Cơ sơ lý luận và thực tiễn về qlnn về đất dự án
Cơ sở thực tiễn của quản lý đất dự án
2.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Công tác quản lý đất đai của Trung Quốc
Trung Quốc, một quốc gia xây dựng mô hình phát triển xã hội chủ nghĩa mang màu sắc riêng, đã trải qua sự phát triển kinh tế vượt bậc trong những năm gần đây, trở thành một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới Với dân số đông nhất thế giới, khoảng 1,3 tỷ người vào năm 2005, trong đó gần 80% là dân số nông nghiệp, Trung Quốc sở hữu tổng diện tích đất đai lên tới 9.632.796 km², với hơn 100 triệu ha đất canh tác Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã bắt đầu công cuộc hiện đại hóa, tập trung vào công nghiệp hóa, và đến năm 1988, tốc độ công nghiệp hóa đã đạt được những bước phát triển đáng kể, góp phần vào tăng trưởng kinh tế liên tục trong gần 20 năm Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và cách mạng công nghiệp đã tạo ra áp lực lớn đối với nguồn đất đai, buộc Trung Quốc phải giải quyết hiệu quả các mối quan hệ xã hội liên quan đến đất đai, nhằm phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung Quốc có nhiều đặc điểm nổi bật.
Trung Quốc thực hiện giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân dưới hình thức quyền sử dụng đất, được coi là tài sản đặc biệt Quyền này cho phép tham gia vào thị trường bất động sản, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp Nhà nước chỉ quản lý bằng cách quy định mục đích và thời gian sử dụng đất từ 40-70 năm Tuy nhiên, để thực hiện đầy đủ quyền sử dụng đất, người sử dụng cần đáp ứng các điều kiện như nộp đủ tiền sử dụng đất, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đầu tư vào đất theo đúng mục đích giao.
Trung Quốc đặc biệt chú trọng đến quy hoạch sử dụng đất, coi đây là biện pháp quản lý đất đai quan trọng Luật pháp quy định rằng Nhà nước có quyền và trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên toàn quốc và từng cấp chính quyền Đối với đất đai thành phố, quy hoạch phải mang tính định hướng, chiến lược và lâu dài, dựa trên mục tiêu phát triển đô thị như tính chất, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng và bố cục chức năng Ngoài ra, hệ thống giao thông, sông hồ và cây xanh cũng được xem xét trong quy hoạch Quy hoạch của cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch của cấp trên và chỉ được thi hành khi được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
-Về thống kê, phân loại đất đai: Đất đai của Trung Quốc được phân thành 3 loại chính là:
+ Đất dùng cho nông nghiệp: là đất đai trực tiếp sử dụng cho sản xuất nông nghiệp bao gồm đất canh tác, đồng cỏ, đất nuôi trồng thuỷ sản.
Đất xây dựng là loại đất được sử dụng cho việc xây dựng các công trình kiến trúc và nhà ở đô thị, phục vụ cho mục đích công cộng, khai thác khoáng sản, cũng như cho các công trình liên quan đến an ninh quốc phòng.
Đất chưa sử dụng là loại đất không thuộc hai loại đất đã nêu và được Nhà nước quy định tổng kiểm kê đất đai mỗi 5 năm Thống kê đất đai hàng năm được thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương, theo các đơn vị hành chính Hồ sơ đất đai được thiết lập cho từng chủ sử dụng và được cập nhật thường xuyên để phản ánh các biến động.
Nhà nước thu tiền sử dụng đất khi giao đất có thời hạn cho người sử dụng, và việc nộp đủ tiền này là điều kiện tiên quyết để thực hiện các quyền liên quan Giao đất kèm theo thu tiền sử dụng đất được xem là biện pháp quan trọng nhằm tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2009).
2.2.1.2 Công tác quản lý đất đai của InĐônêxia ỞInđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được coi là sự “ hi sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích cộng đồng.Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư Theo chính sách của Chính phủ Inđônêxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất trong quá trình thu hồi đất.
+Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp với cuộc sống của người dân.
Trợ cấp khôi phục thu nhập cho người dân nhằm đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng có thể duy trì mức sống gần giống như trước khi dự án diễn ra.
Theo quy định của Chính phủ, lập kế hoạch là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng dự án đầu tư, trong đó cần giải quyết vấn đề di dân và tái định cư cho người dân, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về kinh tế, xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Chú ý đến tầng lớp người nghèo nhất trong đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai (Tạp chí Cộng sản, 2007).
2.2.2 Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam
2.2.2.1 Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
Luật đất đai mới năm 2013 có hiệu lực từ 1/7/2014 đã thúc đẩy các địa phương trên cả nước triển khai các chính sách và pháp luật về quản lý đất đai Hơn 450 văn bản quy định chi tiết đã được ban hành, tập trung vào các lĩnh vực như giá đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hạn mức sử dụng đất, điện tích tối thiểu được phép tách thửa, cũng như quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, và giải quyết tranh chấp đất đai.
Triển khai rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, là cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương Tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cho cấp huyện.
Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất và cho thuê đất đã được triển khai theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ pháp luật Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và rừng đặc dụng được kiểm soát chặt chẽ Theo báo cáo, 56/63 tỉnh, thành phố đã giao và cho thuê hơn 69 nghìn ha đất cho hơn 3 nghìn tổ chức và gần 2,5 nghìn hộ gia đình để phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng Luật Đất đai năm 2013 đã cải thiện tình trạng thu hồi đất tràn lan trước đây, giúp lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực và ngăn chặn tình trạng đất đai bị bỏ hoang.
Để hoàn thiện hồ sơ địa chính và tăng tốc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, nhiều giải pháp đã được triển khai Hiện tại, cả nước đã cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận, đạt trên 94,9% tổng diện tích đất cần cấp.
Trong 11 tháng đầu năm 2015, cả nước đã cấp hơn 0,20 triệu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hệ thống hồ sơ địa chính đang được hiện đại hóa, với 107 đơn vị cấp huyện vận hành cơ sở dữ liệu đất đai Nhiều địa phương đã thực hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế, trong đó có 59 đơn vị cấp huyện quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp Đặc biệt, có 9.027 đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa.
Triển khai kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất hàng năm là nhiệm vụ quan trọng Cần tiếp tục rà soát, đo đạc, cắm mốc, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận Đồng thời, tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 của Quốc hội Việc này bao gồm các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Huyện Gia Viễn, thuộc tỉnh Ninh Bình, có tổng diện tích tự nhiên là 178,46 km² và nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Với tọa độ địa lý từ 20°13' đến 20°25' Vĩ độ Bắc và từ 105°47' đến 105°57' Kinh độ Đông, huyện Gia Viễn có địa giới hành chính rõ ràng.
Hình 3.1 Sơ đồ hành chính huyện Gia Viễn
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường (2017)
Phía Bắc giáp huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình và huyện Thanh Liêm - tỉnh
Phía Nam giáp huyện Hoa Lư;
Phía Đông giáp huyện Ý Yên - tỉnh Nam Định;
Phía Tây giáp huyện Nho Quan.
Huyện Gia Viễn, nằm cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đông Nam, sở hữu hệ thống giao thông quan trọng với Quốc lộ 1A dài 4,27 km từ cầu Khuất đến cầu Gián Khẩu Ngoài ra, tuyến tỉnh lộ ĐT 447 kết nối Gián Khẩu qua thị trấn Me đến huyện Nho Quan và huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, cùng với các tuyến tỉnh lộ 491, 477 B, 477 C chạy qua nhiều xã trong huyện Huyện còn có hệ thống sông ngòi phát triển như sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Bôi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện Gia Viễn nằm trong vùng bán sơn địa với ba khu vực địa hình rõ rệt: vùng núi đá vôi ở phía Bắc và Đông Nam, vùng bán sơn địa ở Tây Nam, và vùng đồng bằng rộng lớn ở trung tâm huyện Đồng ruộng tại đây tương đối bằng phẳng, có độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với điểm cao nhất ở phía Bắc xã Gia Hưng và điểm thấp nhất tại vùng lòng chảo xã Gia Trung.
Có 2 khu núi đá tập trung ở phía Bắc huyện giáp tỉnh Hòa Bình và ở phía Đông Nam giáp huyện Hoa Lư Ngoài ra còn một số núi đá vôi độc lập phân bố rải rác xen kẽ với đất canh tác tập trung ở các xã: Gia Phương, Gia Lạc, Gia Minh, Gia Tiến, Gia Xuân Vùng này có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển du lịch và chăn nuôi.
Khu vực này không chỉ có núi đá vôi mà còn có các đồi núi đất, bao gồm dải đồi áp sát khu núi đá vôi ở phía Bắc và Nam huyện Dải đồi độc lập từ Liên Sơn kéo dài theo hướng Đông Tây đến Gia Vân, tuy nhiên, đất ở đây thường trơ trọi và ít màu mỡ Vì vậy, vùng này rất thích hợp cho việc phát triển trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh.
* Địa hình bán sơn địa:
Khu vực nằm ở phía Nam huyện, tiếp giáp với núi Đính, có độ cao giảm dần từ chân núi đến ven đê hữu sông Hoàng Long Với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, nơi đây thích hợp cho các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, du lịch và chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê.
Vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao trung bình từ 1m đến 1,5m, chủ yếu là đất phù sa không được bồi hàng năm Khu vực này nằm trong hệ thống đê tả hữu sông Hoàng Long, đê Hữu Đáy và đê Đầm Cút, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
3.1.2 Các nguồn lực và điều kiện đất đai trên địa bàn huyện Gia Viễn a, Tài nguyên rừng
Rừng tự nhiên tại Gia Viễn hiện không còn nhiều do tác động của việc khai thác rừng không kiểm soát trong quá khứ Hiện tại, trữ lượng gỗ từ rừng tự nhiên ở khu vực này rất hạn chế, chủ yếu là nhờ vào các nỗ lực khoanh nuôi và tái sinh.
Huyện Gia Viễn sở hữu hệ thống sông và kênh rạch dài 68 km, với diện tích chiếm đất lên tới 578 ha Khu vực này còn có hồ Đầm Cút cùng một số hồ nhỏ khác, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Gia Viễn sở hữu nguồn nước mặt phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu trong nông nghiệp, thúc đẩy phát triển công nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Hiện tại, chưa có số liệu khảo sát chính thức về nước ngầm tại huyện, nhưng hệ thống nước ngầm đã được khai thác bước đầu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân tại một số xã trong huyện.
Huyện có hai loại khoáng sản chính là đá vôi và đất sét, tập trung chủ yếu ở các xã Gia Thanh, Gia Vân, Gia Hưng, Gia Hòa, Gia Sinh Với tổng diện tích 2.618 ha và trữ lượng hàng tỷ m3, các khoáng sản này có chất lượng tốt, thuận lợi cho việc khai thác đá làm nguyên liệu vật liệu xây dựng.
Huyện Gia Viễn nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, là nơi lưu giữ nguồn tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể đặc trưng của vùng miền.
Di tích lịch sử văn hóa:
Gia Viễn là một vùng đất cổ, nổi bật với truyền thống lịch sử phong phú Nơi đây được biết đến là cái nôi của nhiều nhân vật lịch sử quan trọng, bao gồm vua Đinh Tiên Hoàng và thánh Nguyễn Minh Không (Lý Quốc Sư) Huyện Gia Viễn còn sở hữu nhiều di tích văn hóa lịch sử đáng chú ý, góp phần làm phong phú thêm di sản văn hóa của vùng đất này.
- Động Hoa Lư: thuộc xã Gia Hưng, là căn cứ ban đầu của sứ quân Đinh
- Động Địch Lộng: thuộc xã Gia Thanh là động đẹp được mệnh danh là
"Nam thiên đệ tam động"
Kẽm Trống là một danh thắng nổi tiếng từ xa xưa, tọa lạc giữa Hà Nam và Ninh Bình, được hình thành bởi dòng sông Đáy và các dãy núi hai bên bờ.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này tiếp cận hệ thống chính sách quản lý đất dự án thông qua việc phân tích các chính sách của Chính phủ và chủ trương của Nhà nước về đất đai Nghiên cứu cũng xem xét nguồn nhân lực cần thiết cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và các phương thức thực hiện các giải pháp quản lý Mục tiêu là nắm bắt nội dung và phương thức quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời đánh giá các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý này.
* Tiếp cận có sự tham gia
Cách tiếp cận có sự tham gia được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực và hoạt động của đề tài, từ điều tra, khảo sát đến đánh giá công tác quản lý Nhà nước và thực thi pháp luật về đất đai Sự tham gia của các chủ thể nghiên cứu, bao gồm cán bộ quản lý, chuyên viên về đất đai và tài nguyên môi trường, cùng với hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế địa phương, là rất quan trọng Các công cụ của tiếp cận có sự tham gia sẽ được sử dụng linh hoạt để thu thập thông tin cần thiết, từ bảng hỏi đến phỏng vấn trực tiếp, nhằm phục vụ cho nghiên cứu hiệu quả.
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Gia Viễn bao gồm 01 thị trấn và 20 xã, được chia thành 02 khu vực chính nằm dọc theo hai bờ sông Hoàng Long và sông Đáy Nghiên cứu sẽ tập trung vào một số xã đại diện cho 02 vùng này, với các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau.
Xã Gia Trấn, tọa lạc dọc theo quốc lộ 1A, sở hữu vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ Trong những năm gần đây, công tác quản lý đất đai tại đây đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Xã Gia Vân, tọa lạc tại trung tâm huyện, sở hữu điều kiện giao thông thuận lợi, là một trong những xã phát triển hàng đầu và đã sớm hoàn thành mục tiêu nông thôn mới của huyện.
Xã Gia Lạc, nằm bên hữu sông Hoàng Long, là một trong những xã đồng chiêm trũng thuộc vùng khó khăn của huyện, nơi mà công tác quản lý Nhà nước về đất đai vẫn còn nhiều hạn chế.
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu này đã được công bố qua nhiều nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết và báo cáo Chúng được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn từ các tài liệu tham khảo.
Để quản lý đất đai hiệu quả, cần thu thập dữ liệu từ các văn bản của huyện Gia Viễn liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm Các thông tin quan trọng bao gồm thống kê và kiểm kê đất đai, quy trình thu hồi và giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, cũng như chuyển nhượng quyền sử dụng đất Những dữ liệu này được thu thập từ UBND huyện, các xã, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này chủ yếu được thu thập từ ý kiến của cán bộ quản lý và công chức địa chính tại các xã, thị trấn trong huyện, nhằm tìm hiểu về vấn đề quản lý và sử dụng đất dự án.
-Dữ liệu về năng lực thực hiện dự án của cá nhân, tổ chức
-Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thu hồi đất thực hiện các dự án
- Ý kiến đánh giá của người dân liên quan đến công tác quản lý đất của dự án trên địa bàn huyện
-Nguồn cung cấp dữ liệu:
+ Các phòng ban tham gia công tác quản lý đất thực hiện dự án
+ Các doanh nghiệp, tổ chức đang thực hiện dự án
- Cách thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp thu thập chủ yếu là phỏng vấn theo phiếu điều tra công chức viên chức tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (3 phiếu), Phòng Tài chính -
Kế hoạch thu thập ý kiến từ các cơ quan như Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với tổng số phiếu là 12 phiếu Ngoài ra, có sự tham gia của các công chức Địa chính - Xây dựng từ một số xã, thị trấn (10 phiếu), cùng với đại diện doanh nghiệp trong cụm công nghiệp và các doanh nghiệp kinh doanh tại địa bàn (10 phiếu) Mục tiêu là thu thập tài liệu liên quan đến các dự án, cũng như những thuận lợi và khó khăn thường gặp trong công tác quản lý đất dự án.
Phỏng vấn trực tiếp người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi cho các dự án, cũng như các hộ dân tại khu dân cư tập trung và xung quanh khu vực dự án, giúp chúng ta hiểu rõ quá trình triển khai dự án, những khó khăn và thách thức mà họ gặp phải, đồng thời đánh giá giá trị mà dự án mang lại cho cộng đồng dân cư.
Bảng 3.1 Tổng hợp các nhóm đối tượng điều tra
Nhóm đối tượng điều tra
3.2.4 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
-Số liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích thực trạng quản lý đất đai tại huyện Qua việc thu thập và phân tích số liệu, chúng ta có thể nhận diện rõ ràng những ưu điểm và nhược điểm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, cũng như quản lý các dự án đất đai cụ thể trong khu vực.
-Phương pháp phân tổ thống kê:
Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm các dự án thành các nhóm khác nhau Các nhóm này bao gồm: nhóm các dự án trong cụm công nghiệp, nhóm các dự án ngoài cụm công nghiệp (các điểm công nghiệp), nhóm các dự án xây dựng hạ tầng công cộng, và nhóm các dự án tập trung dân cư tại các xã, thị trấn.
Các dự án liên quan đến thu hồi đất và giải phóng mặt bằng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Đầu tiên, có những dự án do Nhà nước thực hiện thu hồi đất và bàn giao cho doanh nghiệp, trong khi một số khác là kết quả của việc doanh nghiệp tự thỏa thuận trực tiếp với các hộ dân Bên cạnh đó, các dự án cũng được chia thành nhóm thực hiện hiệu quả và không hiệu quả, cũng như những dự án cần điều chỉnh hoặc phải thu hồi.
Phương pháp xếp hạng là công cụ hữu hiệu để xử lý thông tin từ các câu hỏi theo thang thứ tự và thang khoảng cách Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu xác định và phân loại các yếu tố, từ đó rút ra những kết luận và nhận xét một cách khách quan và khoa học.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
* Nhóm chỉ tiêu liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất danh cho các dự án:
-Cụm công nghiệp, khu sản xuất kinh doanh;
-Các loại đất, mục đích sử dụng đất;
* Nhóm chỉ tiêu về thu hồi đất GPMB bàn giao đất cho các dự án:
-Diện tích đất cần thu hồi;
-Diện tích đất nông nghiệp thu hồi;
-Diện tích đất phi nông nghiệp thu hồi;
-Số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án;
-Số hộ bị thu hồi đất;
-Số hộ phải di chuyển, tái định cư;
-Số tiền bồi thường về đất đai, tài sản, hỗ trợ khác
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất dự án
-Diện tích và tỷ lệ diện tích đất sử dụng đúng mục đích, không đúng mục đích được giao.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá, điều chỉnh, thu hồi đất:
- Tỷ lệ diện tích bị điều chỉnh.