1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

128 16 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đất Dự Án Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Phạm Hoàng Chương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi không gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi thời gian

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

    • 1.5. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT DỰ ÁN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT DỰ ÁN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước

        • 2.1.1.2. Khái niệm về đất đai

        • 2.1.1.3. Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất đai

        • 2.1.1.4. Khái niệm về quyền sử dụng đất.

        • 2.1.1.5. Khái niệm về dự án

        • 2.1.1.6. Khái niệm về đất dự án

        • 2.1.1.7. Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất dự án

      • 2.1.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về đất dự án

      • 2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của quản lý Nhà nước về đất dự án

        • 2.1.3.1. Vai trò của công tác quản lý Nhà nước về đất dự án

        • 2.1.3.2. Ý nghĩa của việc quản lý Nhà nước về đất dự án

      • 2.1.4. Đặc điểm của quản lý Nhà nước về đất dự án

        • 2.1.4.1. Mang tính quyền lực nhà nước

        • 2.1.4.2. Mang tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ

        • 2.1.4.3. Mang tính chấp hành và điều hành

      • 2.1.5. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất dự án.

        • 2.1.5.1. Quản lý Nhà nước thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vềđất dự án

        • 2.1.5.2. Quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch đất dành cho các dự án

        • 2.1.5.3. Quản lý Nhà nước tổ chức, thực hiện về đất dự án

        • 2.1.5.4. Quản lý Nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụngđất dự ánCông

        • 2.1.5.5. Quản lý nhà nước về đánh giá, điều chỉnh, thu hồi đất dự án

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất dự án

        • 2.1.6.1 Chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý Nhà nước về đất dự án

        • 2.1.6.2. Trình độ, năng lực, ý thức của cán bộ quản lý

        • 2.1.6.3. Hiểu biết của người dân về quản lý đất dự án

        • 2.1.6.4. Năng lực thực hiện dự án của các doanh nghiệp

        • 2.1.6.5. Sự phối hợp của các ban ngành tổ chức chính trị trong quản lý Nhànước về đất dự án

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT DỰ ÁN

      • 2.2.1. Tình hình quản lý đất dự án ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án của Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án ở Hàn Quốc

        • 2.2.1.3. Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án tại Singapore

      • 2.2.2. Công tác quản lý đất dự án một số tỉnh, thành ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Tình hình quản lý đất dự án ở Việt Nam

        • 2.2.2.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất đự án tại huyện Tân Yên, tỉnhBắc Giang

        • 2.2.2.3. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

        • 2.2.2.4. Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

        • 2.2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho công tác quản lý Nhànước về đất dự án ở huyện Thanh Thủy

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

        • 3.1.1.3. Khí hậu

        • 3.1.1.4. Thủy văn

        • 3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

      • 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai

        • 3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm

        • 3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội

      • 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn từ điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hộitrên địa bàn huyện Thanh Thuỷ đến việc quản lý Nhà nước về đất dự án

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu và phân tích số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phán ánh tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất dự án

        • 3.2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình thu hồi giải phóng mặt bằng đấtdự án

        • 3.2.5.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụngđất dự án

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT DỰ ÁN, BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀĐẤT ĐỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY

      • 4.1.1. Khái quát việc sử dụng đất dự án trên địa bàn

      • 4.1.2. Tình hình phân cấp quản lý Nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyệnThanh Thủy

    • 4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT DỰ ÁN TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN

      • 4.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Quản lý Nhà nước đất dự ántrên địa bàn

      • 4.2.2. Quản lý Nhà nước về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành chocác dự án

        • 4.2.2.1. Quản lý Nhà nước về lập quy hoạch sử dụng đất dự án

        • 4.2.2.2. Quản lý Nhà nước về lập kế hoạch sử dụng đất dự án

        • 4.2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dự án

      • 4.2.3. Quản lý, tổ chức, thực hiện về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

        • 4.2.3.1. Hoạt động của bộ máy quản lý đất dự án

        • 4.2.3.2 Công tác tuyên truyền quản lý Nhà nước về đất dự án

        • 4.2.3.3. Quản lý Nhà nước về thu hồi, giải phóng mặt bằng đất dự án

        • 4.2.3.4. Tổng hợp kết quả thu hồi đất theo năm (thẩm quyền huyện)

        • 4.2.3.5. Tình hình đơn thư khiếu nại trong công tác đền bù, giải phóng mặtbằng đất dự án

      • 4.2.4. Quản lý Nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụngđất dự án

      • 4.2.5. Quản lý Nhà nước về đánh giá, điều chỉnh, thu hồi đất dự án

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀNƯỚC VỀ ĐẤT DỰ ÁN

      • 4.3.1. Chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý Nhà nước về đất dự án.

      • 4.3.2. Trình độ, năng lực, ý thức của cán bộ quản lý

      • 4.3.3. Hiểu biết của người dân về quản lý đất dự án

      • 4.3.4. Năng lực thực hiện dự án của các doanh nghiệp

      • 4.3.5. Sự phối hợp của các ban ngành, tổ chức chính trị cho quản lý Nhànước về đất dự án

    • 4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤTDỰ ÁN

      • 4.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy, thực hiện tốt cải cách thủ tụchành chính trong quản lý Nhà nước về đất dự án

      • 4.4.2. Nhóm giải pháp về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dànhcho dự án

      • 4.4.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cán bộ

      • 4.4.4. Nhóm giải pháp tăng cường tuyên truyền vận động đối với người dân

      • 4.4.5. Nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ, trợ cấp nguồn vốn đối với cácdoanh nghiệp.

      • 4.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước

      • 5.2.2. Kiến nghị với UBND huyện Thanh Thủy

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất dự án

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất dự án

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về quản lý Nhà nước Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý” Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội

Theo C Mác, lao động xã hội quy mô lớn cần quản lý để phối hợp hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống sản xuất, tương tự như một dàn nhạc cần có nhạc trưởng Các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay cũng nhấn mạnh rằng quản lý là quá trình tác động và điều khiển hành vi con người để phát triển phù hợp với quy luật, đạt mục tiêu đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý.

Quản lý được hiểu là tổ chức và chỉ đạo các hoạt động xã hội để đạt được mục tiêu của người quản lý Cách tiếp cận này làm rõ phương pháp và mục đích của việc quản lý.

Quản lý được hiểu là sự tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra Cách thức tác động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các góc độ khoa học khác nhau, lĩnh vực nghiên cứu và cách tiếp cận của từng nhà nghiên cứu.

Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội và hành vi của con người thông qua quyền lực Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật Điều này phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Quản lý nhà nước là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội Đây được coi là một chức năng đặc biệt của nhà nước, thể hiện sự cần thiết trong việc duy trì trật tự và phát triển xã hội Theo Học viện Hành chính Quốc gia (2011), quản lý nhà nước có thể được hiểu theo hai nghĩa khác nhau, nhấn mạnh sự đa dạng trong cách thức thực hiện và ảnh hưởng của nó đối với đời sống xã hội.

Quản lý nhà nước được hiểu rộng rãi là tổng thể các hoạt động của bộ máy nhà nước, bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành văn bản luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý, cũng như vấn đề tư pháp liên quan Mặc dù chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, nhưng tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân cũng có thể tham gia nếu được nhà nước ủy quyền.

Quản lý Nhà nước là quá trình điều hành xã hội bởi các cơ quan nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực thi quyền lực Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Sự xuất hiện của quản lý nhà nước gắn liền với sự hình thành của Nhà nước, phản ánh công việc quản lý công Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi theo chế độ chính trị và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ lịch sử Hiện nay, quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.

Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý như Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và các đoàn thể nhân dân Trong số đó, quản lý nhà nước nổi bật với những đặc điểm riêng biệt.

Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp Đối tượng mà Nhà nước quản lý là toàn thể nhân dân, tức là tất cả cư dân sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia Quản lý nhà nước diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mang tính quyền lực và sử dụng pháp luật làm công cụ chính nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

2.1.1.2 Khái niệm về đất đai

Đất đai là một tài nguyên tự nhiên quan trọng, đóng vai trò là nguồn lực sản xuất, bao gồm cả các vùng lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất.

Luật Đất đai năm 2003 xác định đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và môi trường sống Đây là yếu tố cốt lõi trong việc phân bố các khu dân cư và xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như đảm bảo an ninh và quốc phòng.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể trên bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các thuộc tính của sinh quyển trên hoặc dưới bề mặt Điều này bao gồm khí hậu gần bề mặt, đất và địa hình, chế độ thủy văn bề mặt như hồ cạn, sông và đầm lầy, cùng với các lớp trầm tích và nước ngầm Ngoài ra, đất đai còn chứa đựng các quần thể thực vật và động vật, mô hình định cư, cũng như các tác động vật lý từ hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại, như ruộng bậc thang, hệ thống lưu trữ nước, công trình thoát nước, đường giao thông và các tòa nhà (FAO, 1995).

Theo quan điểm kinh tế học, đất đai bao gồm mặt đất, tài nguyên dưới đất và mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và dưới đất không do lao động con người tạo ra, như nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và động vật Đất đai được hiểu là lớp bề mặt của trái đất, bao gồm đồng ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi đá Về mặt hẹp, đất đai thể hiện quyền lợi hoặc tài sản mà một người có thể chiếm hữu, bao gồm cả lợi ích pháp lý và quyền theo tập quán Là một loại tài nguyên tự nhiên và sản xuất, đất đai đáp ứng nhu cầu con người, có giá trị sử dụng, khả năng chiếm hữu và tham gia vào giao dịch Đất đai được coi là tài sản quốc gia quý giá, được chuyển tiếp qua các thế hệ và là một phương thức tích lũy của cải vật chất xã hội Đặc biệt, đất đai không do lao động sản xuất ra, nhưng lao động có thể tác động để biến đất hoang hóa thành đất sử dụng đa mục đích Đất đai cố định về vị trí và có khả năng sinh lợi, nếu được sử dụng hợp lý, giá trị của nó không chỉ không mất đi mà còn có xu hướng tăng lên.

2.1.1.3 Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất đai

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất dự án

2.2.1.1 Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án của Trung Quốc

Trung Quốc, quốc gia thuộc hệ thống các nước XHCN, đang xây dựng mô hình phát triển nhà nước theo hình thái xã hội XHCN mang màu sắc riêng Nền kinh tế Trung Quốc đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây, trở thành một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới Với dân số đông nhất thế giới, khoảng 1,3 tỷ người (theo thống kê năm 2005), trong đó gần 80% là dân số nông nghiệp, Trung Quốc sở hữu tổng diện tích đất đai lên tới 9.632.796 km², với hơn 100 triệu ha đất canh tác, chiếm 7% diện tích đất canh tác toàn cầu Kể từ khi bắt đầu công cuộc hiện đại hóa và công nghiệp hóa từ năm 1978, tốc độ công nghiệp hóa của Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế liên tục cao nhất thế giới trong gần 20 năm qua Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và cách mạng công nghiệp đã tạo ra áp lực lớn lên đất đai Trung Quốc đã thành công trong việc giải quyết các mối quan hệ xã hội liên quan đến đất đai, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội.

Luật Đất đai hiện hành của Trung Quốc quy định nguyên tắc chung tương tự như Luật Đất đai năm 1987 của Việt Nam, với các nội dung quan trọng được quy định cụ thể và có tính pháp chế cao Các nội dung khác chỉ đưa ra nguyên tắc chung và giao cho Chính phủ hoặc chính quyền địa phương quy định cụ thể Phạm vi đất dự án phục vụ lợi ích công tại Trung Quốc bao gồm đất cho quân sự, các cơ quan nhà nước, công trình giao thông, năng lượng, hạ tầng công cộng, công trình phúc lợi xã hội, các dự án trọng điểm quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái.

Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước một năm về việc thu hồi đất trong các dự án Người dân có quyền lựa chọn hình thức bồi thường bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới, với giá bồi thường được xác định theo giá thị trường Mức giá này do Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời có sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với thực tế, nhằm tác động điều chỉnh thị trường Đối với đất nông nghiệp, việc bồi thường sẽ dựa trên tính chất và loại đất.

Các khu tái định cư được xây dựng đồng bộ và kịp thời, đáp ứng nhu cầu đa dạng về căn hộ Chính quyền chú trọng đến điều kiện việc làm cho những người di dời, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội Nguyên tắc di dời là đảm bảo chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ Khu tái định cư được quy hoạch tổng thể với đầy đủ tiện ích như nhà ở, trường học và chợ, đồng thời cân đối giao thông tĩnh và động Trong quá trình bồi thường GPMB, cần có biện pháp xử lý khi không đạt được sự thống nhất, trước tiên dựa vào trọng tải và sau đó theo khiếu nại.

Trung Quốc đã đạt được nhiều thành công trong quản lý Nhà nước về đất dự án nhờ vào việc xây dựng chính sách và thủ tục chi tiết liên quan đến tái định cư và hỗ trợ người dân khi thu hồi đất Năng lực thể chế mạnh mẽ, quyền sở hữu đất tập thể, và sự tuân thủ pháp luật cao của người dân đã giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề, chủ yếu liên quan đến việc làm, tốc độ định cư chậm, và thiếu đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng trước khi hoàn thành xây dựng nhà tái định cư.

2.2.1.2 Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án ở Hàn Quốc

Chính sách quản lý Nhà nước về đất dự án của Hàn Quốc được xây dựng dựa trên nhiều văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm Hiến pháp Hàn Quốc, Luật thu hồi đất năm 1962, Luật các trường hợp đặc biệt thu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiệt hại năm 1975, và Luật thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000 Hiện nay, Hàn Quốc thực hiện theo Luật đền bù đất đai, nhằm đảm bảo phát huy phúc lợi công và bảo vệ quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả các công trình công cộng Luật này quy định việc đền bù thiệt hại phát sinh từ quá trình thu hồi hoặc sử dụng đất cho các dự án công cộng thông qua tham vấn và cưỡng chế.

Nguyên tắc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất phục vụ dự án:

Chủ thực hiện dự án có trách nhiệm đền bù cho chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại phát sinh từ việc thu hồi hoặc sử dụng đất cho các công trình công cộng.

Trong quá trình thực hiện dự án, các chủ thể cần phải đảm bảo đền bù đầy đủ cho chủ đất và các cá nhân liên quan trước khi bắt đầu công việc liên quan đến công trình công cộng.

Đền bù thiệt hại sẽ được thực hiện bằng tiền mặt nếu chủ đất đồng ý, hoặc có thể được thanh toán bằng trái phiếu chính phủ do chủ dự án phát hành.

- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân tới chủ đất

Trong trường hợp có nhiều mảnh đất thuộc cùng một chủ sở hữu trong khu vực dự án, nhưng ở các giai đoạn đền bù khác nhau, chủ đầu tư sẽ thực hiện chi trả đền bù một lần cho toàn bộ gói.

Để tính toán số tiền đền bù, thời điểm tính giá sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp: nếu là thỏa thuận thì tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận, còn nếu là cưỡng chế thì tính tại thời điểm ra quyết định cưỡng chế Chủ dự án phải giao việc đánh giá giá trị đất đai cho ít nhất hai cơ quan định giá, và nếu có yêu cầu từ chủ đất, có thể thuê thêm một nhà định giá Giá trị đền bù sẽ là trung bình cộng của kết quả định giá từ hai hoặc ba cơ quan Tại Hàn Quốc, chủ dự án sẽ xây dựng kế hoạch di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư cho những người bị ảnh hưởng mất nơi cư trú do thi công công trình công cộng Quy hoạch tái định cư phải đảm bảo các cơ sở vật chất thiết yếu như đường xá, cấp thoát nước và các công trình công cộng khác, và chủ dự án sẽ phải chịu trách nhiệm chi phí này.

2.2.1.3 Công tác quản lý Nhà nước về đất dự án tại Singapore

Singapore có hệ thống sở hữu đất đai đa dạng, với khoảng 90% là sở hữu Nhà nước và phần còn lại là sở hữu tư nhân Sở hữu tư nhân phải tuân thủ các quy định về quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước Để quản lý quỹ đất công, Nhà nước đã ban hành luật trưng dụng đất đai và chịu trách nhiệm di dời, giải tỏa đối với các tổ chức và cá nhân có đất bị trưng dụng, chủ yếu thông qua hình thức giải tỏa tự nguyện và giải tỏa bắt buộc.

Trưng dụng đất đai yêu cầu người dân tuân thủ, với việc Nhà nước có thể áp dụng cưỡng chế hoặc phạt theo Luật xâm chiếm đất công nếu không di dời Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đảm bảo chính sách đền bù quyền lợi cho người dân Singapore đã triển khai nhiều biện pháp để tối ưu hóa sử dụng đất, như lấn biển, di dời các nhà máy ra đảo xa và xây dựng đường cao tốc trên cao Qua đó, Singapore quy hoạch đất đai phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, hình thành các khu đô thị vệ tinh kết nối với trung tâm, tạo thuận lợi cho giao thương Mỗi khu đô thị đều được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của cư dân, góp phần hình thành cộng đồng gắn bó.

Tính đến năm 2016, Singapore có mật độ dân số cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ ba thế giới với hơn 8.000 người/km² Theo báo cáo của Công ty Tư vấn và Thiết kế Arcadis, Singapore cũng dẫn đầu châu Á về lợi nhuận từ tài sản xây dựng, đạt khoảng 35,9 nghìn USD/người Chỉ số này phản ánh hiệu quả kinh tế của quốc gia, cho thấy vai trò quan trọng của hạ tầng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và mạnh mẽ.

Các chuyên gia nhấn mạnh rằng để phát triển bền vững, các nước châu Á cần học hỏi Singapore trong việc đầu tư vào hạ tầng dân sinh và giao thông Điều này đặt ra câu hỏi về cách mà Chính phủ Singapore quản lý việc giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để xây dựng các công trình hạ tầng, đặc biệt là đường sá và sân bay, trong bối cảnh đất đai hạn chế.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Quang Tùng Minh (2018). Vai trò của Quản lý dự án trong quản trị chiến lược toàn diện. Truy tập ngày 21/12/2018 tại https://fmit.vn/tin-tuc/vai-tro-cua-quan-ly-du-an-trong-quan-tri-chien-luoc-toan-dien Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Kết quả nghiên cứu, khảo sát về chính sách đất đai tại Trung Quốc Khác
2. Chính phủ (1999). Nghị định 52/1999/NĐ-CP quy định quy chế đầu tư và xây dựng cơ bản Khác
3. Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn Văn Quân (2006). Giáo trình định giá đất. NXB Nông nghiệp Khác
4. Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1. NXB Lao động, Hà Nội Khác
5. Hội đồng Bộ trưởng (1991). Chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1991 về giải quyết tranh chấp đất đại liên quan đến địa giới hành chính Khác
6. Lưu Quốc Thái (2006). Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản ở Trung Quốc. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, (8/2006), Hà Nội Khác
7. Lưu Quốc Thái (2007). Quá trình Thị trường hóa đất đai ở Trung Quốc - một số đánh giá và bài học kinh nghiệm. Tạp chí Khoa học pháp luật. số 2(29). Thành phố Hồ Chí Minh Khác
8. Nguyễn Bạch Nguyệt (2012). Giáo trình lập dự án đầu tư. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Đình Bồng (2014). Mô hình quản lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam Khác
10. Nguyễn Ngọc Minh(1983). Quản lý Xã hội bằng pháp luật. Tạp chí Xã hội học (2) Khác
11. Nguyễn Quang Tuyến (2004). Tìm hiểu những quy định mới về đất đai. NXB Lao động, Hà Nội Khác
12. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ (2018). Số liệu thống kê đất đai năm 2018 và các số liệu khác liên quan đến quản lý và sử dụng đất các năm Khác
14. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992). Luật Đất đai năm 1992. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai năm 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005). Bộ luật dân sự. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014). Luật Đầu tư 67/2014/QH13 Khác
19. Thư viện học liệu mở Việt Nam (Voer): Đất dự án, đầu tư đất dự án Khác
20. Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng (2013). Giáo trình Kinh tế đầu tư. NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.2.1. Tình hình quản lý đất dự án ở Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
2.2.2.1. Tình hình quản lý đất dự án ở Việt Nam (Trang 55)
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Thủy giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Thủy giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 67)
Bảng 3.2. Tình hình lao động của huyện Thanh Thủy qua 3 năm 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 3.2. Tình hình lao động của huyện Thanh Thủy qua 3 năm 2015-2017 (Trang 69)
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thanh Thủy từ 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thanh Thủy từ 2015 – 2017 (Trang 71)
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2017 (Trang 72)
Bảng 3.5. Lược sử thu hồi đất phục vụ dự án giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 3.5. Lược sử thu hồi đất phục vụ dự án giai đoạn 2015-2017 (Trang 75)
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất dự án giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất dự án giai đoạn 2015-2017 (Trang 79)
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Thủy gia đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Thủy gia đoạn 2015 – 2017 (Trang 80)
Bảng 4.4. Quy hoạch dự án xây dựng trụ sở cơ quan và cơng trình sự nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.4. Quy hoạch dự án xây dựng trụ sở cơ quan và cơng trình sự nghiệp (Trang 86)
Nhìn vào bảng trên ta thấy các dự án chủ yếu là mở rộng khuôn viên các cơ quan và cơng trình sự nghiệp, cho thấy hiện trạng các cơng trình sự nghiệp đã xuống  cấp không đủ phục vụ nhu cầu của xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
h ìn vào bảng trên ta thấy các dự án chủ yếu là mở rộng khuôn viên các cơ quan và cơng trình sự nghiệp, cho thấy hiện trạng các cơng trình sự nghiệp đã xuống cấp không đủ phục vụ nhu cầu của xã hội (Trang 87)
Bảng 4.6. Quy hoạch dự án xây dựng cơ sở hạ tầng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.6. Quy hoạch dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (Trang 89)
Bảng 4.7. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.7. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 (Trang 91)
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất dự án 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất dự án 2015-2017 (Trang 92)
Bảng 4.9. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất dự án huyện Thanh Thủy - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.9. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất dự án huyện Thanh Thủy (Trang 93)
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện dự án 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất dự án trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện dự án 2015-2017 (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w