1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội

91 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại Gia Lâm - Hà Nội
Tác giả Bùi Thị Thêu
Người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Hùng, GS.TS. Phan Hữu Tôn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 18,11 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học

      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ CHUA

      • 2.1.1. Danh pháp và phân loại

      • 2.1.2. Nguồn gốc, lịch sử và cách sử dụng cà chua

      • 2.1.3. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam

        • 2.1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

        • 2.1.3.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam

    • 2.2. NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH SƯƠNG MAI TRÊN CÀ CHUA

      • 2.2.1. Triệu chứng và dấu hiệu bệnh sương mai

      • 2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh

      • 2.2.3. Đặc điểm phát sinh, phát triển và gây hại của bệnh

    • 2.3. CHỈ THỊ PHÂN TỬ VÀ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONGCHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

      • 2.3.1. Chỉ thị phân tử

        • 2.3.1.1. Chỉ thị dựa trên cơ sở lai DNA

        • 2.3.1.2. Chỉ thị phân tử dựa trên cơ sở tái bản DNA

        • 2.3.1.3. Chỉ thị dựa trên cơ sở những chuỗi có trình tự lặp lại

      • 2.3.2. Ứng dụng của chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống cây trồng

    • 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH KHÁNG BỆNH SƯƠNG MAIVÀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA KHÁNG BỆNH

      • 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước

      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen Ph3

        • 3.5.1.1. Phương pháp khảo sát sự đa hình với gen Ph3 của các chỉ thị phân tử

        • 3.5.1.2. Phương pháp xác định mức độ liên kết của chỉ thị phân tử thông quađánh giá sự tương đồng giữa kiểu gen và kiểu hình tính kháng bệnh

      • 3.5.2. Phương pháp xác định kiểu gen Ph3 của các tổ hợp lai cà chua

      • 3.5.3. Đánh giá năng suất, đặc điểm nông sinh học và tình hình sâu bệnh củacác tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân Hè năm 2017 tại Gia Lâm- Hà Nội

      • 3.5.3. Đánh giá năng suất, đặc điểm nông sinh học và tình hình sâu bệnh củacác tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân Hè năm 2017 tại Gia Lâm- Hà Nội

      • 3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ ĐA HÌNH VỚI GEN Ph3 CỦA CÁC CHỈTHỊ PHÂN TỬ

    • 4.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ LIÊN KẾT CỦA CHỈ THỊ PHÂN TỬTHÔNG QUA ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KIỂU GEN VÀKIỂU HÌNH TÍNH KHÁNG BỆNH

    • 4.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ LB3 XÁC ĐỊNH KIỂUGEN Ph3 CỦA CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA MANG GEN Ph3

    • 4.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌCVÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH CỦA CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA Ở VỤXUÂN HÈ TẠI GIA LÂM- HÀ NỘI

      • 4.4.1. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua

      • 4.4.2. Kết quả đánh giá đặc điểm quả của các tổ hợp lai cà chua

      • 4.4.3. Kết quả đánh giá năng suất các tổ hợp lai cà chua

      • 4.4.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh ngoài đồng ruộng của các tổ hợp lai

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu Tiếng Việt:

    • Tài liệu Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ sinh học

Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02/2017 đến tháng 10/2017 Thí nghiệm được tiến hành vào vụ Xuân Hè năm 2017.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các giống cà chua nhập khẩu, các tổ hợp lai cà chua thế hệ F1 và F2, cùng với gen Ph3 kháng bệnh sương mai, được cung cấp bởi Viện nghiên cứu Rau quả Tên và nguồn gốc của từng giống sẽ được liệt kê trong các thí nghiệm cụ thể.

- Hóa chất phục vụ nghiên cứu được đặt mua của hãng Sigma và Fermentas Các cặp mồi đặt mua từ công ty Invitrogen cung cấp

- Thiết bị sử dụng như máy PCR, máy điện di, máy nghiền, máy ly tâm, tủ định ôn… tại Viện Nghiên cứu Rau quả.

Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát sự đa hình với gen Ph3 của các chỉ thị phân tử

- Xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen kháng bệnh sương mai cà chua Ph3

- Ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen kháng Ph3 xác định kiểu gen Ph3 của các tổ hợp lai cà chua

Đánh giá năng suất và đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai cà chua mang gen Ph3 trong vụ Xuân Hè tại Gia Lâm, Hà Nội, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Nghiên cứu này cung cấp thông tin quý giá về tình hình sâu bệnh, giúp nông dân áp dụng các biện pháp phòng trừ hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cà chua.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen Ph3

3.5.1.1 Phương pháp khảo sát sự đa hình với gen Ph3 của các chỉ thị phân tử a Mẫu giống

Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng các giống cà chua kháng, chống chịu và nhiễm bệnh sương mai tiến hành thí nghiệm như danh sách trong bảng 3.1:

Bảng 3.1 Danh sách các giống cà chua nghiên cứu

Dòng/giống Kiểu gen Ph3 Nơi thu thập

(08TP76 X 08TP65)5-3-7-3-3-1-1 Ph3/Ph3 FAVRI

Hồng đào Ph3/ph3 Công ty Sygenta

Anna ph3/ph3 Công ty Seminis

Savior ph3/ph3 Công ty Sygenta

Nguồn: DNA này sẽ được dùng để khảo sát các chỉ thị phân tử liên kết với gen Ph3 kháng bệnh sương mai b Chỉ thị phân tử

Nghiên cứu sử dụng 5 chỉ thị phân tử đã được xác định từ các nghiên cứu trước, bao gồm TOM236 (Zhu et al., 2006), SCU602F3R3 (Trương Thị Hồng Hải và cộng sự, 2015), cùng với 3 chỉ thị SSR383, SSR69 và LB3 (Kết quả đề tài, 2009).

2012) Các chỉ thị lựa chọn tập trung trên vai dài nhiễm sắc thể số 9, gần vị trí chỉ thị TG591 (chỉ thị RFLP)

Hình 3.1 Vùng khảo sát chỉ thị phân tử liên kết với gen Ph3 trên nhiễm sắc thể số 9 c Phương pháp tách chiết DNA tổng số

Tách chiết DNA từ mẫu lá non giai đoạn 2 đến 3 lá thật được thực hiện theo phương pháp cải tiến của Dorokhov và Klocke (1998) để xác định chỉ thị phân tử liên kết với gen Ph3 Để kiểm tra độ tinh khiết của DNA, phương pháp điện di trên gel agarose 1% được sử dụng Dưới tác động của điện trường, DNA di chuyển từ cực âm sang cực dương, với các đoạn DNA lớn di chuyển chậm hơn và các đoạn ngắn di chuyển nhanh hơn, cho phép phân tách các đoạn DNA trên gel Cuối cùng, phản ứng PCR được thực hiện với các cặp mồi liên kết với gen Ph3 kháng bệnh sương mai và các mẫu giống khác nhau.

Phản ứng PCR qua 5 chỉ thị nghiên cứu xác định trên các mẫu giống được liệt kờ trong bảng 3.1 Thành phần mỗi phản ứng 10àl như bảng 3.2 dưới đõy:

Bảng 3.2 Thành phần phản ứng PCR với mồi

Húa chất Thể tớch (àl)

Nước (Di H2O) 5,9 Đệm (Buffer 10X) 1,0 dNTPs (10mM) 1,0

Sau khi đã có đủ thành phần, hàm lượng các chất cần thiết, tiến hành đặt chương trình chạy cho máy Chu trình nhiệt trong máy PCR như sau:

Bảng 3.3 Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR

Bước Nhiệt độ ( 0 C) Thời gian Số chu kỳ

( * ): Nhiệt độ gắn mồi- có thể thay đổi tùy theo từng cặp mồi cụ thể

- Kiểm tra kết quả điện di sản phẩm PCR của từng chỉ thị Điện di trên gel agarose1,5%, trong dung dịch đệm TAE 0,5X, dưới hiệu điện thế 160V trong

70 phút Sau đó, các băng DNA được quan sát khi đưa vào máy Geldoc

3.5.1.2 Phương pháp xác định mức độ liên kết của chỉ thị phân tử thông qua đánh giá sự tương đồng giữa kiểu gen và kiểu hình tính kháng bệnh

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn 5 chỉ thị phân tử liên quan đến gen Ph3 để kiểm tra tính đa hình trên các dòng giống kháng nhiễm Việc điều tra kiểu gen Ph3 được thực hiện trên quần thể F2 từ tổ hợp lai F1 giữa dòng 08TP73-10-4 mang gen kháng Ph3 và dòng 08TP03-15-3-1 không mang gen kháng Đồng thời, kiểu hình kháng nhiễm cũng được đánh giá qua lây nhiễm nhân tạo Khoảng cách di truyền được tính toán theo phương pháp của Nei (1978) dựa trên tỷ lệ % cá thể trao đổi chéo của từng chỉ thị So sánh tỷ lệ % cây trao đổi chéo giữa 5 chỉ thị, chỉ thị nào có tỷ lệ % thấp nhất sẽ cho thấy sự liên kết chặt chẽ nhất với gen Ph3 kháng bệnh sương mai.

Hình 3.2 Sơ đồ tạo quần thể F2 của tổ hợp lai 08TP03-15-3-1 x 08TP73-10-4

Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau quả

Hạt giống được xử lý bằng dung dịch NaOCl 1% trong 15 phút, sau đó rửa sạch dưới vòi nước trong 30 phút và hong khô trước khi gieo Trong nhà lưới, hạt được gieo vào khay nhựa 72 lỗ chứa giá thể nền hữu cơ GT05, phối trộn với xơ dừa sạch theo tỉ lệ 1:1 Từ quần thể F2, chọn ngẫu nhiên 96 cây để tách chiết DNA và đeo thẻ nhằm đánh giá kiểu kình kháng nhiễm qua phương pháp lây nhiễm bệnh nhân tạo.

Lây nhiễm bệnh nhân tạo

Theo Leontine Colon et al (2004), lây nhiễm bệnh nhân tạo được thực hiện bằng phương pháp lá tách rời Sau 30-35 ngày gieo, khi cây có 5-6 lá thật, ngắt lá thật thứ 4 đã phát triển đầy đủ, sạch bệnh và ghi thẻ đánh dấu Lá cà chua được đặt lên môi trường thạch nước trong đĩa Petri, sau đó nhỏ 30 µl dung dịch bào tử nấm sương mai (5000 bào tử/ml) vào giữa mỗi lỗ Sau khi lây nhiễm, hộp Petri được đậy kín và giữ ở nhiệt độ 17°C Đánh giá kiểu hình kháng nhiễm bệnh của 96 cá thể quần thể F2 được thực hiện sau 7 ngày, xác định số bào tử hình thành: Kháng bệnh (R): 0- ≤ 1x10^4 bào tử/ml; Chống chịu (H): 1,5- < 9,5 x 10^4 bào tử/ml; Nhiễm bệnh (S): >10^4 bào tử/ml.

Hình 3.3 Lây nhiễm bệnh nhân tạo trên lá tách rời Nguồn nấm bệnh:

Chủng phân lập RIFAV được thu thập từ khu ruộng thí nghiệm của Viện Nghiên Cứu Rau Quả tại Gia Lâm, Hà Nội, trong vụ Đông Xuân 2017 Lá bệnh điển hình đã được thu thập và phân lập theo phương pháp cải tiến của Caten và Jinks (1968) trên môi trường V8.

Hình 3 4 Quá trình phân lập nấm sương mai (A-mẫu bệnh, B- Phân lập trên môi trường V8, C- Hình dạng bọc bào tử động dưới kính hiển vi)

Sau khi phân lập, nguồn bệnh được kiểm tra lại bằng cách xác định hình thái bọc bào tử động qua kính hiển vi Để duy trì tính độc cao, các isolate nấm được bảo quản liên tục trên mẫu lá cà chua tươi ở nhiệt độ từ 17°C đến 18°C.

3.5.2 Phương pháp xác định kiểu gen Ph3 của các tổ hợp lai cà chua

Sử dụng chỉ thị phân tử LB3 để xác định kiểu gen Ph3 của các tổ hợp lai cà chua, liên kết chặt nhất với gen Ph3 từ thí nghiệm đã thực hiện.

Bảng 3 4 Các tổ hợp lai cà chua tiến hành xác định kiểu gen Ph3

TT Ký hiệu Tên giống/tổ hợp lai Nơi thu thập

Gieo hạt trong nhà lưới và khi cây phát triển đến giai đoạn có 5-6 lá thật, tiến hành tách chiết DNA để điều tra khả năng chứa gen Ph3 Đồng thời, thực hiện lây nhiễm nhẫn tạo sử dụng chủng phân lập đã được xác định.

3.5.3 Đánh giá năng suất, đặc điểm nông sinh học và tình hình sâu bệnh của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân Hè năm 2017 tại Gia Lâm- Hà Nội

Trong thí nghiệm năm 2017, các tổ hợp lai có kiểu gen Ph3 đã được so sánh về năng suất, đặc điểm nông sinh học và tình hình sâu bệnh hại Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 tổ hợp lai (V1 đến V5), trong đó V1 là giống lai F1 Savior làm đối chứng Hạt được gieo trên khay 40 x 60 cm với giá thể GT05 và xơ dừa theo tỷ lệ 1:1, giữ ẩm và đặt trong nhà lưới để tránh côn trùng Cây con được trồng ra ruộng khi có 5-6 lá thật, với mật độ khoảng 2,8 vạn cây/ha Luống trồng rộng 1,5 m, cao 20 cm, trồng hàng đôi với khoảng cách 65 cm giữa các hàng và 40 cm giữa các cây Phân bón được sử dụng bao gồm 100% phân hữu cơ, 100% phân lân, 1/3 phân đạm và 1/3 phân kali, với lượng đạm và kali còn lại được chia đều trong ba lần bón thúc.

Theo dõi đánh giá các tính trạng nông sinh học

- Theo dõi đặc điểm về chỉ tiêu sinh trưởng của cây:

+ Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo tính từ cổ rễ đến đỉnh sinh trưởng cây

+ Dạng hình sinh trưởng: Tùy theo khả năng sinh trưởng mà chia thành các dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, hữu hạn và vô hạn

- Theo dõi các đặc điểm hình thái và phẩm chất quả:

+ Chiều cao quả (mm) (H): Đo bằng thước kẹp của 10 quả trung bình

+ Đường kính quả (mm) (D): Đo bằng thước kẹp tại vị trí to nhất của 10 quả trung bình

Độ dày thịt quả được đo từ vỏ đến vị trí tiếp xúc với ngăn hạt tại phần lớn nhất của quả, với mẫu quả lấy từ chùm quả 2 đến chùm quả 3 Mỗi lần đo, sử dụng 10 quả mẫu và thực hiện bằng thước panme.

+ Độ Brix (%): Đo bằng chiết quang kế

+ Số ngăn hạt trên quả: Đo 10 quả tính trung bình

Chỉ số hình dạng quả được xác định bằng công thức I = H/D, trong đó I là chỉ số hình dạng, H là chiều cao quả và D là đường kính quả Dựa vào giá trị của chỉ số hình dạng, quả có thể được phân loại thành ba dạng: nếu I > 1,1 thì quả có dạng dài, I = 0,8-1,1 thì quả có dạng tròn, và I < 0,8 thì quả có dạng dẹt.

+ Màu sắc quả khi chín: Vàng, đỏ vàng, đỏ bình thường, đỏ cờ, đỏ thẫm

- Các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm:

+ Khối lượng trung bình quả (g): Số quả mẫu 5 quả/ lần nhắc lại

+ Năng suất thực thu (tấn/ha): Tổng khối lượng quả đến khi kết thúc thu hoạch trên 1 đơn vị diện tích (Thu hoạch khi quả chín)

Năng suất thương phẩm (tấn/ha) của cây cà chua được xác định bằng tổng khối lượng quả thu hoạch trên mỗi đơn vị diện tích, theo tiêu chuẩn TCVN 4845: 2007 Để đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh, cần xem xét bệnh sương mai và xoăn vàng lá theo quy chuẩn quốc gia QCVN 01-63:2011/BNNPTNT, nhằm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống cà chua.

- Bệnh sương mai (Phytophthora infestans Debary): Giai đoạn sau trồng

Trong quá trình quan sát mức độ nhiễm bệnh trên thân lá trong khoảng thời gian 30, 60 và 90 ngày, chúng ta sử dụng thang điểm đánh giá như sau: Điểm 1 biểu thị không có bệnh; Điểm 3 cho thấy dưới 20% diện tích thân lá bị nhiễm bệnh; Điểm 5 chỉ ra rằng 20% đến 50% diện tích trên thân lá bị nhiễm; Điểm 7 thể hiện tình trạng nhiễm bệnh từ 50% đến 75% diện tích; và Điểm 9 cho biết hơn 75% đến 100% diện tích thân lá bị nhiễm bệnh.

- Bệnh xoăn vàng lá: Giai đoạn đánh giá từ trồng đến thu hoạch Tiến hành đếm số cây có triệu chứng bệnh, tính tỷ lệ % cây bệnh (%)

3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel và xử lý thống kê với chương trình phần mềm xử lý thống kê SAS 9.1.

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
38. E. Heuvelink (2005). Tomatoes. In: Crop production science in horticulture. CABI Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Crop production science in horticulture
Tác giả: E. Heuvelink
Nhà XB: CABI Publishing
Năm: 2005
39. Fray A., Graham E., Jacob J., Chetelat R. T. and Tankslet S. D. (1998). Identification of QTL for late blight resistant from L. pimpinellifolium L3708.Report of Tomato Genetics Cooperative, 48 .pp. 19 – 21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Identification of QTL for late blight resistant from L. pimpinellifolium L3708
Tác giả: Fray A., Graham E., Jacob J., Chetelat R. T., Tankslet S. D
Nhà XB: Report of Tomato Genetics Cooperative
Năm: 1998
41. Jones N., Ougham H., and Thomas H. (1997). Markers and mapping: We are all geneticists now. New Phytologist Journal, 137, 165 – 177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Markers and mapping: We are all geneticists now
Tác giả: Jones N., Ougham H., Thomas H
Nhà XB: New Phytologist Journal
Năm: 1997
42. Kim M. and Mutschler M. (2000). Differential response of resistant lines derived from the L. pimpinellifolium accession L3708 and L. hirsutum accession LA 1033 against different isolates of Phytophthora infestans in detached leaf lab assays. Tomato Genetics Cooperative Report, 540.pp. 23–25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Differential response of resistant lines derived from the L. pimpinellifolium accession L3708 and L. hirsutum accession LA 1033 against different isolates of Phytophthora infestans in detached leaf lab assays
Tác giả: Kim M., Mutschler M
Nhà XB: Tomato Genetics Cooperative Report
Năm: 2000
43. Le V. H., Ngo X. T., Brurberg M. B., and Hermansen A. (2008). Characterization of Phytophthora infestans populations from Vietnam.Australasian Plant Pathology, 37.pp. 592 – 599 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Characterization of Phytophthora infestans populations from Vietnam
Tác giả: Le V. H., Ngo X. T., Brurberg M. B., Hermansen A
Nhà XB: Australasian Plant Pathology
Năm: 2008
45. Napvi N..I., Bonman J.M., Mackil D..J., Nelson F..J. .and Chattoo B..B. (1995). Identification of RAPD markers linded to a major blast resistance gene in rice.Molecular Breeding, 1.pp. 341 – 348 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Identification of RAPD markers linked to a major blast resistance gene in rice
Tác giả: Napvi N.I., Bonman J.M., Mackil D.J., Nelson F.J., Chattoo B.B
Nhà XB: Molecular Breeding
Năm: 1995
46. Nei M. (1978). Estimation of average heterozygosity and genetic distance from a small number of individuals. Genetics, 89 (3) .pp. 583- 90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimation of average heterozygosity and genetic distance from a small number of individuals
Tác giả: Nei M
Nhà XB: Genetics
Năm: 1978
47. Park Y., J. Hwang, K. Kim, J. Kang, B. Kim, S. Xu and Y. Ahn (2013). Development of the gene- based SCARs for the Ph3 locus, which confers late blight resistance in tomato. Scientia Horticulturae, 164.pp. 9-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of the gene- based SCARs for the Ph3 locus, which confers late blight resistance in tomato
Tác giả: Y. Park, J. Hwang, K. Kim, J. Kang, B. Kim, S. Xu, Y. Ahn
Nhà XB: Scientia Horticulturae
Năm: 2013
48. Pue Hee Park, Young Chae, Hyun-Ran Kim, Kyeong-Ho Chung, Dae-Geum Oh, and Ki-Taek Kim (2010). Development of a SCAR Marker Linked to Ph-3 in Solanum spp.. Korean Journal of Breeding Science, 42 (2) .pp. 139-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of a SCAR Marker Linked to Ph-3 in Solanum spp
Tác giả: Pue Hee Park, Young Chae, Hyun-Ran Kim, Kyeong-Ho Chung, Dae-Geum Oh, Ki-Taek Kim
Nhà XB: Korean Journal of Breeding Science
Năm: 2010
49. Raposo R., Wilks D. W., and Fry W. E. (1993). Evaluation of potato late blight forecasts modified to include weather forecasts: A simulation analysis.Phytopathology, 83(1) .pp. 103 – 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of potato late blight forecasts modified to include weather forecasts: A simulation analysis
Tác giả: Raposo R., Wilks D. W., Fry W. E
Nhà XB: Phytopathology
Năm: 1993
50. Robbins M.D., M.A.T. Masud, D.R. Panthee, R.G. Gardner, D.M. Francis and M.R. Steven (2010). Marker- assisted selection for coupling phase resistance to Tomato spotted wilt virus and Phytophthora infestans (late blight) in tomato.HortScience, 45.pp. 1424-1428 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marker- assisted selection for coupling phase resistance to Tomato spotted wilt virus and Phytophthora infestans (late blight) in tomato
Tác giả: Robbins M.D., M.A.T. Masud, D.R. Panthee, R.G. Gardner, D.M. Francis, M.R. Steven
Nhà XB: HortScience
Năm: 2010
52. Rubin E., and Cohen Y. (2004a). Oospores associated with tomato seed may lead to seedborne transmission of Phytophthora infestans. Phytoparasitica, 32.pp.237 – 245 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oospores associated with tomato seed may lead to seedborne transmission of Phytophthora infestans
Tác giả: Rubin E., Cohen Y
Nhà XB: Phytoparasitica
Năm: 2004
53. Scot C. Nelson (2008). Late Blight of tomato (Phytophthora infestans). Plant Disease Sách, tạp chí
Tiêu đề: Late Blight of tomato (Phytophthora infestans)
Tác giả: Scot C. Nelson
Nhà XB: Plant Disease
Năm: 2008
55. Stuber C. W. (1994). Enhancement of grain yield in maize hybrids using marker- facilitated introgression of QTLs in Analysis of molecular marker data.American Society for Horticultural Science/Crop Science Society of America, Corvallis, OR, pp. 44 – 46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enhancement of grain yield in maize hybrids using marker- facilitated introgression of QTLs in Analysis of molecular marker data
Tác giả: Stuber C. W
Nhà XB: American Society for Horticultural Science/Crop Science Society of America
Năm: 1994
56. Tanksley S. D., Ganal M. W. And Prince J. P. (1992). High density molecular linkage maps of the tomato and potato genomes. Genetics, vol. 132, No. 4, pp.1141 – 1160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: High density molecular linkage maps of the tomato and potato genomes
Tác giả: Tanksley S. D., Ganal M. W., Prince J. P
Nhà XB: Genetics
Năm: 1992
57. Tigchelaar E. C. (1986). Tomato breeding. In: Breeding for Vegetable Crops. M. J. Bassett, Ed., AVI, Westport, Conn, USA, pp. 135–171 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Breeding for Vegetable Crops
Tác giả: Tigchelaar E. C
Nhà XB: AVI
Năm: 1986
61. Xu Y., Zhu L., Xiao J., Huang N., and McCouch S. R. (1997). Chromosomal regions associated with segregation distortion of molecular markers in F2, backcross, doubled haploid, and recombinant inbred populations in rice (Oryza sativa L.). Molecular and General Genetics, 253.pp. 535 – 545 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chromosomal regions associated with segregation distortion of molecular markers in F2, backcross, doubled haploid, and recombinant inbred populations in rice (Oryza sativa L.)
Tác giả: Xu Y., Zhu L., Xiao J., Huang N., McCouch S. R
Nhà XB: Molecular and General Genetics
Năm: 1997
62. Ya-Ying Wang, Chien-Hua Chen, Annika Hoffmann, Yun-Che Hsu, Shu-Fen Lu, Jaw- Fen Wang and Peter Hanson (2016). Evaluation of the Ph-3 gene- specific marker developed for marker assisted selection of late blight- resistant tomato. Plant Breeding, volume 135, issue 5, pp. 636-642 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of the Ph-3 gene-specific marker developed for marker assisted selection of late blight-resistant tomato
Tác giả: Ya-Ying Wang, Chien-Hua Chen, Annika Hoffmann, Yun-Che Hsu, Shu-Fen Lu, Jaw-Fen Wang, Peter Hanson
Nhà XB: Plant Breeding
Năm: 2016
63. Zhu Hai-shan, WU Tao, and ZANG Zhen-xian (2006), Inheritance Analysis and Identification of SSR Maker Linked to Late Blight Resistant Gene in Tomato.Agricultural Sciences in China, volume 5, issue 7, pp. 517-521.Tài liệu từ internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inheritance Analysis and Identification of SSR Maker Linked to Late Blight Resistant Gene in Tomato
Tác giả: Zhu Hai-shan, WU Tao, ZANG Zhen-xian
Nhà XB: Agricultural Sciences in China
Năm: 2006
64. A national project on tomato and potato late blight. Late blight symptoms on tomato, https://usablight.org/node/29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A national project on tomato and potato late blight

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng cà chua trên toàn thế giới giai đoạn 2012- 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng cà chua trên toàn thế giới giai đoạn 2012- 2014 (Trang 16)
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng cà chua trên cả nước giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng cà chua trên cả nước giai đoạn 2014-2016 (Trang 17)
Hình 2.1. Năng suất cà chua trên cả nước và hai miền Nam Bắc giai đoạn 2014- 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 2.1. Năng suất cà chua trên cả nước và hai miền Nam Bắc giai đoạn 2014- 2016 (Trang 17)
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua một số tỉnh trồng chính trên cả nước giai đoạn 2014- 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua một số tỉnh trồng chính trên cả nước giai đoạn 2014- 2016 (Trang 18)
Hình 2.3. Chu kỳ vòng đời của nấm Phytophthora infestans - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 2.3. Chu kỳ vòng đời của nấm Phytophthora infestans (Trang 22)
Hình 2.5. Vị trí của gen Ph3 trong bản đồ chỉ thị phân tử RFLP tại vai dài của nhiễm sắc thể số 9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 2.5. Vị trí của gen Ph3 trong bản đồ chỉ thị phân tử RFLP tại vai dài của nhiễm sắc thể số 9 (Trang 32)
Hình 2.6. Bản đồ liên kết các gen (QTL) liên quan đến tính kháng bệnh sương mai của cà chua: LB-1 và LB-2- QTL kháng bệnh sương mai (Fray et al.,  1998); Ph1, Ph2, Ph3- gen kháng bệnh sương mai (Chunwongse et al., 2002) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 2.6. Bản đồ liên kết các gen (QTL) liên quan đến tính kháng bệnh sương mai của cà chua: LB-1 và LB-2- QTL kháng bệnh sương mai (Fray et al., 1998); Ph1, Ph2, Ph3- gen kháng bệnh sương mai (Chunwongse et al., 2002) (Trang 33)
Hình 2.7. Ảnh điện di của chỉ thị SCAR phát triển từ chỉ thị AFLP (L87)  ( Park et al., 2010) (1- kháng bệnh, 2-6 nhiễm bệnh, 7-16 kháng bệnh)  2.4.2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 2.7. Ảnh điện di của chỉ thị SCAR phát triển từ chỉ thị AFLP (L87) ( Park et al., 2010) (1- kháng bệnh, 2-6 nhiễm bệnh, 7-16 kháng bệnh) 2.4.2 (Trang 34)
Bảng 3.1. Danh sách các giống cà chua nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Bảng 3.1. Danh sách các giống cà chua nghiên cứu (Trang 37)
Hình 3.1. Vùng khảo sát chỉ thị phân tử liên kết với gen Ph3 trên nhiễm sắc thể số 9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 3.1. Vùng khảo sát chỉ thị phân tử liên kết với gen Ph3 trên nhiễm sắc thể số 9 (Trang 38)
Bảng 3.3. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Bảng 3.3. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR (Trang 39)
với gen Ph3, tất cả đều đã được dùng để kiểm tra và cho đa hình trên các - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
v ới gen Ph3, tất cả đều đã được dùng để kiểm tra và cho đa hình trên các (Trang 40)
Hình 3.3. Lây nhiễm bệnh nhân tạo trên lá tách rời - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 3.3. Lây nhiễm bệnh nhân tạo trên lá tách rời (Trang 41)
Đếm số lượng bào tử hình thành (Lê Hồng Vinh và cs., 2008): Kháng bệnh  (R):  0-  ≤  1x104  bào  tử/ml;  Chống  chịu  (H):  1,5-  &lt;  9,5  x  104   bào  tử/ml;  Nhiễm bệnh (S): &gt;104 bào tử/ml - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
m số lượng bào tử hình thành (Lê Hồng Vinh và cs., 2008): Kháng bệnh (R): 0- ≤ 1x104 bào tử/ml; Chống chịu (H): 1,5- &lt; 9,5 x 104 bào tử/ml; Nhiễm bệnh (S): &gt;104 bào tử/ml (Trang 41)
Hình 4.1. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị TOM236 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen ph3 và khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua mang gen ph3 vụ xuân hè tại gia lâm hà nội
Hình 4.1. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị TOM236 (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w