1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

130 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Khối Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Lê Tùng Hải
Người hướng dẫn TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Phạm vi nội dung

      • 1.4.2. Phạm vi không gian

      • 1.4.3. Phạm vi thời gian

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUBHXH BẮT BUỘC KHỐI DOANH NGHIỆP

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.1.3. Doanh nghiệp

      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.2.1. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 2.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp

        • 2.1.3.1. Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp

        • 2.1.3.2. Tổ chức thực hiện thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp

        • 2.1.3.3. Kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khốidoanh nghiệp

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khốidoanh nghiệp

        • 2.1.4.1. Yếu tố thuộc về chính sách

        • 2.1.4.2. Yếu tố về điều kiện phát triển kinh tế xã hội

        • 2.1.4.3. Yếu tố về công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định vềluật bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.4. Yếu tố về công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ của ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.5. Yếu tố ảnh hưởng về dịch vụ thu bảo hiểm xã hội

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số nước trênthế giới

        • 2.2.1.1. Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức

        • 2.2.1.2. Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc

      • 2.2.2. Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Giai đoạn trước năm 1945

        • 2.2.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954

        • 2.2.2.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975

        • 2.2.2.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995

        • 2.2.2.5. Giai đoạn từ 1995 đến 2009

        • 2.2.2.6. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay

      • 2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễnvề công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp

      • 2.2.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số xã hội

        • 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.2. Dân số - Lao động

      • 3.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của địa phương

      • 3.1.3. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn

        • 3.1.3.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn

        • 3.1.3.2. Tổ chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu nhập thông tin

        • 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập thông tin và số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

        • 3.2.4.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia KIP

        • 3.2.4.4. Phương pháp SWOT

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động của bảo hiểm xã hộihuyện Tân Sơn

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắtbuộc khối doanh nghiệp

        • 3.2.5.3. Kết quả và hiệu quả hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộckhối doanh nghiệp

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘCKHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNHPHÚ THỌ

      • 4.1.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khốidoanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

      • 4.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanhnghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

        • 4.1.2.1. Thực trạng công tác phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộckhối doanh nghiệp

        • 4.1.2.2. Thực trạng quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanhnghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

        • 4.1.2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ, đôn đốc thu nợ bảo hiểm xã hội bắtbuộc khối doanh nghiệp

      • 4.1.3. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộckhối doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃHỘI BẮT BUỘC KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘIHUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.2.1. Ảnh hưởng của chính sách

      • 4.2.2. Ảnh hưởng về công tác tuyên truyền

      • 4.2.3. Ảnh hưởng từ dịch vụ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

      • 4.2.4. Đánh giá chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanhnghiệp giai đoạn 2016 - 2018

        • 4.2.4.1 Điểm mạnh

        • 4.2.4.2. Điểm yếu

        • 4.2.4.3. Cơ hội

        • 4.2.4.4. Thách thức

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢOHIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀNHUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.3.1. Định hướng và căn cứ đề xuất giải pháp

      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xãhội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

        • 4.3.2.1. Lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp

        • 4.3.2.2 Giải pháp tăng cường công tá c tổ chứ c thưc̣ hiêṇ thu bảo hiểm xã hộibắt buộc khối doanh nghiệp

        • 4.3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, hâụ kiểm

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Kiến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc khối doanh nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế bảo vệ thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc khi hết tuổi lao động BHXH không chỉ đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội mà còn là phương thức dự phòng nhằm khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội Hệ thống này còn góp phần tạo động lực phát triển kinh tế bền vững (Luật BHXH Việt Nam, 2014).

Theo ILO (công ước 102, năm 1952), bảo hiểm xã hội bao gồm 09 chế độ chủ yếu: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất Các nước phê chuẩn công ước có quyền lựa chọn áp dụng một số chế độ, nhưng ít nhất phải thực hiện một trong các chế độ như trợ cấp thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động hoặc tàn tật Việc thực hiện bảo hiểm xã hội ở mỗi quốc gia thường khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính, quản lý của từng nơi Tuy nhiên, xu hướng chung là bảo hiểm xã hội sẽ ngày càng mở rộng về số lượng và nội dung theo sự phát triển kinh tế - xã hội.

Theo thống kê của ILO, đến năm 1981, có 139 quốc gia áp dụng hệ thống an sinh xã hội, trong đó 127 quốc gia có chế độ trợ cấp cho người cao tuổi, người khuyết tật và người thụ hưởng tử tuất Ngoài ra, 79 quốc gia cung cấp trợ cấp cho người ốm đau và thai sản, 136 quốc gia có chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, và 37 quốc gia có chế độ trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm xã hội hiện nay được phân thành 02 loại gồm: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm mà người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tham gia theo quy định pháp luật Hình thức bảo hiểm này được tổ chức và quản lý bởi Nhà nước nhằm ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ, từ đó ổn định nguồn thu chi và phát triển bền vững hệ thống bảo hiểm xã hội Mục tiêu chính của bảo hiểm xã hội bắt buộc là đảm bảo đời sống cho NLĐ và góp phần vào an sinh xã hội.

BHXH tự nguyện là hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia tự chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình Nhà nước cũng hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia có thể hưởng chế độ hưu trí và tử tuất Với mục tiêu bảo vệ thu nhập cho người lao động trong thời gian làm việc và đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc gặp rủi ro, BHXH tự nguyện giúp giảm bớt gánh nặng cho gia đình và cộng đồng.

2.1.1.2 Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

Để tồn tại và phát triển, Bảo hiểm xã hội (BHXH) cần có nguồn tài chính độc lập để chi trả và giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH là rất quan trọng và đóng vai trò then chốt trong ngành BHXH.

Quản lý thu BHXH bắt buộc có tính chất đặc thù với đối tượng thu đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau và sự khác biệt về độ tuổi, thu nhập, cũng như vị trí địa lý Do đó, cần áp dụng pháp luật để yêu cầu người lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc theo tỷ lệ do nhà nước quy định, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho các hoạt động của ngành BHXH.

Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh.

Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, bao gồm tất cả các giai đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp được coi là tổ chức kinh tế vì lợi nhuận, mặc dù một số tổ chức có thể thực hiện các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Bài viết này sẽ khám phá ba loại hình doanh nghiệp chính: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đặc biệt, chúng ta sẽ đi sâu vào khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước, nhằm hiểu rõ vai trò và ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế.

Tại Khoản 22, Điều 4, của Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:

“Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”

Theo Khoản 8, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

Doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là những doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, tức là 100% Quy định này khác biệt so với những điều khoản trong Luật Doanh nghiệp.

Trước năm 2005, một doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp nhà nước nếu Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ Tuy nhiên, theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối, và có thể được tổ chức dưới các hình thức như công ty nhà nước, công ty cổ phần, hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

Việc thành lập doanh nghiệp nhà nước chỉ được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực then chốt và xương sống của nền kinh tế, dựa trên nhu cầu thực tiễn và chủ trương của Đảng Đồng thời, doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.

Theo luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 20/04/1995 và các luật sửa đổi, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh do tư nhân thành lập và quản lý Tài sản, vốn đầu tư và lợi nhuận hợp pháp của chủ đầu tư không bị quốc hữu hóa, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng hoặc an ninh quốc gia Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sở hữu của cá nhân hoặc nhóm cá nhân, khác với doanh nghiệp nhà nước, nơi nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước hoặc thuế Quyền sở hữu này được pháp luật thừa nhận và xác định dựa trên quá trình huy động vốn cho hoạt động kinh tế.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay bao gồm các đơn vị kinh tế hoạt động theo luật doanh nghiệp, như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Những doanh nghiệp này được thành lập và quản lý bởi một hoặc nhiều cá nhân, những người chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có thể là hữu hạn hoặc vô hạn.

Cơ sở thực tiễn 26 1 Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế

2.2.1 Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức a Các chế độ bảo hiểm xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức

Năm 1850, Thủ tướng Bismarck của nước Phổ đã thiết lập hệ thống bảo hiểm xã hội, với các quỹ ốm đau được quản lý bởi hội tương tế, yêu cầu công nhân đóng góp để bảo vệ thu nhập khi ốm đau Ban đầu, chỉ có công nhân tham gia với bảo hiểm ốm đau, nhưng sau đó hệ thống đã mở rộng ra cho mọi tầng lớp xã hội và các trường hợp khác Luật bảo hiểm y tế đã được ban hành nhằm nâng cao quyền lợi cho người lao động.

Năm 1883, luật bảo hiểm về rủi ro nghề nghiệp, bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đã được ban hành vào năm 1884 dưới sự quản lý của hiệp hội giới chủ Đến thời điểm này, bảo hiểm xã hội đã có sự phát triển mới với cơ chế đóng góp ba bên, trong đó không chỉ người lao động mà cả giới chủ và Nhà nước đều có nghĩa vụ đóng góp Tính chất cộng đồng và chia sẻ trong việc đảm bảo an sinh xã hội đã được nhấn mạnh (Nguyễn Văn Định, 2012).

Cho đến nay, chính sách BHXH ở Đức bao gồm 6 chế độ sau:

- Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ cho người già và người tàn tật;

- Bảo hiểm tai nạn lao động;

- Bảo hiểm hưu trí b Hệ thống bảo hiểm xã hội tại Cộng hòa Liên bang Đức

Hoạt động BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức thực hiện theo ba trụ cột chính là:

- Hệ thống BHXH bắt buộc;

- Hệ thống BHXH tư nhân;

- Hệ thống BHXH ở các xí nghiệp

Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được tổ chức theo mô hình tự quản, đảm bảo tài chính thông qua phương pháp thu bù chi Trong khi đó, BHXH tư nhân và BHXH tại các xí nghiệp hoạt động theo quy định của Bộ luật Lao động Liên bang.

Tự chịu là hình thức quản lý độc lập, chịu sự chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất Cơ chế quản lý của Quỹ hưu trí được thể hiện qua hội đồng quản lý, nơi hội đồng này bổ nhiệm Ban điều hành để điều hành mọi hoạt động của tổ chức Hoạt động tài chính hàng năm của Quỹ hưu trí viên chức Liên bang diễn ra dưới sự giám sát của Ban điều hành.

Mỗi mùa hè, các chuyên gia của Chính phủ Liên bang, tổ chức BHXH và Tổng cục thống kê sẽ ước tính nhu cầu tài chính cho năm tiếp theo, từ đó xác định số thu và số chi dự kiến, cùng với tỉ lệ thu cho năm tới thông qua một văn bản pháp luật Quỹ thu thường đủ để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ và hoạt động quản lý, đồng thời duy trì một khoản dự trữ trần, thường chỉ đủ cho một tháng chi tiêu Từ năm 2001, khoản dự trữ này đã giảm xuống còn 0,8 tháng Phương pháp này giúp hạn chế tác động của môi trường kinh tế, dễ dàng cân đối quỹ, giảm tình trạng bội chi và không tạo gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Cộng hoà Liên bang Đức không có tổ chức bảo hiểm xã hội (BHXH) nào thực hiện nhiều chế độ cùng lúc, mà mỗi tổ chức chỉ phụ trách một loại chế độ nhất định Đặc biệt, công chức Nhà nước không phải đóng BHXH nhưng vẫn nhận lương hưu khi nghỉ hưu, nguồn chi này được lấy từ thuế Sự tham gia của nhiều tổ chức, đặc biệt là các tổ chức BHXH tư nhân, tạo ra sự cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống BHXH (Nguyễn Văn Định, 2012).

2.2.1.2 Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc

Ngay sau khi thành lập, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng một hệ thống an toàn xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội và trợ giúp xã hội, trong đó BHXH đóng vai trò quan trọng nhất Năm 1994, Luật Lao động được thông qua, quy định cải cách hệ thống BHXH, áp dụng chủ yếu ở khu vực thành thị và doanh nghiệp Các địa phương đã cụ thể hóa các chế độ, với hưu trí và thất nghiệp được xây dựng thành Điều lệ, trong khi các chế độ khác vẫn là quy định tạm thời nhưng có hiệu lực cao.

Mỗi chế độ bảo hiểm đều có quỹ riêng, bao gồm nguồn quỹ từ chủ sử dụng lao động và người lao động đóng góp Riêng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động chỉ do chủ sử dụng lao động chi trả Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ khi có mất cân đối thu chi do nguyên nhân bất khả kháng, còn lại các trường hợp khác do người lao động và chủ sử dụng lao động tự đảm bảo Các quỹ được chia thành hai phần: phần cá nhân gồm toàn bộ tiền đóng của người lao động và một phần từ chủ, và phần chi chung từ đóng góp còn lại của chủ Nhiều quốc gia hiện nay quản lý quỹ theo từng chế độ, giúp linh hoạt và thích ứng với điều kiện cụ thể của từng khu vực và tầng lớp lao động Việc hình thành tài khoản cá nhân giúp người lao động nắm rõ số dư và quyền lợi của mình, từ đó điều chỉnh để tránh mất công bằng Phương pháp quản lý này rõ ràng phân định trách nhiệm giữa các bên, giảm thiểu tình trạng lẫn lộn, sử dụng sai mục đích và thất thoát.

2.2.2 Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

Trước năm 1945, Việt Nam chưa có hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội do sự đô hộ của thực dân Pháp, khiến đời sống của người dân rất khổ cực và nghèo đói Tuy nhiên, người Việt Nam có truyền thống giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn, đặc biệt là sự hỗ trợ từ họ hàng và cộng đồng Một số nhà thờ cũng đã tổ chức nuôi dưỡng trẻ mồ côi và thực hiện các hoạt động từ thiện để hỗ trợ những người gặp khó khăn (Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam, 2017).

2.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954

Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời Tháng

Năm 1946, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân dân, trong đó khẳng định quyền được trợ cấp cho người tàn tật và người già.

Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân

Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76, 77 quy định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do trong hoàn cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế Tuy nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về các chế độ phụ cấp, trợ cấp xã hội mà thực chất là các chế độ bảo hiểm xã hội như: trợ cấp ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, trợ cấp già yếu, trợ cấp cho cá nhân và gia đình công nhân, viên chức khi qua đời, xây dựng các khu điều dưỡng, nhà trẻ, bệnh viện Đồng thời những quy định về bảo hiểm xã hội của Nhà nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển bảo hiểm xã hội sau này (Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam, 2017)

2.2.2.3 Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975

Miền Bắc sau khi giải phóng đã nhanh chóng phát triển pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) để phù hợp với nhu cầu của người dân Điều 32 của Hiến pháp năm 1959 khẳng định quyền lợi của người lao động trong việc nhận hỗ trợ vật chất khi họ già yếu, mất khả năng lao động hoặc mắc bệnh Năm 1960, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết nhấn mạnh sự cần thiết cải tiến chế độ tiền lương cùng với việc xây dựng các chính sách BHXH và phúc lợi cho công nhân viên chức Bộ Lao động đã thực hiện các chính sách này theo Nghị quyết để bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Tổng Công đoàn Việt Nam đã hợp tác nghiên cứu và xây dựng Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội để trình Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành vào ngày 27/12/1961 được coi là văn bản gốc, quy định đối tượng là công nhân viên chức Nhà nước, hệ thống 6 chế độ bảo hiểm xã hội, và quỹ bảo hiểm xã hội nằm trong ngân sách nhà nước do các cơ quan, đơn vị đóng góp Năm 1964, Điều lệ cũng đã mở rộng đối tượng bao gồm quân nhân, trong khi miền Nam cũng thực hiện bảo hiểm xã hội cho công chức và quân đội làm việc cho chính thể Ngụy.

2.2.2.4 Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thực hiện thống nhất trên toàn quốc, nhưng sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã bộc lộ nhiều vấn đề cần sửa đổi Các quy định trong Điều lệ tạm thời đã trải qua 8 lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại Đặc biệt, Nghị định 236/HĐBT ngày 18/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng đã điều chỉnh một số chế độ chính sách cho thương binh và xã hội, nhằm cải tiến chế độ tiền lương cho công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang.

Trong suốt lịch sử từ khi Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Việt Nam ra đời đến năm 1994, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã có nhiều thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn Trong cơ chế quản lý tập trung, việc tham gia bảo hiểm xã hội được xác định qua thời gian công tác, và chính sách bảo hiểm xã hội luôn được lồng ghép với các chính sách xã hội và kinh tế Chính sách bảo hiểm xã hội trong thời kỳ này đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, góp phần ổn định cuộc sống và đảm bảo thu nhập cho hàng triệu cán bộ công nhân viên chức, giúp họ yên tâm công tác và bảo vệ Tổ quốc Ngoài ra, chính sách còn hỗ trợ hàng triệu người lao động khi già yếu với trợ cấp bảo hiểm xã hội và lương hưu, góp phần vào sự ổn định và an toàn xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Bộ Chính trị (2012). Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2012
12. Bùi Anh (2018). Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, baophapluat.vn. Truy cập ngày 09/05/2019 tại: http://baophapluat.vn/tu-van- 365/tang-cuong-hon-nua-cong-tac-tuyen-truyen-chinh-sach-phap-luat-bao-hiem-xa-hoi-383674.html Link
19. Đại học kinh tế quốc dân (2013). Kinh nghiệm của một số nước về quản lí tài chính bảo hiểm xã hội, voer.edu.vn. Truy cập 11/03/2019 tại: https://voer.edu.vn/c/kinh- nghiem-cua-mot-so-nuoc-ve-quan-li-tai-chinh-bao-hiem-xa-hoi/bd19b4a3/71d96826 Link
21. EFY Việt Nam (2017). Năm 2017 ngành BHXH hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao, baohiemxahoidientu.vn. Truy cập 01/05/2019 tại:https://baohiemxahoidientu.vn/bhxh/nam-2017-nganh-bao-hiem-xa-hoi-hoan-thanh-vuot-chi-tieu-duoc-giao.html Link
1. Bảo hiểm xã hô ̣i huyện Tân Sơn (2017). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch nhiệm vụ 2018, Phú Tho ̣ Khác
2. Bảo hiểm xã hô ̣i huyện Tân Sơn (2018). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch nhiệm vụ 2018, Phú Tho ̣ Khác
3. Bảo hiểm xã hô ̣i huyện Tân Sơn (2018). Báo cáo tổng hợp thu BHXH Tân Sơn năm 2016, 2017, 2018 Khác
4. Bảo hiểm xã hô ̣i huyện Tân Sơn (2019). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và kế hoạch nhiệm vụ năm 2019, Phú Tho ̣ Khác
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ (2019). Thông báo số 09/TB-BHXH ngày 15/01/2019 của BHXH tỉnh Phú Thọ về việc điều chỉnh lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN Khác
6. Bảo hiểm xã hội Viê ̣t Nam (2015). Quyết đi ̣nh số 99/QĐ-BHXH ngày 28/11/2015 quy định chức năng, nhiê ̣m vụ, quyền ha ̣n và cơ cấu tổ chức của BHXH đi ̣a phương Khác
7. Bảo hiểm xã hô ̣i Việt Nam (2017a). Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, Hà Nô ̣i Khác
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017b). Quyết định 838/QĐ-BHXH ngày 29/05/2017 ban hành Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN Khác
10. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1993). Một số Công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) Khác
11. Bộ Lao động Thương binh xã hội (2015). Thông tư số 59/2015/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc Khác
13. Chi cục thuế huyện Tân Sơn (2017). Báo cáo tổng hợp doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn năm 2016, Phú Tho ̣ Khác
14. Chi cục thuế huyện Tân Sơn (2018). Báo cáo tổng hợp doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn năm 2017, Phú Tho ̣ Khác
15. Chi cục thuế huyện Tân Sơn (2019). Báo cáo tổng hợp doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn năm 2018, Phú Tho ̣ Khác
16. Chính phủ (2015). Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc Khác
17. Chính phủ (2017). Nghị định 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Khác
18. Cổng thông tin BHXH Việt Nam (2017). Lịch sử phát triển, vss.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-GV ghi ý kiến các nhĩm lên bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
ghi ý kiến các nhĩm lên bảng (Trang 8)
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ (Trang 52)
2 Ti vi phục vụ tuyên truyền chính sách Bảo hiểm xã hội 01 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
2 Ti vi phục vụ tuyên truyền chính sách Bảo hiểm xã hội 01 (Trang 61)
Bảng 3.1. Cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 3.1. Cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn năm 2018 (Trang 61)
Bảng 3.3. Bảng phân tích SWOT - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 3.3. Bảng phân tích SWOT (Trang 66)
Bảng 4.1. Tình hình lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.1. Tình hình lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn (Trang 70)
Bảng 4.2. Số lượng doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.2. Số lượng doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 71)
Qua bảng số liệu 4.2 trên ta thấy rằng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
ua bảng số liệu 4.2 trên ta thấy rằng: (Trang 72)
Bảng 4.3. Số lượng doanh nghiệp thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hộ bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.3. Số lượng doanh nghiệp thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hộ bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn giai đoạn 2016-2018 (Trang 73)
Bảng 4.4. Số lao động tại các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn giai đoạn 2016 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.4. Số lao động tại các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 75)
Bảng 4.5. Tổng quỹ lương làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.5. Tổng quỹ lương làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn (Trang 77)
Bảng 4.6. Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 2016 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.6. Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 78)
Dựa trên bảng số liệu thấy rằng, mức thu nhập bình quân thực tế năm sau đều cao hơn so với năm trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
a trên bảng số liệu thấy rằng, mức thu nhập bình quân thực tế năm sau đều cao hơn so với năm trước (Trang 79)
Bảng 4.7. Tổng hợp mức thu nhập bình quân thực tế giai đoạn 2016 – 2018 Loại hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.7. Tổng hợp mức thu nhập bình quân thực tế giai đoạn 2016 – 2018 Loại hình (Trang 79)
Bảng 4.9. Số lượng cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn (2016-2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ
Bảng 4.9. Số lượng cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn (2016-2018) (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w