1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

146 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Khối Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Lê Tùng Hải
Người hướng dẫn TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Phạm vi nội dung (18)
      • 1.4.2. Phạm vi không gian (18)
      • 1.4.3. Phạm vi thời gian (18)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc khối doanh nghiệp (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (24)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp (26)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 26 1. Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế (41)
      • 2.2.2. Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam (43)
      • 2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp 34 2.2.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan (49)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (52)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số xã hội (52)
      • 3.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của địa phương (55)
      • 3.1.3. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (63)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (63)
      • 3.2.2. Phương pháp thu nhập thông tin (64)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin (65)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (66)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài (68)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (70)
    • 4.1. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ 54 1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối (70)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng về công tác tuyên truyền (110)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng từ dịch vụ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................... 84 4.2.4. Đánh giá chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh (114)
      • 4.3.1. Định hướng và căn cứ đề xuất giải pháp (118)
      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ 89 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (120)
    • 5.1. Kết luận (132)
    • 5.2. Kiến nghị (135)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước (135)
      • 5.2.2. Kiến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam (136)
  • Tài liệu tham khảo (137)
  • Phụ lục (140)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc khối doanh nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế bảo vệ thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc tử vong, thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH BHXH không chỉ đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế (Luật BHXH Việt Nam, 2014).

Theo ILO (công ước 102, năm 1952), bảo hiểm xã hội bao gồm 9 chế độ chính: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, và trợ cấp tử tuất Các quốc gia phê chuẩn công ước có quyền áp dụng một số chế độ, nhưng ít nhất phải có trợ cấp thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, tàn tật hoặc tử tuất Việc thực hiện bảo hiểm xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính, quản lý Xu hướng chung là bảo hiểm xã hội sẽ ngày càng mở rộng về số lượng và nội dung theo sự phát triển kinh tế - xã hội.

Theo thống kê của ILO, đến năm 1981, có 139 quốc gia đã triển khai hệ thống an sinh xã hội, trong đó 127 nước áp dụng chế độ trợ cấp cho người cao tuổi, người tàn tật và người thụ hưởng chế độ tử tuất; 79 nước có chế độ trợ cấp cho người ốm đau và thai sản.

136 nước có chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 37 nước có chế độ trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm xã hội hiện nay được phân thành 02 loại gồm: BHXH bắt buộc vàBHXH tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia theo quy định pháp luật, với Nhà nước đóng vai trò tổ chức và quản lý Mục tiêu của bảo hiểm xã hội bắt buộc là ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động, từ đó ổn định nguồn thu chi và phát triển bảo hiểm xã hội bền vững Điều này giúp đảm bảo đời sống cho người lao động và góp phần vào an sinh xã hội tổng thể.

BHXH tự nguyện là hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập của mình Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH, giúp người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất Với mục đích bảo vệ thu nhập cho người lao động khi còn làm việc và đảm bảo đời sống khi về già hoặc gặp rủi ro, BHXH tự nguyện góp phần giảm bớt gánh nặng cho gia đình và cộng đồng.

2.1.1.2 Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

Để tồn tại và phát triển, Bảo hiểm xã hội (BHXH) cần có nguồn tài chính riêng nhằm chi trả các chế độ, chính sách cho người lao động Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là yếu tố quan trọng và cốt lõi của ngành BHXH.

Quản lý thu BHXH bắt buộc có tính chất đặc thù với đối tượng thu đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, độ tuổi và thu nhập khác nhau Sự khác biệt về vị trí địa lý giữa các vùng miền cũng góp phần làm cho công tác thu BHXH phức tạp hơn Do đó, việc áp dụng pháp luật là cần thiết để bắt buộc người lao động tham gia làm việc phải đóng BHXH bắt buộc theo tỷ lệ do nhà nước quy định Qua đó, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo cho các hoạt động của ngành BHXH.

Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục tiêu kinh doanh.

Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, bao gồm các giai đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ với mục tiêu sinh lợi Do đó, doanh nghiệp được xem là tổ chức kinh tế vì lợi nhuận, mặc dù một số tổ chức có thể thực hiện các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Đề tài sẽ phân tích sâu về ba loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong đó, doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện các chức năng cung cấp dịch vụ công và phát triển các lĩnh vực chiến lược.

Tại Khoản 22, Điều 4, của Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.

Theo Khoản 8, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, khác với quy định trước đây của Luật Doanh nghiệp năm 2005, khi chỉ cần nắm giữ 50% vốn điều lệ để được coi là doanh nghiệp nhà nước Điều này có nghĩa là doanh nghiệp nhà nước hiện nay là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối, và có thể được tổ chức dưới dạng công ty nhà nước, công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

Việc thành lập doanh nghiệp nhà nước phải tuân theo nguyên tắc chỉ được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực chủ chốt, có vai trò xương sống của nền kinh tế, dựa trên yêu cầu thực tiễn và định hướng của Đảng Đồng thời, cần chú trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tạo ra sự đa dạng và cạnh tranh trong nền kinh tế.

Theo luật doanh nghiệp Nhà nước được thông qua vào ngày 20/04/1995 và các sửa đổi sau đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh do tư nhân thành lập và quản lý Tài sản, vốn đầu tư và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư sẽ không bị quốc hữu hóa trừ khi có yêu cầu đặc biệt về quốc phòng hoặc an ninh quốc gia.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được hiểu là các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu của cá nhân hoặc nhóm người, không phải của Nhà nước Quyền sở hữu này được xác định qua quá trình huy động vốn và được pháp luật công nhận Điều này khác biệt với doanh nghiệp nhà nước, nơi nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước hoặc thuế.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam hiện nay hoạt động theo luật doanh nghiệp và bao gồm các hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Những doanh nghiệp này được thành lập và quản lý bởi một hoặc nhiều cá nhân, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình bằng tài sản cá nhân, có thể là hữu hạn hoặc vô hạn.

Cơ sở thực tiễn 26 1 Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế

2.2.1 Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức a Các chế độ bảo hiểm xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức

Vào năm 1850, Thủ tướng Bismack của nước Phổ đã thiết lập hệ thống bảo hiểm xã hội, với quỹ ốm đau do hội tương tế quản lý, yêu cầu công nhân đóng góp để phòng ngừa giảm thu nhập do bệnh tật Ban đầu, chỉ có công nhân tham gia và chỉ bảo hiểm ốm đau, nhưng sau đó hệ thống đã mở rộng ra cho mọi tầng lớp xã hội và các trường hợp khác Luật bảo hiểm y tế được ban hành vào năm 1883, tiếp theo là luật bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp vào năm 1884, quản lý bởi hiệp hội giới chủ Đến thời điểm này, BHXH đã phát triển với cơ chế đóng góp ba bên, bao gồm người lao động, giới chủ và Nhà nước, thể hiện tính chất cộng đồng và chia sẻ trong bảo đảm an sinh xã hội.

Cho đến nay, chính sách BHXH ở Đức bao gồm 6 chế độ sau:

-Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ cho người già và người tàn tật;

-Bảo hiểm tai nạn lao động;

-Bảo hiểm hưu trí. b Hệ thống bảo hiểm xã hội tại Cộng hòa Liên bang Đức

Hoạt động BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức thực hiện theo ba trụ cột chính là:

-Hệ thống BHXH bắt buộc;

-Hệ thống BHXH tư nhân;

-Hệ thống BHXH ở các xí nghiệp.

Hệ thống BHXH bắt buộc được tổ chức theo mô hình tự quản, đảm bảo tài chính bằng phương pháp thu bù chi Trong khi đó, BHXH tư nhân và BHXH tại các xí nghiệp hoạt động theo Bộ luật Lao động của Liên bang Hình thức tự chịu trách nhiệm cho phép quản lý tương đối độc lập dưới sự giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước Điều này có thể được hiểu rõ hơn thông qua cơ chế quản lý chung của Quỹ hưu trí.

Cơ quan quản lý cao nhất của tổ chức là một hội đồng, có nhiệm vụ bổ nhiệm Ban điều hành Ban điều hành sẽ chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của tổ chức Trong năm, hoạt động tài chính của Quỹ hưu trí viên chức Liên bang diễn ra theo quy trình được xác định rõ ràng.

Hàng năm vào mùa hè, các chuyên gia từ Chính phủ Liên bang, tổ chức BHXH và Tổng cục thống kê sẽ ước tính nhu cầu tài chính cho năm tiếp theo, từ đó xác định dự kiến số thu, số chi và tỉ lệ thu cho năm tới thông qua văn bản pháp lý Quỹ thu thường đủ để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ, hoạt động quản lý và một khoản dự trữ trần Khoản dự trữ này thường chỉ đủ chi cho các đối tượng trong một tháng, đã giảm xuống còn 0,8 tháng từ năm 2001 Phương pháp này giúp hạn chế tác động của môi trường kinh tế, dễ dàng cân đối quỹ, giảm tình trạng bội chi và không gây gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Cộng hoà Liên bang Đức không có tổ chức bảo hiểm xã hội (BHXH) nào thực hiện nhiều chế độ cùng lúc; mỗi tổ chức thường chỉ chịu trách nhiệm cho một loại chế độ cụ thể Đáng chú ý, công chức Nhà nước không phải đóng BHXH nhưng vẫn được hưởng lương hưu khi nghỉ hưu, nguồn chi này được lấy từ thuế Sự tham gia của nhiều tổ chức, bao gồm cả BHXH tư nhân, tạo ra sự cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống BHXH (Nguyễn Văn Định, 2012).

2.2.1.2 Thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc

Sau khi thành lập, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng hệ thống an toàn xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội và trợ giúp xã hội, trong đó BHXH đóng vai trò quan trọng nhất Năm 1994, Luật Lao động được thông qua, quy định cải cách hệ thống BHXH, áp dụng chủ yếu ở khu vực thành thị và doanh nghiệp Các địa phương đã cụ thể hóa các chế độ, trong đó hưu trí và thất nghiệp được xây dựng thành Điều lệ, trong khi các chế độ khác vẫn là quy định tạm thời nhưng có hiệu lực cao.

Mỗi chế độ bảo hiểm có quỹ riêng, bao gồm khoản đóng góp từ chủ sử dụng lao động và người lao động Đối với quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, chỉ có chủ sử dụng lao động đóng Nhà nước sẽ hỗ trợ khi có mất cân đối thu chi do nguyên nhân bất khả kháng, còn các trường hợp khác do người lao động và chủ sử dụng lao động tự đảm bảo Các quỹ được chia thành hai phần: phần cá nhân cho người lao động và phần quỹ chi chung từ chủ sử dụng lao động Nhiều nước hiện nay quản lý quỹ theo từng chế độ, giúp thích nghi với điều kiện cụ thể của từng khu vực và tầng lớp lao động Việc hình thành tài khoản cá nhân giúp người lao động theo dõi số dư và hưởng quyền lợi, từ đó điều chỉnh để tránh mất công bằng Cách quản lý này phân định rõ trách nhiệm giữa các bên, ngăn ngừa tình trạng lẫn lộn và sử dụng sai mục đích quỹ.

2.2.2 Thực tiễn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

Trước năm 1945, Việt Nam không có hệ thống pháp luật bảo hiểm xã hội do sự đô hộ của thực dân Pháp, dẫn đến đời sống của người dân rất khó khăn và nghèo đói.

Nhân dân Việt Nam nổi bật với truyền thống cưu mang và giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn Đặc biệt, sự hỗ trợ từ họ hàng, làng xã và thân tộc là rất quan trọng Ngoài ra, một số nhà thờ cũng tổ chức nuôi dưỡng trẻ mồ côi và thực hiện các hoạt động tế bần để hỗ trợ cộng đồng.

2.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954

Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời Tháng 12 năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân dân Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già.

Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân.

Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76, 77 quy định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức. Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do trong hoàn cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế Tuy nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về các chế độ phụ cấp, trợ cấp xã hội mà thực chất là các chế độ bảo hiểm xã hội như: trợ cấp ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, trợ cấp già yếu, trợ cấp cho cá nhân và gia đình công nhân, viên chức khi qua đời, xây dựng các khu điều dưỡng, nhà trẻ, bệnh viện Đồng thời những quy định về bảo hiểm xã hội của Nhà nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển bảo hiểm xã hội sau này (Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam, 2017).

2.2.2.3 Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975

Sau khi miền Bắc được giải phóng và xây dựng chủ nghĩa xã hội, pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) đã nhanh chóng phát triển để phù hợp với nhu cầu đời sống của nhân dân Điều 32 của Hiến pháp năm 1959 khẳng định quyền lợi của người lao động được hỗ trợ vật chất khi già yếu, mất sức lao động hoặc mắc bệnh Năm 1960, Hội đồng Chính phủ đã ra nghị quyết yêu cầu cải tiến chế độ tiền lương và ban hành các chính sách cụ thể về BHXH và phúc lợi cho công nhân viên chức Để thực hiện nghị quyết này, các bộ như Lao động, Nội vụ, Tài chính, Y tế và Tổng Công đoàn Việt Nam đã hợp tác nghiên cứu và xây dựng Điều lệ tạm thời về BHXH Điều lệ BHXH được ban hành vào ngày 27/12/1961 đã xác định đối tượng áp dụng là công nhân viên chức Nhà nước, quy định hệ thống 6 chế độ BHXH và quỹ BHXH được tài trợ từ ngân sách nhà nước do các cơ quan, đơn vị đóng góp.

Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân được ban hành, trong đó miền Nam cũng áp dụng bảo hiểm xã hội cho công chức và quân đội làm việc cho chính thể Ngụy (Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam, 2017).

2.2.2.4 Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thực hiện thống nhất trên toàn quốc, nhưng sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã bộc lộ nhiều vấn đề cần sửa đổi Các quy định trong Điều lệ tạm thời đã trải qua 8 lần sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại Đặc biệt, Nghị định 236/HĐBT ngày 18/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng đã điều chỉnh một số chế độ chính sách liên quan đến thương binh và xã hội, nhằm cải tiến chế độ tiền lương cho công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang.

Trong suốt lịch sử từ khi Nhà nước Cộng hoà dân chủ Việt Nam ra đời đến năm 1994, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn Trong cơ chế quản lý tập trung, việc tham gia bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên thời gian công tác, và các chính sách này thường được lồng ghép với chính sách xã hội và kinh tế Chính sách bảo hiểm xã hội trong thời kỳ này đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, góp phần ổn định cuộc sống và đảm bảo thu nhập cho hàng triệu cán bộ công nhân viên chức, cũng như hỗ trợ hàng triệu người lao động khi về hưu, từ đó nâng cao an toàn và ổn định xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Bộ Chính trị (2012). Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giaiđoạn 2012 – 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2012
12. Bùi Anh (2018). Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, baophapluat.vn. Truy cập ngày 09/05/2019 tại:http://baophapluat.vn/tu-van-365/tang-cuong-hon-nua-cong-tac-tuyen-truyen-chinh-sach-phap-luat-bao-hiem-xa-hoi-383674.html Link
21. EFY Việt Nam (2017). Năm 2017 ngành BHXH hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao, baohiemxahoidientu.vn. Truy cập 01/05/2019 tại:https://baohiemxahoidientu.vn/bhxh/nam-2017-nganh-bao-hiem-xa-hoi-hoan-thanh-vuot-chi-tieu-duoc-giao.html Link
1. Bảo hiểm xa ̃hôịhuyện Tân Sơn (2017). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch nhiệm vụ 2018, PhúTho.c̣ Khác
2. Bảo hiểm xa ̃hôịhuyện Tân Sơn (2018). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch nhiệm vụ 2018, PhúTho.c̣ Khác
3. Bảo hiểm xa ̃hôịhuyện Tân Sơn (2018). Báo cáo tổng hợp thu BHXH Tân Sơn năm 2016, 2017, 2018 Khác
4. Bảo hiểm xa ̃hôịhuyện Tân Sơn (2019). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và kế hoạch nhiệm vụ năm 2019, PhúTho.c̣ Khác
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ (2019). Thông báo số 09/TB-BHXH ngày 15/01/2019 của BHXH tỉnh Phú Thọ về việc điều chỉnh lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN Khác
6. Bảo hiểm xã hội ViêṭNam (2015). Quyết đinḥ số 99/QĐ-BHXH ngày 28/11/2015 quy định chức năng, nhiêṃ vu,c̣quyền haṇvàcơ cấu tổchức của BHXH điạphương Khác
7. Bảo hiểm xa ̃hôịViệt Nam (2017a). Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, HàNôị Khác
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017b). Quyết định 838/QĐ-BHXH ngày 29/05/2017 ban hành Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN Khác
10. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1993). Một số Công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) Khác
11. Bộ Lao động Thương binh xã hội (2015). Thông tư số 59/2015/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc Khác
13. Chi cục thuế huyện Tân Sơn (2017). Báo cáo tổng hợp doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn năm 2016, PhúTho.c̣ Khác
14. Chi cục thuế huyện Tân Sơn (2018). Báo cáo tổng hợp doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn năm 2017, PhúTho.c̣ Khác
15. Chi cục thuế huyện Tân Sơn (2019). Báo cáo tổng hợp doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn năm 2018, PhúTho.c̣ Khác
16. Chính phủ (2015). Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc Khác
17. Chính phủ (2017). Nghị định 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Khác
20. Dương Văn Thắng (2014). Đổi mới & Phát triển bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. NXB văn hóa – thông tin, Hà Nội Khác
22. Nguyễn Hiền Phương (2016). Bình luận khoa học những nội dung cơ bản của Luật BHXH. NXB Tư pháp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w