1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang

115 61 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hóa Trên Địa Bàn Huyện Sơn Động Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Chiêu Minh Tân
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Thuận
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Những đóng góp mới của đề tài (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm (17)
      • 2.1.2. Vai trò và điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa (23)
      • 2.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa (24)
      • 2.1.4. Nội dung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa (27)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở một số nước trên thế giới (37)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở việt nam (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện sơn động, tỉnh bắc giang (44)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
      • 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế huyện sơn động (51)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn huyện sơn động (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Chọn địa điểm khảo sát (53)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (54)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu và phân tích thông tin (56)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (61)
    • 4.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa của huyện sơn động (61)
      • 4.1.1. Thực trạng sản xuất sản phẩm hàng hóa ngành trồng trọt (61)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển sản phẩm hàng hóa ngành chăn nuôi (66)
      • 4.1.3. Dịch vụ nông nghiệp (70)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa của hộ nông dân (71)
      • 4.2.1. Điều kiện sản xuất (71)
      • 4.2.2. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu (73)
      • 4.2.3. Sản phẩm nông nghiệp hàng hóa (77)
      • 4.2.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ yếu (79)
    • 4.3. Đánh giá thành tựu, hạn chế, tác động và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động (80)
      • 4.3.1. Đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân (80)
      • 4.3.2. Tác động phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đến phát triển kinh tế - xã hội (85)
    • 4.4. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuât nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động (94)
      • 4.4.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuât nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động (99)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (105)
    • 5.1. Kết luận (105)
    • 5.2. Kiến nghị (106)
  • Tài liệu tham khảo (107)
  • Phụ lục (109)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa

2.1.1.1 Nông nghiệp và vai trò nông nghiệp

Nông nghiệp có thể được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ, trong khi nghĩa rộng còn bao gồm lâm nghiệp và thuỷ sản.

Theo Đỗ Kim Chung (2009), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, không chỉ cung cấp thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và lực lượng lao động cho các ngành kinh tế khác Đồng thời, nông nghiệp cũng đóng vai trò là thị trường tiêu thụ cho sản phẩm từ các ngành phi nông nghiệp Ngành này liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật sinh học như sinh học, công nghệ sinh học, đất, nông hóa thổ nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, cũng như công nghệ sau thu hoạch.

Nông nghiệp được coi là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, không chỉ bao gồm các hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn mở rộng ra cả lâm nghiệp và thủy sản Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, nông nghiệp chỉ bao gồm ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ liên quan Tuy nhiên, với nghĩa rộng hơn, nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế tổng thể.

Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trog nền kinh tế quốc dân, vì:

Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà phần lớn dân số sống nhờ vào nghề nông Ngay cả ở những quốc gia có nền công nghiệp phát triển, sản lượng nông sản vẫn lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ thực phẩm cho người dân Lương thực thực phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của con người cũng như kinh tế xã hội của đất nước Mặc dù khoa học - công nghệ ngày càng tiến bộ, nhưng chưa có ngành nào có thể thay thế được vai trò của nông nghiệp trong việc cung cấp thực phẩm (Đỗ Kim Chung, 2009).

Sự phát triển của xã hội và đời sống con người ngày càng cao dẫn đến nhu cầu lương thực và thực phẩm tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại Các nhà kinh tế học đồng thuận rằng tăng cung lương thực là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế quốc dân, thông qua sản xuất hoặc nhập khẩu Tuy nhiên, việc nhập khẩu lương thực chỉ phù hợp với một số quốc gia như Singapore hay Ả Rập Saudi, trong khi các nước đông dân như Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam cần sản xuất lương thực trong nước để đảm bảo ổn định kinh tế và đời sống nhân dân Lịch sử cho thấy, chỉ khi có an ninh lương thực, quốc gia mới có thể phát triển kinh tế nhanh chóng; nếu không, sẽ khó có sự ổn định chính trị và thu hút đầu tư cho phát triển bền vững.

Nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp nguồn lực cho phát triển công nghiệp và đô thị, đặc biệt tại các nước đang phát triển Trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, dân cư chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, tạo nên nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa không chỉ tạo ra nhu cầu lao động lớn mà còn giúp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, giải phóng lực lượng lao động cho các ngành công nghiệp và đô thị Nông nghiệp còn cung cấp nguyên liệu quý giá cho ngành chế biến, giúp tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp và mở rộng thị trường Hơn nữa, nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, thông qua thuế, tiết kiệm và xuất khẩu nông sản Nhiều quốc gia thành công đã biết khai thác nguồn lực từ nông nghiệp để đầu tư cho công nghiệp, tuy nhiên cũng cần khai thác hợp lý các nguồn khác mà không nên phóng đại vai trò của vốn tích lũy từ nông nghiệp.

Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt ở các nước đang phát triển Thị trường nội địa, với khu vực nông nghiệp và nông thôn là trọng tâm, ảnh hưởng lớn đến sản lượng khu vực phi nông nghiệp Khi nông nghiệp phát triển và thu nhập của cư dân nông thôn được nâng cao, sức mua từ khu vực này tăng lên, dẫn đến sự gia tăng cầu đối với sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ (Vũ Văn Nâm, 2009).

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Các sản phẩm nông lâm thủy sản có khả năng gia nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn so với hàng hóa công nghiệp Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng tỷ trọng này sẽ giảm dần khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn (Vũ Văn Nâm, 2009).

Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững môi trường, vì sản xuất nông nghiệp gắn liền với các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu và thuỷ văn Tuy nhiên, việc sử dụng hoá chất như phân bón và thuốc trừ sâu trong nông nghiệp đã dẫn đến ô nhiễm đất và nguồn nước, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái.

Dư lượng độc tố trong sản phẩm nông nghiệp có thể gây hại cho sức khỏe con người Việc tàn phá rừng dẫn đến xói mòn đất và thay đổi tiêu cực về thời tiết, khí hậu, đe dọa cuộc sống con người Do đó, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển bền vững của môi trường.

2.1.1.2 Tăng trưởng và phát triển

Theo Vũ Văn Nâm (2009), tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về số lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm xã hội cùng các yếu tố sản xuất Tăng trưởng thể hiện qua việc tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc tính theo đầu người Khi sản phẩm hàng hoá của một quốc gia tăng lên, điều này được xem là tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá từng ngành sản xuất và từng vùng sản xuất trong quốc gia Để đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng mức tăng tổng sản lượng nền kinh tế qua các thời kỳ, với tỷ lệ phần trăm hoặc mức tăng tuyệt đối hàng năm, cũng như tính bình quân trong một giai đoạn nhất định.

Tốc độ tăng trưởng được xác định bằng cách so sánh sản lượng tại các thời điểm liên tiếp trong một giai đoạn nhất định, cho thấy sự gia tăng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.

Phát triển bao hàm nhiều khía cạnh, không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm các thay đổi cơ bản trong cấu trúc nền kinh tế Nó liên quan đến việc nâng cao phúc lợi, cải thiện tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và đảm bảo bình đẳng cũng như quyền công dân Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tiến bộ toàn diện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự gia tăng của cải vật chất và tiến bộ xã hội.

Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên cao hơn Để đánh giá mức độ phát triển của một ngành trong từng giai đoạn, cần sử dụng các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, và cơ cấu ngành cũng như cơ cấu nội bộ của ngành.

2.1.1.3 Hàng hóa và sản xuất hàng hóa

Theo các chuyên gia, hàng hóa là sản phẩm lao động được trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của con người thông qua mua bán Hàng hóa có hai thuộc tính chính: giá trị và giá trị sử dụng (Trần Văn Túy, 2008).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở một số nước trên thế giới

Trong sản xuất nông nghiệp và phát triển theo hướng hàng hóa, các quốc gia trên thế giới đã tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu Bài viết này sẽ tập trung vào việc chia sẻ một số kinh nghiệm tiêu biểu từ các nước, đặc biệt là Mỹ, để cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về thực tiễn nông nghiệp toàn cầu.

Mỹ là quốc gia có nền nông nghiệp công nghiệp hóa hàng đầu thế giới, với sản xuất nông nghiệp hàng năm phụ thuộc vào nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế Tuy nhiên, chính phủ không để nông nghiệp hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường tự do mà luôn can thiệp để điều tiết sự phát triển sản xuất nông sản theo hướng hiệu quả Điều này được thực hiện thông qua các chương trình phát triển nông nghiệp, hỗ trợ kinh tế trang trại và các chính sách trợ cấp cho sản xuất hàng hóa.

Một trong những yếu tố quan trọng giúp nền nông nghiệp Mỹ phát triển bền vững là chính sách trợ cấp nông sản được chính quyền Mỹ thực hiện từ sớm Luật mua bán nông sản nhằm can thiệp và bảo vệ nông sản ở Mỹ đã được ban hành vào năm 1929, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân và ổn định thị trường nông sản.

Trung Quốc, với dân số gần 1,4 tỷ người, trong đó 80% sinh sống ở khu vực nông thôn, đặt trọng tâm vào phát triển sản xuất lương thực Để đạt được sự tăng trưởng ổn định trong lĩnh vực này, quốc gia đã triển khai nhiều biện pháp như xây dựng các vùng lương thực hàng hóa trọng điểm và điều chỉnh hợp lý lợi ích giữa sản xuất và tiêu thụ lương thực Các địa phương được khuyến khích đảm bảo sản xuất lương thực phát triển bền vững, đồng thời điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, phát triển lâm nghiệp, thủy sản và các hoạt động chế biến, dịch vụ khác, cũng như mở rộng sản xuất cây nguyên liệu cho ngành chế biến.

Sau gần 20 năm cải cách nông nghiệp, Trung Quốc đã rút ra nhiều bài học quý giá về lý luận và thực tiễn, bao gồm việc bảo đảm quyền tự chủ cho nông dân và phát huy tính tích cực của họ Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu kinh tế, trong đó công hữu đóng vai trò chủ đạo, cùng với việc thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất Cải cách theo hướng thị trường đã tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn, đồng thời xây dựng vị trí chủ thể của trang trại trong hoạt động kinh doanh tự chủ của nông hộ Khuyến khích nông dân sản xuất hàng hóa hướng đến thị trường, tôn trọng tinh thần sáng tạo của họ và thúc đẩy cải cách thông qua chế độ trách nhiệm gia đình Cuối cùng, kiên trì đường lối "từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng" và coi trọng nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn với cải cách thành thị.

Là một hòn đảo có diện tích nhỏ hơn diện tích của Việt Nam, dân số trên

20 mươi triệu người, tài nguyên hầu như không có gì, đất đai cằn cỗi, khí hậu và thời tiết không thuận lợi

Vào những năm đầu của thập kỷ 80, thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt

50 USD, 92% dân số trên đảo lúc đó là nông dân

Chính sách an sinh xã hội được xem là quốc sách, với chủ trương cải cách ruộng đất nhằm đảm bảo quyền lợi cho nông dân Nhà nước không chỉ chia đất cho nông dân mà còn ban hành nhiều chính sách khuyến khích, như thu mua lương thực, bù lỗ cho sản xuất gạo và miễn thuế cho hộ nghèo có thu nhập dưới 2.500 USD/năm Tổ chức nông hội đóng vai trò bảo vệ quyền lợi của nông dân thông qua bảo hiểm y tế, vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ giao dịch nông sản Để giảm bù lỗ xuất khẩu gạo, chính phủ khuyến khích nông dân chuyển sang trồng các loại cây có giá trị cao như rau quả, hoa và cây cảnh Trong bối cảnh giá đất tăng cao, nông dân buộc phải chuyển hướng canh tác để tối ưu hóa giá trị đất, thậm chí có thể bán đất cho doanh nghiệp để chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.

Chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế, đưa đất nước từ lạc hậu trở thành "con rồng Châu Á" với thu nhập ngày càng cao Để phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã tăng cường vai trò của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực này, thúc đẩy việc học tập và nâng cao trình độ thông qua các lớp học chuyên môn Chính phủ cũng chú trọng đến bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết vấn đề nợ và giảm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp Để nâng cao sức cạnh tranh cho nông sản, Nhà nước đã cải thiện tổ chức và tiếp thị sản phẩm, đồng thời quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học, ngăn chặn khai thác bừa bãi Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống thủy lợi lớn và chương trình điện khí hóa nông thôn đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng trên toàn quốc.

Nông nghiệp Ấn Độ đã phát triển từ sớm và hiện đứng thứ hai thế giới về dân số, không chỉ cung cấp đủ lương thực cho người dân mà còn xuất khẩu gạo Ấn Độ đầu tư mạnh vào khoa học công nghệ nông nghiệp, bao gồm nghiên cứu lúa, chế biến và bảo quản nông sản, cũng như công nghệ sinh học Mặc dù khoảng cách nông nghiệp giữa Ấn Độ và Việt Nam không quá xa, nhưng Việt Nam cần cải thiện đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực này Nguồn nhân lực về khoa học nông nghiệp của Ấn Độ có trình độ cao và phong phú, vì vậy Việt Nam có thể học hỏi từ Ấn Độ về chính sách phát triển khoa học và hệ thống đào tạo.

Nhật Bản, với xuất phát điểm từ sản xuất manh mún, là quốc gia tiên phong trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH-HĐH) Trong quá trình này, Nhật Bản đã chuyển hàng chục triệu lao động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ, khiến đến những năm 1990 chỉ còn 6,3% dân số làm nông nghiệp Để thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, Nhật Bản đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc, đồng thời phân bổ các ngành công nghiệp chế biến nguyên liệu nông nghiệp và cơ khí, hóa chất ở nông thôn Chính sách trợ giá nông sản của chính phủ đã tạo việc làm cho lao động nông thôn và ngăn chặn tình trạng di cư ra thành phố Những kinh nghiệm này có thể rút ra bài học cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở các nước ASEAN.

Tại các nước ASEAN, thị trường nông sản được xây dựng dựa trên cạnh tranh tự do và chịu sự chi phối của quy luật cung cầu Chính phủ các nước này đặt mục tiêu chiến lược cho chính sách giá nông nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

- Khuyến khích người sản xuất, đảm bảo giá nơi sản xuất có lợi cho người sản xuất và giá bán lẻ thấp có lợi cho người tiêu dùng

- Ổn định giá cả thị trường trong nước, kìm hãm mức giá trong nước thấp hơn so với giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất khẩu

- Hạn chế ảnh hưởng của sự biến động giá trên thị trường thế giới đối với giá cả thị trường nội địa

* Ở các nước ASEAN, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp quan trọng nhất

Ổn định giá gạo là yếu tố then chốt trong việc duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát, đồng thời góp phần vào sự ổn định chính trị Chính sách giá lúa gạo đóng vai trò trung tâm trong chiến lược giá cả tại các quốc gia châu Á.

2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam

Chuyển đổi từ nền nông nghiệp độc canh lương thực sang nền nông nghiệp hàng hoá đa canh là một xu hướng quan trọng tại các địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng Việc áp dụng những mô hình sản xuất phù hợp với đặc điểm từng vùng không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo tính bền vững cho nông nghiệp Các địa phương cần chú trọng vào việc phát triển đa dạng hoá cây trồng, cải thiện kỹ thuật canh tác và tăng cường liên kết giữa nông dân với thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao.

Quá trình đô thị hóa tại các thành phố lớn và sự mở rộng của các khu công nghiệp đã dẫn đến xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ ở nhiều xã nông thôn ven đô thị Diện tích gieo trồng cây lương thực ngày càng thu hẹp, nhường chỗ cho các loại cây có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả, cây tinh dầu, cây dược liệu, hoa cây cảnh, cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu và nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nông dân tại vùng trũng đã chuyển đổi từ canh tác lúa với năng suất thấp sang các mô hình canh tác mới như trồng cam, nhãn muộn, nuôi cá và nuôi ong, nhờ vào việc cải tạo đất và áp dụng kỹ thuật mới Sự đầu tư này đã giúp thu nhập của họ tăng lên nhiều lần so với việc chỉ trồng hai vụ lúa trong một năm Mô hình vườn ao chuồng cũng được phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều trang trại mới (Lê Thị Mỹ Thúy, 2014).

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, nông dân đang điều chỉnh cơ cấu giống lúa và mùa vụ để chọn những giống lúa chất lượng cao, năng suất tốt và phù hợp với nhu cầu của thị trường Điều này dẫn đến sự đa dạng trong cơ cấu lương thực, bao gồm gạo đặc sản cho người có thu nhập cao, gạo cho tầng lớp trung bình, cũng như gạo phục vụ cho sản xuất bún, bánh và rượu Sự thay đổi này không chỉ phản ánh nhu cầu tiêu dùng mà còn tạo ra hiệu quả kinh tế cho các vùng sản xuất lương thực, hình thành các tụ điểm kinh tế như thu mua, xay xát và chế biến Một ví dụ điển hình là Kẻ Sặt (Cẩm Giàng - Hải Dương), nơi đã phát triển thành trung tâm thu mua và chế biến, tạo ra một hệ thống liên kết chặt chẽ từ sản xuất đến tiêu dùng, phục vụ cho cả vùng và các đô thị lớn.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại Hội Đảng Toàn quốc lần thứ XII Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại Hội Đảng Toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2016
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Tổng kết lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi mới
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
11. Lê Thị Mỹ Thúy (2014). Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trường Đại học kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Lê Thị Mỹ Thúy
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế
Năm: 2014
12. Thư viện Học viện mở (2016). Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (phân tích SWOT). Truy cập ngày 20/6/2016 tại https://voer.edu.vn/m/phan-tich-diem-manh-diem-yeu-co-hoi-nguy-co-phan-tich-swot/397d5a08 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (phân tích SWOT)
Tác giả: Thư viện Học viện mở
Năm: 2016
18. Vũ Văn Nâm (2009). Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Thời đại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Nâm
Nhà XB: NXB Thời đại Hà Nội
Năm: 2009
1. Chi cục Thống kê huyện Sơn Động (2014). Niên giám thống kê huyện Sơn Động 2014 Khác
2. Chi cục Thống kê huyện Sơn Động (2015). Niên giám thống kê huyện Sơn Động 2015 Khác
3. Chi cục Thống kê huyện Sơn Động (2016). Niên giám thống kê huyện Sơn Động 2016 Khác
4. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2015). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang, 2016 Khác
5. Đảng bộ huyện Sơn Động (2015). Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXIV, nhiệm kỳ 2010-2015; Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giai đoạn 2015 – 2020 Khác
8. Đặng Kim Sơn (2010). Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Khác
13. Trần Văn Túy (2008). Nông thôn, Nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên đường đổi mới – NXB thống kê Khác
14. UBND huyện Sơn Động (2014). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Khác
15. UBND huyện Sơn Động (2015a). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai huyện Sơn Động giai đoạn 2016 - 2020 Khác
16. UBND huyện Sơn Động (2015b). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Khác
17. UBND huyện Sơn Động (2016). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Sơn Động (Trang 46)
Bảng 3.1. Dân số và lao động của các xã huyện Sơn Động năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 3.1. Dân số và lao động của các xã huyện Sơn Động năm 2016 (Trang 48)
Bảng 3.2. Diện tích đất đai của huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 3.2. Diện tích đất đai của huyện Sơn Động (Trang 49)
Bảng 3.3. Tổng hợp một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế (theo giá hiện hành) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 3.3. Tổng hợp một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế (theo giá hiện hành) (Trang 52)
Sự kết hợp giữa các yếu tố được thể hiện qua bảng sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
k ết hợp giữa các yếu tố được thể hiện qua bảng sau: (Trang 57)
Bảng 4.1. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.1. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 62)
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 63)
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 65)
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cây công nghiệp hàng năm huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cây công nghiệp hàng năm huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 66)
Bảng 4.5. Số đầu con và sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.5. Số đầu con và sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu (Trang 67)
Bảng 4.6. Kết quả ngành chăn nuôi huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.6. Kết quả ngành chăn nuôi huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 69)
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất của hộ điều tra ở các xã đại diện huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất của hộ điều tra ở các xã đại diện huyện Sơn Động (Trang 71)
riêng từng vùng nên kết quả sản xuất có những sự khác biệt về loại hình sản xuất tùi theo thế mạnh từng vùng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
ri êng từng vùng nên kết quả sản xuất có những sự khác biệt về loại hình sản xuất tùi theo thế mạnh từng vùng (Trang 72)
Qua bảng 4.8 trên ta thấy nếu nhìn vào tổng thể chung của 3 xã thì các hộ hàng hố  khơng có sự chênh lệch lớn,  nếu xét theo từng  vùng thì  có sự chênh  lệch rõ rệt: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
ua bảng 4.8 trên ta thấy nếu nhìn vào tổng thể chung của 3 xã thì các hộ hàng hố khơng có sự chênh lệch lớn, nếu xét theo từng vùng thì có sự chênh lệch rõ rệt: (Trang 73)
đã xuất hiện nhiều mơ hình chăn nuôi công nghiệp với quy mô hàng trăm nái có thu nhập cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang
xu ất hiện nhiều mơ hình chăn nuôi công nghiệp với quy mô hàng trăm nái có thu nhập cao (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w