1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

111 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi về không gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN

      • 2.1.1. Tổng quan về chi NSNN

        • 2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.1.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.1.3. Quy định về phân cấp chi ngân sách nhà nước

      • 2.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.2.1. Khái niệm

        • 2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước

      • 2.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.3.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành dự toán chi ngân sách

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước

        • 2.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan

        • 2.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong phân bổ ngân sách

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Pháp trong phân cấp quản lý ngân sách

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở một số địa phương

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi NSNN rút ra cho huyện Tam Đảo

      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý huyện Tam Đảo

      • 3.1.2. Đăc điểm Kinh tế

      • 3.1.3. Tình hình văn hóa xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Khung phân tích của đề tài

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu

        • 3.2.2.1. Nguồn tài liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Nguồn tài liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN

        • 3.2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý chi

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

      • 4.1.1. Tình hình thu, chi NSNN huyện Tam Đảo

      • 4.1.2. Thực trạng công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhànước tại huyện Tam Đảo

        • 4.1.2.1. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

        • 4.1.2.2. Đối với chi thường xuyên

        • 4.1.2.3. Chi dự phòng ngân sách nhà nước

      • 4.1.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi NSNN của huyện Tam Đảo

        • 4.1.3.1. Chấp hành chi đầu tư phát triển

        • 4.1.3.2. Chấp hành chi thường xuyên

      • 4.1.4. Thực trạng công tác quyết toán chi NSNN

      • 4.1.5. Thực trạng công tác thanh kiểm tra chi ngân sách nhà nước

      • 4.1.6. Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo

        • 4.1.6.1. Đánh giá công tác phân bổ, lập dự toán chi NSNN

        • 4.1.6.2. Đánh giá công tác chấp hành chi NSNN tại huyện Tam Đảo

        • 4.1.6.3. Đánh giá công tác quyết toán chi NSNN

        • 4.1.6.4. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách nhà nước

        • 4.1.6.5. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý chi NSNNhuyện Tam Đảo

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC

      • 4.2.1. Các yếu tố khách quan

      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN TAMĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

      • 4.3.1. Định hướng phát triển của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc

      • 4.3.2. Một số giải pháp cụ thể

        • 4.3.2.1. Tăng cường kiểm soát chi NSNN qua kho bạc

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách nhà nước

        • 4.3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác lập, phân bổ dự toán chi

        • 4.3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

        • 4.3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý NSNN

        • 4.3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của UBNDhuyện Tam Đảo đối với quản lý chi NSNN

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước

Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN

2.1.1 Tổng quan về chi NSNN

2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo các nguyên tắc nhất định Quá trình này không chỉ dừng lại ở các định hướng mà còn phải phân bổ tài chính cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước.

- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực của Nhà nước, trong đó Quốc hội đóng vai trò là cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn cho các mục tiêu quan trọng Quốc hội chịu trách nhiệm xác định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, trong khi Chính phủ, với vai trò là cơ quan hành pháp, thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành ngân sách.

Hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) khác với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì nó được đánh giá trên quy mô vĩ mô và liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng Đánh giá này dựa trên khả năng hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước.

Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước, được cấp phát cho các ngành, cấp, và các hoạt động văn hóa, xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo Điểm khác biệt giữa chi NSNN và các khoản tín dụng là chi NSNN không yêu cầu hoàn lại cho Nhà nước Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho chương trình mục tiêu, thực chất là cho vay ưu đãi với điều kiện hoàn trả gốc và lãi suất rất thấp hoặc không có lãi, như các chương trình giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.

Chi NSNN là một yếu tố quan trọng trong dòng chảy tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến các yếu tố giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế và tỷ giá hối đoái.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng như một công cụ quản lý vĩ mô, chi phối mọi quan hệ kinh tế NSNN không chỉ là một quỹ tiền tệ lớn mà còn tham gia trực tiếp vào việc điều tiết kinh tế thông qua các chính sách động viên và phân bổ chi tiêu Cấu trúc chi của NSNN phản ánh chiến lược và chính sách phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

Chi NSNN có đặc điểm nổi bật là phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư, không chỉ ở các vùng địa phương mà còn trên phạm vi quốc gia Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của Nhà nước, trong quá trình thực hiện chức năng này, Nhà nước đã cung cấp một lượng lớn hàng hóa công cộng cho nền kinh tế.

- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện

Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các khoản hàng hóa công cộng, bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng và bảo vệ trật tự xã hội Bên cạnh đó, các khoản chi này cũng bao gồm những chi phí cần thiết và ổn định, như chi lương cho viên chức nhà nước và chi cho hàng hóa, dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng dân cư.

Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) có tính chất không hoàn trả hoặc hoàn trả gián tiếp, điều này có nghĩa là không phải mọi khoản thu từ các địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại qua các hình thức chi tiêu của NSNN Quyết định này phụ thuộc vào các chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế, giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Nó không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết các vấn đề xã hội và khắc phục những khiếm khuyết của thị trường.

Chi NSNN đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của Quốc gia, bao gồm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình và mục tiêu Quốc gia, cũng như các chính sách xã hội quan trọng Ngoài ra, Chi NSNN còn có nhiệm vụ điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô, bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại, và hỗ trợ những địa phương có sự mất cân đối về thu chi ngân sách.

NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo tính chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong khuôn khổ quản lý của mình.

- Chi NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường (KTTT) thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tài chính cho các lĩnh vực quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội và đầu tư phát triển.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, vai trò của chi ngân sách nhà nước (NSNN) đã có sự thay đổi đáng kể và trở nên vô cùng quan trọng Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia, chi NSNN đóng vai trò then chốt trong việc điều tiết và hỗ trợ phát triển kinh tế.

Chi NSNN là công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giúp ổn định giá cả và chống lạm phát Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và mối quan hệ giữa cung cầu thường xuyên tác động lẫn nhau, dẫn đến sự biến động giá cả Khi cung cầu mất cân đối, giá cả có thể tăng hoặc giảm đột ngột, gây ra sự dịch chuyển vốn không mong muốn giữa các ngành và địa phương, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu kinh tế Để bảo vệ lợi ích của cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước cần can thiệp thông qua ngân sách, sử dụng các hình thức như tài trợ vốn, trợ giá và quỹ dự trữ hàng hoá Ngoài ra, chi NSNN còn ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua các công cụ tài chính, góp phần kiểm soát lạm phát hiệu quả.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản trong phân bổ ngân sách Ở Nhật Bản, ngân sách trước tiên được chia theo lĩnh vực ngành nghề, và sau đó ngân sách của từng ngành lĩnh vực sẽ được phân chia giữa trung ương và địa phương dựa trên chức năng và nhiệm vụ của mỗi cấp theo tỷ lệ như sau:

Bảng 2.1 Phân chia các khoản chi chính giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương theo chức năng Đơn vị tính: % Lĩnh vực chi tiêu

Tỷ lệ chi tiêu theo chức năng

Dịch vụ tư pháp, cảnh sát, cứu hỏa 4,3 80 20

Các chi phí thương mại và công nghiệp 4,9 71 29

Các chi phí bảo vệ đất đai 2,7 65 35

Chi phí phúc lợi công cộng 15,2 63 37

Chi phí cho nhà cửa 2,1 58 42

Chi phí cho tái thiết thiên tai 0,4 58 42

Chi phí cho nông nghiệp, nghề rừng và nghề cá 2,1 55 45

Chi phí cho bộ máy hành chính, hội đồng 8,5 75 25

Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/kinh-nghiem-quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc

Tỷ lệ phân bổ nguồn lực tài chính giữa chính quyền trung ương và địa phương cho thấy sự chênh lệch rõ rệt: nguồn thu thuế của chính quyền trung ương chiếm khoảng 60%, trong khi địa phương chỉ chiếm 40% Ngược lại, tỷ lệ chi tiêu tài chính lại đảo ngược, với chính quyền địa phương chiếm 60% và trung ương chỉ 40%.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Pháp trong phân cấp quản lý ngân sách

Luật thuế địa phương của Pháp đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quyền tự chủ thuế của các địa phương Các Hội đồng tỉnh, Hội đồng xã và Hội đồng hợp tác liên xã có quyền quyết định mức thuế suất hàng năm cho thuế đất, thuế cư trú và thuế nghề nghiệp Tuy nhiên, để hạn chế quyền lực của các địa phương, luật cũng thiết lập mức thuế suất trần, nhằm kiểm soát chặt chẽ sự thay đổi thuế suất.

Các nguồn thu của địa phương bao gồm: thuế địa phương, trợ cấp của nhà nước, thu từ kinh doanh và các lĩnh vực khác

Thuế địa phương là loại thuế dựa trên các cơ sở tính thuế liên quan đến đất đai và tài sản hữu hình của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm thuế nghề nghiệp, thuế nhà ở, thuế thổ trạch và thuế đất, chiếm 75% tổng thu ngân sách của các địa phương Mỗi địa phương có quyền xác định thuế suất nhưng phải tuân thủ các quy định chung để hạn chế tăng thuế Nếu chính quyền áp dụng chính sách thuế quá nghiêm ngặt, họ có thể bị nhân dân phản đối và truất phế thông qua bầu cử.

Trợ cấp từ Trung ương là nguồn tài chính quan trọng cho các địa phương, với tổng số tiền hỗ trợ hàng năm lên đến khoảng 55 tỷ euro Các khoản trợ cấp này được phân bổ thông qua nhiều kênh khác nhau, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của các vùng.

- Trợ giúp cho địa phương để hỗ trợ trang thiết bị và đầu tư Đây là khoản trợ cấp mang tính truyền thống của Nhà nước

- Một phần trợ cấp là nhằm thực hiện nguyên tắc bù đắp tài chính cho việc chuyển giao một số chức năng của Trung ương cho địa phương

Trợ cấp tổng thể về hoạt động được xác định hàng năm theo quy định của luật tài chính, dựa trên tỷ lệ trích trước từ khoản thu dự kiến của thuế giá trị gia tăng.

Các khoản thu từ kinh doanh và tài sản công bao gồm lệ phí, phí và thuế cho các dịch vụ công Một số dịch vụ này có thể được thu qua hình thức nhượng quyền, đấu thầu hoặc cho thuê Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần thu từ kinh doanh trong ngân sách địa phương vẫn còn thấp.

Luật pháp yêu cầu các địa phương cân đối ngân sách, cho phép họ tự do vay mượn Tổng số nợ hàng năm phải thấp hơn tổng chi cho trang thiết bị, và khoản vay phải được sử dụng cho mục đích đầu tư.

Theo quy định của pháp luật, địa phương được tự do vay các khoản dưới

Khoản vay từ 500 triệu đến 1 tỷ euro cần được Ban thư ký của Ủy ban ngân hàng phê duyệt, trong khi các khoản vay lớn hơn 1 tỷ euro phải được xem xét qua các cơ sở chuyên môn về tín dụng.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc

NSNN được chia thành 5 cấp: trung ương, tỉnh, thành phố, huyện và xã Trước cải cách, việc lập dự toán ngân sách ở Trung Quốc chủ yếu dựa vào tình hình thực hiện năm trước, với quy trình đơn giản và không rõ ràng, không bắt buộc lập dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách thường thụ động trong việc đề xuất nhu cầu chi tiêu Các đơn vị sự nghiệp có thu phí tự sử dụng kinh phí và không nằm trong ngân sách nhà nước Quá trình chi ngân sách diễn ra qua việc rút kinh phí trực tiếp từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Hiện nay, cơ quan quản lý NSNN giao nhiệm vụ lập dự toán hàng năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời yêu cầu lập kế hoạch tài chính ngân sách 3-5 năm để ổn định ngân sách Dự toán ngân sách phải được thông qua Quốc hội hoặc HĐND các cấp, và việc lập, quyết toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo từng cấp.

Quy trình lập dự toán diễn ra theo hình thức 2 xuống 2 lên, bắt đầu từ tháng 6 hàng năm khi cơ quan tài chính ban hành hướng dẫn lập dự toán cho năm sau Các đơn vị dự toán sẽ lập khái toán và gửi cho cơ quan tài chính lần thứ nhất Đến khoảng tháng 9 - 10, cơ quan tài chính sẽ yêu cầu các đơn vị điều chỉnh dự toán dựa trên khả năng cân đối ngân sách Các đơn vị tiến hành điều chỉnh khái toán và gửi lại lần thứ hai trước ngày 15/12 hàng năm Cuối cùng, cơ quan tài chính tổng hợp ý kiến của UBND và trình HĐND phê chuẩn dự toán.

Sau khi HĐND phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ phê chuẩn dự toán chính thức trong vòng một tháng và giao số bổ sung cho ngân sách cấp dưới mà không tiến hành thảo luận hay thẩm định chi tiết Định mức chi ngân sách được phân bổ theo từng ngành và quy định khung mức để các cấp chính quyền địa phương quyết định cụ thể Việc phân cấp chi ngân sách được quy định rõ ràng, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo chi cho các lĩnh vực như an ninh, quốc phòng, ngoại giao và môi trường, trong khi ngân sách địa phương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chi theo quản lý của mình và các nhiệm vụ do ngân sách cấp trên giao.

Về bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới theo 2 loại:

- Bổ sung cân đối là khoản hỗ trợ căn cứ vào mức độ giàu nghèo của từng địa phương cụ thể

Bổ sung có mục tiêu là việc thực hiện các đề xuất cụ thể từ các bộ chủ quản nhằm hỗ trợ các công trình và dự án tại địa phương.

Các chính sách đầu tư được vận dụng theo từng lĩnh vực:

Luật giáo dục quy định rằng học sinh không phải đóng học phí trong 9 năm giáo dục phổ thông bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9 Các trường dân lập và bán công được tự thành lập và hoạt động mà không phải nộp thuế và tiền thuê đất Các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có quyền vay vốn tín dụng để đầu tư vào trang thiết bị giảng dạy, đồng thời có thể sử dụng nguồn thu từ học phí để trả nợ khi đến hạn Các trường thuộc Bộ, ngành, đơn vị tự lo kinh phí, và nếu chính phủ thấy cần thiết, sẽ hỗ trợ một phần, trong khi chính quyền thực hiện khoán chi cho tất cả các trường.

Sau khi Luật nông nghiệp được ban hành, Chính phủ đã triển khai các chính sách nhằm hỗ trợ nông dân, nâng cao nhận thức về nông nghiệp và tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm Những chính sách này không chỉ giúp giải quyết vấn đề đói nghèo ở nông thôn mà còn tạo ra nhiều việc làm và đầu tư vào cơ sở hạ tầng để cải thiện đời sống Cụ thể, các chính sách tài chính bao gồm miễn giảm thuế nông nghiệp, phát triển hệ thống thủy lợi, xây dựng vùng chuyên canh, cung cấp thông tin cho nông dân, hỗ trợ nhà ở và cho vay ưu đãi cho nông dân có thu nhập thấp dưới 850 tệ để thúc đẩy sản xuất.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm về vị trí địa lý huyện Tam Đảo

Tam Đảo là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc dãy núi Tam Đảo, nơi khởi nguồn sông Cà Lồ, kết nối với sông Hồng và sông Cầu Huyện tọa lạc ở Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ranh giới với Tuyên Quang và Thái Nguyên, có diện tích tự nhiên 23.587,62 ha, chiếm 4,43% diện tích tỉnh Toàn huyện có 09 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 08 xã và 01 thị trấn, trong đó có 06 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Tài nguyên đất của khu vực có tổng diện tích tự nhiên là 23.587,62 ha, trong đó đất nông, lâm, thuỷ sản chiếm 19.020,42 ha, tương đương 82,64% tổng diện tích Đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 4.374,07 ha, tức 18,54%, trong khi diện tích đất lâm nghiệp rất lớn với 14.618,35 ha, chiếm 61,97% Trong tổng diện tích đất nông, lâm, thuỷ sản, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 22,99%, còn đất lâm nghiệp chiếm 77,01%.

Khoáng sản tại huyện bao gồm cát và sỏi ở các xã ven sông Phó Đáy, có thể sử dụng làm vật liệu xây dựng Ngoài ra, huyện còn có quặng sắt và hai mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng khai thác dự kiến kéo dài trong vài chục năm.

Tài nguyên nước tại huyện Tam Đảo chủ yếu đến từ các sông, suối và ao hồ, trong đó sông Phó Đáy chảy dài từ Bắc xuống Nam và nhiều suối nhỏ ven chân núi Huyện đã đầu tư xây dựng hệ thống hồ nước lớn như hồ Xạ Hương, Làng Hà, và Vĩnh Thành nhằm phục vụ phát triển sản xuất.

Huyện Tam Đảo nổi bật với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có tiềm năng phát triển du lịch và xây dựng khu nghỉ dưỡng cuối tuần Vùng núi Tam Đảo quanh năm mờ mây, tạo nên khung cảnh thơ mộng và huyền bí với các công trình tự nhiên như thác Bạc và Hồ Xạ Hương Cột phát sóng truyền hình Tam Đảo, nằm ở độ cao trên 1200m, là một trong những kiến trúc độc đáo tại Việt Nam Khu vực này còn có rừng tự nhiên và hạ tầng du lịch đang được đầu tư mạnh mẽ, nhằm thu hút du khách và phát triển bền vững Tam Đảo nằm ở vị trí chiến lược, là cửa ngõ phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần các tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, chỉ cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và Hà Nội 70 km.

Hà Nội, Tam Đảo có thuận lợi để phát triển KT - XH.

Đăc điểm Kinh tế

Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhờ vào việc khai thác hiệu quả các nguồn vốn và huy động sự đóng góp của cộng đồng Các dự án hạ tầng được tập trung xây dựng nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế du lịch và trung tâm văn hóa lễ hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh Đặc biệt, các mô hình kinh tế tổng hợp, khu công nghiệp, dịch vụ vận tải, và các công trình thủy lợi đã được ưu tiên phát triển, góp phần nâng cao đời sống và sản xuất của người dân.

Kể từ khi huyện Tam Đảo được tái lập vào năm 2004, nền kinh tế của huyện đã ổn định và phát triển đồng đều ở tất cả các ngành Sản xuất nông-lâm-ngư thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng hàng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả Ngành công nghiệp và xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong khi các dịch vụ mở rộng quy mô thị trường Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần Đặc biệt, trong ngành nông nghiệp, tỷ trọng trồng trọt giảm, trong khi chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp có xu hướng tăng.

Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị tính: %

Các chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nông - Lâm nghiệp – Thuỷ sản 60,62 53,54 49,15

Nguồn: Phòng thống kê huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc

Theo số liệu, cơ cấu kinh tế huyện Tam Đảo đã có sự chuyển biến tích cực từ năm 2014 đến năm 2016 Cụ thể, tỷ lệ nông nghiệp giảm từ 60,62% xuống còn 49,15%, trong khi đó, tỷ lệ công nghiệp - xây dựng tăng từ 19,23% lên 23,54% và dịch vụ tăng từ 20,15% lên 27,31%.

Trong giai đoạn vừa qua, huyện Tam Đảo đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội đáng kể nhờ vào công tác quản lý và điều hành ngân sách địa phương hiệu quả Việc tổ chức thực hiện cơ chế quản lý ngân sách hợp lý đã giúp giải phóng sức sản xuất của các thành phần kinh tế, phát huy nội lực và thu hút nguồn lực bên ngoài, tạo đà cho sự phát triển sản xuất kinh doanh Huyện đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng du lịch, nhằm thu hút đầu tư và phát triển Với nông nghiệp làm nền tảng và du lịch là mũi nhọn, Tam Đảo đang hướng tới mục tiêu trở thành huyện du lịch trọng điểm và trung tâm văn hóa lễ hội của tỉnh.

Chúng tôi tập trung phát triển du lịch tâm linh thông qua việc khai thác các lễ hội tại khu di tích Tây Thiên, Thiền Viện Trúc Lâm và các hoạt động tại lễ hội Đại Đình Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chú trọng vào du lịch sinh thái, du lịch thể thao và du lịch văn hóa, với mục tiêu đón khoảng 200.

300 nghìn khách quốc tế vào năm 2020, sẽ đón khoảng 5 triệu khách nội

Mục tiêu của quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại huyện là thu hút đầu tư, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, từ đó đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Tình hình văn hóa xã hội

Tình hình dân số và lao động tại huyện Tam Đảo năm 2016 cho thấy dân số trung bình đạt khoảng 75.012 người, với mật độ dân số là 318 người/km² Đặc biệt, dân tộc thiểu số chiếm hơn 41,9% tổng dân số So với các huyện và thành phố khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo có mật độ dân số tương đối thấp Mật độ dân số không đồng đều giữa các xã, tập trung cao ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại thị trấn Tam Đảo cùng các thôn, xóm ven núi.

Cơ cấu giới tính tại khu vực này cho thấy nam giới chiếm 49,1% và nữ giới 50,9% Dân số thành thị chỉ chiếm 0,92%, trong khi dân số nông thôn chiếm tới 99,08% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm đạt 1,9% Hơn 50% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp và giá trị thu nhập tương đối thấp.

Lĩnh vực giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần vào phát triển bền vững và nâng cao đời sống nhân dân Tỷ lệ lao động được đào tạo tăng từ dưới 30% năm 2010 lên 48% năm 2015, trong khi công tác giảm nghèo được thực hiện hiệu quả với 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT và hỗ trợ học phí Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,85% Huyện đã có 4/8 xã đạt chuẩn nông thôn mới, với 85% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa Hệ thống thiết chế văn hóa được đầu tư, với 73 câu lạc bộ văn hóa, thể thao hoạt động tích cực Phong trào thể dục thể thao phát triển, 21% dân số tham gia luyện tập thường xuyên, đạt nhiều giải cao tại các giải đấu Văn nghệ quần chúng cũng phát triển mạnh, đạt giải nhất tại các hội thi và liên hoan nghệ thuật.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Khung phân tích của đề tài

Dựa trên lý thuyết và thực tiễn đã được trình bày, tôi xây dựng khung phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi đề tài này, được thể hiện qua sơ đồ 3.2.

Hình 3.2 Khung phân tích của đề tài

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.2.1 Nguồn tài liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân số và lao động của địa phương, được thu thập từ các nguồn như sách, báo, tạp chí và các văn kiện từ UBND huyện Tam Đảo, bao gồm phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài Chính - Kế hoạch, phòng Công thương, cùng với UBND các xã, thị trấn Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Các số liệu này được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn từ tài liệu tham khảo.

3.2.2.2 Nguồn tài liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập qua bảng câu hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, nhằm khảo sát thực trạng và những điểm yếu trong chính sách quản lý chi ngân sách tại huyện Tam Đảo.

- Đối tượng điều tra: là một số lãnh đạo, cán bộ tham gia công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo (Xem bảng 3.3)

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

Cỡ mẫu xác định bằng công thức Slovin:

(Với sai số cho phép là 10%; Tổng thể mẫu 900 - 1000 cán bộ)

Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức Slovin là 90 - 100 mẫu, trong nghiên cứu này, tác giả chọn 100 mẫu đại diện

Bảng 3.3 Số lượng đối tượng điều tra

TT Đối tượng điều tra Số lượng ( người)

5 Phòng tài chính - kế hoạch 4

7 Cán bộ kho bạc nhà nước 2

15 Ban quản lý dự án 2

Nguồn: Số liệu điều tra 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Các chỉ tiêu thu thập được tổng hợp lại từ phiếu điều tra

- Kiểm tra theo 03 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, logic

- Hiệu chỉnh lại các dữ liệu

- Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã hóa vào máy tính (thông qua phần mềm Excel)

- Phân tổ dữ liệu theo các mối quan hệ: trình độ đội ngũ quản lý chi NS, chấp hành dự toán, quyết toán

- Trình bày kết quả tổng hợp: Bảng, đồ thị, sơ đồ, hình

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, nhằm mô tả thực trạng và đặc điểm kinh tế, xã hội Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để đánh giá hệ thống chi ngân sách, trình độ và năng lực quản lý của cán bộ thành phố và cán bộ quản lý tại các phường, từ đó phân tích mức độ và biến động ngân sách Đây là phương pháp chính trong nghiên cứu này.

Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng để phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách của huyện và xã Phương pháp này giúp đánh giá kết quả thực tế trong công tác quản lý chi ngân sách cấp xã, đồng thời so sánh việc thực hiện với kế hoạch nhằm xác định mức độ hoàn thành hoặc không hoàn thành các chỉ tiêu tài chính đã đề ra trong năm ngân sách.

Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo được áp dụng để thu thập ý kiến phản hồi từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chi ngân sách tại khu vực Mục tiêu là đánh giá các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN

- Chỉ tiêu phản ánh lượng vốn chi từ ngân sách

- Số lượng vốn chi cho từng ngành, từng hạng mục dự án

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi ngân sách

3.2.5.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý chi

- Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn chi qua các năm

- Các chỉ tiêu phản ánh tăng giảm chi

- Các chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thất thoát trong quản lý chi

- Hệ số tổng vốn chi/tổng GDP

- Hệ số tổng vốn chi/ tổng thu ngân sách

- Giá trị sản xuất/chi NSNN

- Chi xây dựng cơ bản/chi NSNN

- Giá trị sản xuất/chi xây dựng cơ bản

- Chi xây dựng cơ bản /giá trị sản xuất…

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2015), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2015
2. Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế Tài chính-Ngân hàng, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Bùi Thị Quỳnh Thơ
Nhà XB: Học viện Tài chính
Năm: 2013
4. Nguyễn Thị Minh (2008), Đ ổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đh Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Minh
Nhà XB: Trường Đh Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2008
5. Nguyễn Đ ức Tải (2012), Đ ánh giá kết quả thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đ ánh giá kết quả thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Đ ức Tải
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
6. Phạm Thị Nhung (2012), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Yên Khánh, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Yên Khánh
Tác giả: Phạm Thị Nhung
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
3. Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Khác
7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2003), Giáo trình về quản lý Ngân sách, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
8. UBND huyện Tam Đảo (2014), Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2013 và dự toán ngân sách 2014 Khác
9. UBND huyện Tam Đảo (2015), Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2014 và dự toán ngân sách 2015 Khác
10. UBND huyện Tam Đảo (2016), Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2015 và dự toán ngân sách 2016.11. Website tham khảo Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Phân chia các khoản chi chính giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương theo chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 2.1. Phân chia các khoản chi chính giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương theo chức năng (Trang 26)
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (Trang 35)
Hình 3.2. Khung phân tích của đề tài - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Hình 3.2. Khung phân tích của đề tài (Trang 40)
Bảng 3.3. Số lượng đối tượng điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 3.3. Số lượng đối tượng điều tra (Trang 42)
4.1.1. Tình hình thu, chi NSNN huyện Tam Đảo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
4.1.1. Tình hình thu, chi NSNN huyện Tam Đảo (Trang 44)
Bảng 4.2. Tình hình lập, phân bổ dự tốn chi ngân sách huyện Tam Đảo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.2. Tình hình lập, phân bổ dự tốn chi ngân sách huyện Tam Đảo (Trang 47)
Bảng 4.3. Dự toán vốn đầu tư phân bổ cho các ngành kinh tế từ 2014 – 2016 Đơn vị tính: triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.3. Dự toán vốn đầu tư phân bổ cho các ngành kinh tế từ 2014 – 2016 Đơn vị tính: triệu đồng (Trang 48)
Bảng 4.4. Tình hình chi dự phịng ngân sách nhà nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.4. Tình hình chi dự phịng ngân sách nhà nước (Trang 53)
Bảng 4.5. Tình hình chi ngân sách nhà nước của huyện Tam Đảo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.5. Tình hình chi ngân sách nhà nước của huyện Tam Đảo (Trang 55)
Bảng 4.6. Số liệu thực hiện chi đầu tư XDCB năm 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.6. Số liệu thực hiện chi đầu tư XDCB năm 2014-2016 (Trang 58)
Bảng 4.7. Cơ cấu chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN huyện Tam Đảo Đơn vị tính: triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.7. Cơ cấu chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN huyện Tam Đảo Đơn vị tính: triệu đồng (Trang 59)
Bảng 4.8. Tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn Huyện Tam Đảo Đơn vị tính: triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.8. Tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn Huyện Tam Đảo Đơn vị tính: triệu đồng (Trang 60)
Bảng 4.9. Nợ XDCB huyện Tam Đảo từ năm 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.9. Nợ XDCB huyện Tam Đảo từ năm 2014-2016 (Trang 63)
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chi thường xuyên ngân sách huyện Tam Đảo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chi thường xuyên ngân sách huyện Tam Đảo (Trang 65)
Cơ cấu chi ngân sách huyện được thể hiện qua hình sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc
c ấu chi ngân sách huyện được thể hiện qua hình sau: (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w