1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

151 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 151
Dung lượng 4,14 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Về nội dung (17)
      • 1.4.2. Về thời gian (18)
      • 1.4.3. Về không gian (18)
    • 1.5. Đóng góp mới của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của trợ giúp xã hội (22)
      • 2.1.3. Đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc trợ giúp xã hội (25)
      • 2.1.4. Đặc điểm của trợ giúp xã hội (28)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (29)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiêm của một số nước trên thế giới về thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội (37)
      • 2.2.2. Thực tiễn hoạt động trợ giúp xã hội ở Việt Nam (41)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm một số nước vào Việt Nam (46)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản huyện sơn động (49)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (52)
      • 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Sơn Động (56)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn huyện Sơn Động (57)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin (60)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (63)
      • 4.1.1. Bộ máy quản lý nhà nước trợ giúp xã hội thường xuyên của huyện Sơn Động (63)
      • 4.1.2. Triển khai các văn bản pháp quy về trợ giúp xã hội thường xuyên (65)
        • 4.1.2.1. Các văn bản pháp luật được phổ biến, chế độ (65)
      • 4.1.3. Xác định đối tượng, nội dung, quy trình trợ giúp xã hội thường xuyên (69)
      • 4.1.4. Lập dự toán kinh phí trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (72)
      • 4.1.5. Tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội (74)
      • 4.1.6. Thanh tra, xử lý các vi phạm (101)
    • 4.2. Đánh giá kết quả, hạn chế các hoạt động quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động (103)
      • 4.2.1. Đánh giá của các nhóm đối tượng về tình hình thực thi chính sách TGXH trên địa bàn huyện Sơn Động (103)
      • 4.2.2. Kết quả và hạn chế trong quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (105)
      • 4.3.1. Nhóm yếu tố chính sách và năng lực hoạch định (109)
      • 4.3.2. Nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí tổ chức hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên (110)
      • 4.3.3. Năng lực của cán bộ và sự phối hợp (112)
      • 4.3.4. Công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách (113)
      • 4.3.5. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức lớn nhất kết hợp phân tích điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội và thách thức để đề ra các phương pháp phù hợp.Kết quả này được thể hiện ở ma trận Swot sau đây (114)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn bàn huyện Sơn Động (114)
      • 4.4.1. Căn cứ đề xuất (114)
      • 4.4.2. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (115)
      • 4.4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (116)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (122)
    • 5.1. Kết luận (122)
    • 5.2. Kiến nghị (123)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ (123)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Sở Lao động - TB&XH, UBND tỉnh Bắc Giang (123)
  • Tài liệu tham khảo (125)
  • Phụ lục (127)
    • Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ phòng Lao động - TB&XH về công tác BTXH đối với NKT trên địa bàn huyện (0)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của lãnh đạo xã Long Sơn về công tác BTXH đối với người đơn thân (0)
    • Hộp 4.4. Ý kiến cán bộ phòng Lao động – TB&XH về trợ giúp y tế (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên

2.1.1 Các khái niệm cơ bản a Trợ giúp xã hội

Trợ giúp xã hội (TGXH) được tiếp cận từ nhiều quan điểm khác nhau về tính chất, chức năng, hình thức và mô hình Mặc dù các tài liệu nghiên cứu chưa cung cấp một cái nhìn toàn diện về khái niệm TGXH, nhưng đã giải thích các thuật ngữ liên quan như bảo trợ xã hội, công tác xã hội, phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, cứu tế xã hội, và cứu trợ xã hội (Nguyễn Văn Định, 2008).

Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách và hoạt động của chính quyền cùng cộng đồng, nhằm hỗ trợ những đối tượng thiệt thòi và yếu thế trong xã hội Mục tiêu của bảo trợ xã hội là giúp họ có điều kiện tồn tại và hòa nhập với cuộc sống chung, từ đó góp phần đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội.

An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm hỗ trợ mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro và cú sốc kinh tế - xã hội Hệ thống này giúp người dân duy trì thu nhập khi gặp phải ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hay già cả không còn khả năng lao động Đồng thời, an sinh xã hội còn cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và các hình thức hỗ trợ đặc biệt khác.

Cứu trợ xã hội là sự hỗ trợ tài chính từ Nhà nước và cộng đồng dành cho những người gặp khó khăn, bất hạnh do thiên tai, hỏa hoạn, khuyết tật hoặc tuổi già, nhằm giúp họ duy trì mức sống tối thiểu và vượt qua nghèo đói Còn cứu tế xã hội là hình thức trợ giúp khẩn cấp, cung cấp tiền hoặc hiện vật cho những người không còn khả năng tự lo liệu cuộc sống Theo tác giả Nguyễn Văn Định (2008), cứu trợ xã hội còn bao gồm sự hỗ trợ bổ sung từ cộng đồng để giúp người nhận trợ giúp phát huy khả năng tự lập và sớm hòa nhập với xã hội.

Tổng hợp các giải thích cho thấy rằng khái niệm TGXH chưa được mô tả đầy đủ, cần có cái nhìn toàn diện hơn TGXH không chỉ là hoạt động của cộng đồng mà còn là trách nhiệm của Nhà nước Hơn nữa, TGXH mang tính chất công tác xã hội và không giới hạn cho một hoặc một số đối tượng xã hội Cần lưu ý rằng TGXH không phải là giải pháp toàn diện cho an sinh xã hội, mà chỉ là một phần trong tổng thể an sinh xã hội (Nguyễn Ngọc Vân, 2007).

TGXH thường xuyên là một lĩnh vực của BTX, bao gồm các biện pháp và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội cho những đối tượng gặp khó khăn, yếu thế trong cuộc sống Mục tiêu của TGXH là giúp các đối tượng này vượt qua những khó khăn tạm thời và lâu dài Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, vật phẩm và các điều kiện vật chất cần thiết cho họ (Nguyễn Ngọc Vân, 2007).

Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức, bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, đều có thể được xem là một hệ thống với hai phân hệ chính: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Mỗi hệ thống luôn hoạt động trong một môi trường nhất định, tức là khách thể quản lý.

Quản lý được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có mục đích của người quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thời cơ của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu cụ thể Cách thức tác động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các góc độ khoa học và lĩnh vực khác nhau, cũng như phương pháp tiếp cận của người nghiên cứu (Phan Huy Cường, 2015) Quản lý nhà nước là một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc áp dụng các nguyên tắc quản lý này.

Nhà nước là chủ thể duy nhất trong hệ thống quản lý xã hội, có trách nhiệm quản lý toàn dân và toàn diện thông qua pháp luật.

Nhà nước quản lý toàn dân là hệ thống quản lý bao gồm tất cả những người sinh sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, không phân biệt công dân hay người nước ngoài.

Nhà nước quản lý toàn diện là hình thức quản lý bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý sẽ điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động xã hội dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Nhà nước quản lý bằng pháp luật là phương thức mà nhà nước sử dụng pháp luật để xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định.

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự pháp luật, từ đó thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Phan Huy Cường, 2015).

Quản lý nhà nước, theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ việc ban hành văn bản luật đến chỉ đạo trực tiếp các đối tượng bị quản lý và thực hiện các vấn đề tư pháp cần thiết Hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, tuy nhiên, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân cũng có thể tham gia nếu được nhà nước ủy quyền Trong bối cảnh này, quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ cho các đối tượng cần thiết.

Từ khái niệm về quản lý nhà nước và trợ giúp xã hội trên có thể kết luận

Cơ sở thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội

2.2.1 Kinh nghiêm của một số nước trên thế giới về thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội

Tổng hợp kinh nghiệm từ một số quốc gia cho thấy hệ thống chính sách trợ giúp xã hội (TGXH) ở mỗi nước có sự khác biệt rõ rệt về ưu tiên, đối tượng thụ hưởng, nguyên tắc và tiêu chí Việc nghiên cứu các mô hình TGXH của các quốc gia khác là cần thiết để rút ra bài học áp dụng cho đất nước mình Kinh nghiệm từ một số nước sẽ giúp phản ánh các quan điểm và xu hướng phổ biến về TGXH mà các quốc gia đang phát triển đang nghiên cứu và học tập (Nguyễn Thị Huyên, 2011).

Malaysia là một quốc gia có nền kinh tế phát triển tại Đông Nam Á, nhưng vẫn tồn tại sự chênh lệch về mức sống giữa các khu vực thành thị và nông thôn, đặc biệt là đối với những nhóm dân cư khó khăn và người nghèo Để hỗ trợ những đối tượng này, chính phủ Malaysia đã xây dựng một hệ thống chính sách an sinh xã hội đa dạng và phát triển Các chính sách này bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ như trợ cấp xã hội, giáo dục, y tế, phục hồi chức năng lao động, văn hóa và tham gia các hoạt động cộng đồng, trong đó trợ cấp xã hội đóng vai trò quan trọng.

Chính sách này hướng đến việc hỗ trợ các đối tượng như người cao tuổi (NCT), người khuyết tật (NKT), và những người có thu nhập thấp hoặc không có việc làm Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Huyền (2012), mức độ bao phủ của chính sách này ước tính chiếm hơn 10% dân số.

Để nhận được chính sách hỗ trợ, các nhóm đối tượng khó khăn cần đăng ký tại Phòng phúc lợi xã hội cấp huyện, quận Cơ quan thực thi sẽ kiểm tra thông tin cá nhân để xác định quyền lợi và lập hồ sơ quản lý cho những người đủ điều kiện Sau một tháng, đối tượng sẽ nhận thẻ tín dụng để nhận tiền trợ cấp, có thể sử dụng thẻ này để thanh toán các dịch vụ phúc lợi xã hội hoặc chi phí lương thực, thực phẩm.

Chính phủ quy định rõ ràng về chế độ trợ cấp, bao gồm đối tượng đủ điều kiện, tiêu chí xác định, thủ tục và mẫu đơn đăng ký Cụ thể, những người khuyết tật có thu nhập dưới 1.200 ringgit (khoảng 300 USD/tháng), người trên 60 tuổi, và các bà mẹ góa nuôi con nhỏ với thu nhập dưới 700 ringgit (khoảng 200 USD/tháng) sẽ được xem xét nhận trợ cấp.

Các dịch vụ công do các cơ quan khác nhau quản lý và cung cấp nhằm đảm bảo tính thuận lợi và chất lượng hỗ trợ cho người dân Bộ Các vấn đề phụ nữ, gia đình và phát triển cộng đồng chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình trợ cấp xã hội cho người có thu nhập thấp Bộ Giáo dục triển khai chương trình miễn học phí, cấp đồng phục và hỗ trợ ăn uống cho trẻ em khó khăn Bộ Y tế xây dựng chương trình cung cấp thực phẩm cho trẻ em suy dinh dưỡng, trong khi Bộ Nhà ở và chính quyền địa phương thực hiện chính sách tạm ứng tiền thuê nhà và cung cấp phương tiện vận chuyển cho học sinh Cuối cùng, Bộ Phát triển nông thôn hỗ trợ lương thực và nhà ở cho các hộ gia đình nông thôn gặp khó khăn.

Mặc dù chính sách trợ cấp xã hội (TCXH) không phải là giải pháp tối ưu nhất để giúp người dân thoát nghèo, nhưng ngân sách nhà nước gặp khó khăn trong việc cung cấp trợ cấp cho tất cả các nhóm dân cư sống dưới mức tối thiểu (Bùi Thị Thanh Huyền, 2012).

Vào những năm cuối thế kỷ 20, Trung Quốc đã tiến hành cải cách hệ thống an sinh xã hội (ASXH) với mục tiêu xây dựng một hệ thống ASXH bền vững và đa dạng nguồn lực vào đầu thế kỷ 21 Trong đó, chính sách trợ giúp xã hội (TGXH) đóng vai trò quan trọng, bao gồm các chính sách bảo vệ người thu nhập thấp tại đô thị, phúc lợi cho người cao tuổi không có thu nhập, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, và người vô gia cư Quá trình cải cách và xây dựng chính sách ASXH tuân thủ các nguyên tắc đã được xác định (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Các mức trợ giúp xã hội (TGXH) được điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, đảm bảo rằng mức trợ giúp cho đối tượng phải tương đương với mức sống tối thiểu của dân cư Mức sống dân cư cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định đối tượng được hưởng lợi từ chính sách này (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Kết hợp giữa bảo đảm công bằng xã hội và hiệu suất thị trường là một yếu tố quan trọng trong lý luận kinh tế Theo quan điểm truyền thống, phân phối lần thứ nhất cần tập trung vào hiệu suất, trong khi phân phối lần thứ hai do Nhà nước thực hiện phải chú trọng đến công bằng xã hội (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Tách biệt chức năng quản lý nhà nước với chức năng cung cấp dịch vụ xã hội là cần thiết Nhà nước nên chi ngân sách để đầu tư vào các dịch vụ xã hội thông qua các tổ chức phúc lợi và cơ sở sản xuất kinh doanh Chất lượng, giá thành và việc cung cấp dịch vụ sẽ được thị trường điều tiết và xác định.

Khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt rõ rệt về chi tiêu, với thành phố thường yêu cầu mức chi tiêu cao hơn để duy trì mức sống tương đương với nông thôn Nguyên nhân chính là do giá cả hàng hóa ở thành phố thường cao hơn so với nông thôn (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Nhà nước cần xác định rõ vai trò của mình và của khu vực tư nhân, đồng thời phân biệt giữa hoạt động thương mại và phi thương mại Theo Nguyễn Ngọc Toản (2011), Nhà nước chỉ nên cung cấp những dịch vụ mà thị trường không thể đáp ứng.

Dựa trên các nguyên tắc đã nêu, các chế độ trợ giúp, cơ chế huy động nguồn lực, cơ chế quản lý tài chính, hệ thống tổ chức thực hiện và hệ thống luật pháp về trợ giúp xã hội được hình thành, cùng với hệ thống giám sát và đánh giá (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Bảng 2.1 Mức chuẩn thu nhập thấp ở Trung Quốc năm 2004 Đơn vị tính: Nhân dân tệ/người/tháng

TT Thành thị Mức chuẩn (Nhân dân tệ/người/tháng)

Chính sách bảo hộ người thu nhập thấp là một trong những chính sách quan trọng của TGXH, nhằm trợ cấp xã hội cho những đối tượng gặp khó khăn Mục tiêu chính là hỗ trợ công nhân, lao động nhập cư và lao động nghèo ở thành phố do mất việc làm, tuổi cao, không có khả năng lao động hoặc gặp rủi ro Đối tượng hưởng trợ cấp là những người sống ở thành phố với mức sống thấp hơn chuẩn thu nhập thấp, mà chính phủ không quy định mức chuẩn chung, mà tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và mức sống của từng địa phương để xác định.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Thanh Huyền (2012), “Trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh Thái Bình hiện nay”, luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh Thái Bình hiện nay
Tác giả: Bùi Thị Thanh Huyền
Năm: 2012
2. Cục thống kê huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (2014), Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Cục thống kê huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
Nhà XB: tỉnh Bắc Giang
Năm: 2014
3. Chính phủ (2007), Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng BTXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng BTXH
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2007
5. Nguyễn Hữu Dũng (2008), Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong quá trình hội nhập, Tạp chí Lao động - Xã hội, (6). tr. 123 – 145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong quá trình hội nhập
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: Tạp chí Lao động - Xã hội
Năm: 2008
6. Nguyễn Ngọc Toản (2011), ‘Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam’, luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Toản
Nhà XB: Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
7. Nguyễn Thị Huyên (2011), ‘ Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội của tỉnh Hải Dương’, luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội của tỉnh Hải Dương
Tác giả: Nguyễn Thị Huyên
Nhà XB: Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
10. Quốc hội (2008), số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Bảo hiểm y tế
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
12. Quốc hội (2014), số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010 Luật Khuyết tật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Khuyết tật
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2014
14. Trần Đình Hoan (1996), Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện
Tác giả: Trần Đình Hoan
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
15. UBND huyện Sơn Động, Bắc Giang (2010)a, Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Sơn Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ
Tác giả: UBND huyện Sơn Động
Nhà XB: huyện Sơn Động
Năm: 2010
17. UBND huyện Sơn Động (2014), Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, tỉnh Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
Tác giả: UBND huyện Sơn Động
Nhà XB: tỉnh Bắc Giang
Năm: 2014
21. UBND tỉnh Bắc Giang Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 của Chủ tịch 22. UBND tỉnh Bắc Giang về việc thực hiện trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1224/QĐ-UBND
Tác giả: Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
Nhà XB: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2016
23. Phan Đình Cường (2015); “Quản lý kinh tế về đất đai trên địa bàn Diễn Châu, Nghệ” An Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý kinh tế về đất đai trên địa bàn Diễn Châu, Nghệ An
Tác giả: Phan Đình Cường
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Năm: 2015
4. Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình nhập môn an sinh xã hội, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Vân (2007), Cứu trợ xã hội - Giáo trình dùng cho sinh viên hệ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội, NXB LĐXH, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Nhà xuất bản Đại học KTQD, Hà Nội Khác
16. UBND huyện Sơn Động, Bắc Giang (2010)b, Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Sơn Động Khác
18. UBND huyện Sơn Động, Bắc Giang (2015)a, Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động từ năm 2011-2015, tỉnh Bắc Giang Khác
19. UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (2015)b, Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tỉnh Bắc Giang Khác
20. UBND tỉnh Bắc giang ( 2016) Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt các mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. TGXH với phát triển kinh tế -xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Hình 2.1. TGXH với phát triển kinh tế -xã hội (Trang 24)
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Sơn Động (Trang 51)
Bảng 3.1. Dân số và lao động của các xã huyện Sơn Động năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 3.1. Dân số và lao động của các xã huyện Sơn Động năm 2016 (Trang 53)
Bảng 3.2. Diện tích đất đai của huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 3.2. Diện tích đất đai của huyện Sơn Động (Trang 54)
Bảng 3.3. Tổng hợp một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế (theo giá hiện hành) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 3.3. Tổng hợp một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế (theo giá hiện hành) (Trang 57)
Bảng 3.4. Số lượng người thuộc đối tượng đang hưởng trợ giúp xã hội chọn điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 3.4. Số lượng người thuộc đối tượng đang hưởng trợ giúp xã hội chọn điều tra (Trang 59)
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội được chọn phỏng vấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội được chọn phỏng vấn (Trang 60)
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (Trang 63)
Bảng 4.1. Số lượng cán bộ quản lý trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 4.1. Số lượng cán bộ quản lý trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động (Trang 65)
Bảng 4.2. Kết quả xét duyệt hồ sơ trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 4.2. Kết quả xét duyệt hồ sơ trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động (Trang 71)
Bảng 4.4. Số người được hưởng trợ giúp xã hội và số tiền chi cho trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động từ 2014 đến 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 4.4. Số người được hưởng trợ giúp xã hội và số tiền chi cho trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động từ 2014 đến 2016 (Trang 76)
Từ số liệu bảng trên cho ta thấy hàng năm việc lập dự toán tương đối sát so với tổng nguồn kinh phí dùng để trợ giúp xã hội hàng năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
s ố liệu bảng trên cho ta thấy hàng năm việc lập dự toán tương đối sát so với tổng nguồn kinh phí dùng để trợ giúp xã hội hàng năm (Trang 77)
Bảng 4.5. Số người cao tuổi được hưởng trợ giúp thường xuyên hàng tháng năm 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 4.5. Số người cao tuổi được hưởng trợ giúp thường xuyên hàng tháng năm 2014 – 2016 (Trang 79)
Bảng 4.7. Tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến người cao tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 4.7. Tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến người cao tuổi (Trang 82)
Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến của người cao tuổi về các nguyện vọng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến của người cao tuổi về các nguyện vọng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w