chỉ tiêu kết quả hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh Để nghiên cứu về tình hình kết quả, hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh, tôi tiến hành tìm hiểu các chi tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn, tài sản, vòng quay tài sản, các chỉ số liên quan đến tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là tối ưu hóa hiệu quả kinh tế bằng cách khai thác triệt để mọi nguồn lực hiện có Việc quản lý và sử dụng hợp lý các tiềm lực về vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc, giúp đánh giá chất lượng kinh doanh và khả năng quản lý vốn Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, cần xem xét các chỉ tiêu đánh giá cụ thể.
100% (1) vốn cố định Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn cố định cho biết : Vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản
Tỷ trọng Vốn lưu động Vốn lưu động
Tỷ trọng vốn lưu động cho biết : Vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản
Nợ phải trả = Nợ phải trả
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
Tỷ suất Lợi nhuận vốn = Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận có thể được tính cho cả vốn cố định và vốn lưu động Khi tỷ suất lợi nhuận của kỳ này cao hơn kỳ trước, điều đó cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn = Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn bình quân cần thiết để thực hiện một vòng luân chuyển Hệ số của chỉ tiêu càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao, đồng nghĩa với việc tiết kiệm được vốn.
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra, phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tiến triển trong đầu tư của doanh nghiệp Nếu hệ số trong kỳ sau cao hơn kỳ trước, điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Hệ số nợ chung = Tổng vốn vay
Hệ số này cho biết số lượng đồng vốn vay tương ứng với một đồng giá trị tài sản, từ đó phản ánh tính chất của nguồn vốn.
Chỉ tiêu về vốn cố định
Hệ số đổi mới TSCĐ = GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ (9)
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường khả năng tạo ra doanh thu thuần từ một đồng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) Nếu hệ số của chỉ tiêu này trong kỳ sau cao hơn kỳ trước, điều đó cho thấy sự cải thiện và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản cố định.
Suất hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi nhuậnVCĐ = Lợi nhuận
Số vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Hệ số đảm nhiệm vốn
Cố định = Vốn cố định bình quân