1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an

125 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN QUỲ CHÂU

    • 4.2. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN QUỲ CHÂU

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢITRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU

    • 4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CÔNGTRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU

    • 4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNHTHỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ PHỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi

Cơ sở lý luận

Nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra những giải thích khác nhau về quản lý từ các góc độ nghiên cứu khác nhau Các trường phái quản lý học đã định nghĩa quản lý theo nhiều cách khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và hiểu biết về lĩnh vực này.

Theo F.W Taylor (1856 – 1915) được coi là một trong những người tiên phong trong lĩnh vực khoa học quản lý, được biết đến như “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học” Ông tiếp cận quản lý từ góc độ kinh tế - kỹ thuật và khẳng định rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc thông qua người khác, đồng thời biết cách xác định chính xác việc họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và tiết kiệm nhất.”

Theo Henri Fayol (1886 – 1925), ông là người tiên phong trong việc tiếp cận quản lý theo quy trình và có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận – hiện đại cho đến nay Ông định nghĩa quản lý là một tiến trình bao gồm các bước lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân và bộ phận, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất để đạt được mục tiêu đề ra.

Từ những cách tiếp cận khác nhau, ta có thể hiểu quản lý như sau:

Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định

Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự trong cùng một tổ chức

Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức

2.1.1.2 Khái niệm về sử dụng công trình thủy lợi

Sử dụng công trình thủy lợi là việc khai thác hiệu quả các hồ chứa, kênh mương và trạm bơm nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống con người.

2.1.1.3 Các khái niệm về thủy lợi: a Thủy lợi

Thủy lợi là nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước, đồng thời phòng tránh và giảm thiểu thiên tai Hệ thống thủy lợi thường kết hợp với hệ thống tiêu thoát nước, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo, nhằm kiểm soát nước mặt và nước ngầm trong khu vực Việc sử dụng nước để tưới tiêu cho đất khô giúp cây trồng phát triển, cung cấp nước trong thời gian khô hạn, bảo vệ thực vật khỏi sương giá, kiểm soát cỏ dại và ngăn chặn sự cố kết đất Tóm lại, thủy lợi là biện pháp cân bằng giữa nhu cầu nước và lượng nước tự nhiên, đồng thời tổng hợp các phương pháp để sử dụng, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu thiệt hại do nước gây ra.

(Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2014) b Công trình thủy lợi

Theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10, công trình thủy lợi là một phần của kết cấu hạ tầng, có vai trò quan trọng trong việc sử dụng tài nguyên nước, phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái Các công trình này bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, các công trình trên kênh và bờ bao.

Các công trình thủy lợi liên quan đến việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trong một khu vực cụ thể được quy định trong Pháp lệnh số 32/2001/PL – UBTVQH10.

2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của quản lý công trình thủy lợi

2.1.2.1 Nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Nền kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên Thời tiết thuận lợi tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển, nhưng thiên tai như hạn hán và bão lụt có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân và sự phát triển của cây lúa, mặt hàng xuất khẩu quan trọng Vì vậy, quản lý hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Hệ thống thủy lợi đã góp phần quan trọng trong việc tăng diện tích canh tác và khả năng tăng vụ nhờ cung cấp nước chủ động cho nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu nước và mất mùa trước đây Nhờ đó, hệ số quay vòng sử dụng đất đã tăng từ 1,3 lên 2-2,2 lần, thậm chí có nơi đạt 2,4-2,7 lần, cho phép nhiều vùng sản xuất tới 4 vụ lúa mỗi năm Sự phát triển của hệ thống thủy lợi đã giúp năng suất thu hoạch đạt từ 60-80 triệu đồng trên 1 ha, so với chỉ khoảng 10 triệu đồng khi trồng lúa hai vụ Đầu tư hợp lý từ Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy ngành thủy lợi, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo ra lượng lúa xuất khẩu lớn, đưa Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo Hệ thống thủy lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chống sa mạc hóa.

Tăng năng suất cây trồng và cải thiện cơ cấu nông nghiệp thông qua việc lựa chọn giống cây trồng và vật nuôi phù hợp sẽ góp phần nâng cao giá trị tổng sản lượng của khu vực (Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2014).

2.1.2.2 Khai thác hiệu quả tài nguyên nước

Quản lý công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài nguyên nước Khi tuân thủ đúng các quy định trong quản lý, việc khai thác nước sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần tối ưu hóa sử dụng tài nguyên này.

Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống cho người dân, đặc biệt tại những khu vực khó khăn về nguồn nước, là mục tiêu quan trọng nhằm tạo ra cảnh quan mới Đồng thời, việc này cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thủy sản và du lịch.

Việc tạo ra công ăn việc làm không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người dân mà còn giải quyết nhiều vấn đề xã hội trong khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao và thu nhập thấp Điều này góp phần cải thiện đời sống của người dân, đồng thời ổn định kinh tế và chính trị trong toàn quốc.

Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc chống lũ lụt thông qua việc xây dựng các công trình đê điều, từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tăng gia sản xuất.

Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế và chính trị Mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp, nhưng phát triển ngành thủy lợi tạo ra nhiều lợi ích gián tiếp, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác Điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và hỗ trợ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.1.3 Đặc điểm của công trình thủy lợi

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý công trình của một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm trong quy hoạch, khảo sát thiết kế và thi công công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu đề ra Việc tính toán đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực khi xây dựng công trình này là vấn đề chiến lược cần được chú trọng.

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc Đập Tam Hiệp được ví như “Vạn lý trường thành” thứ 2 của Trung Quốc, đây là đập thủy điện lớn nhất thế giới Giống như nhiều đập nước đang xây dựng khác, dự án này cũng gây ra nhiều ý kiến tranh luận trái ngược Các đề xuất cần thiết xây dựng thường dựa vào các lợi ích kinh tế từ việc kiểm soát ngập lụt và năng lượng từ thủy điện Các ý kiến chống lại chủ yếu là do các e ngại về tương lai của 1,9 triệu người sẽ phải di chuyển chỗ ở do mực nước tăng lên, sự mất đi của nhiều địa điểm có giá trị khảo cổ học và văn hóa, cũng như các tác động tới môi trường (Minh Long và Minh Tâm, 2011)

Vào ngày 18/05/2011, Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo đã chủ trì cuộc họp khẩn cấp của Quốc vụ viện về đập Tam Hiệp, trong đó Tân Hoa Xã đã công bố thông cáo thừa nhận những hậu quả nghiêm trọng của con đập này cần được giải quyết ngay lập tức.

- Mất nhà cửa: Đập Tam Hiệp đã phủ kín 13 thành phố, 140 thị trấn và

Cơn bão đã tàn phá 1.350 làng, khiến 1,2 triệu người mất nhà cửa Nhiều người dân tái định cư bị lừa mất tiền bồi thường và không nhận được công việc hay đất đai như chính phủ hứa hẹn Trong khi một số thị trấn mới đang phục hồi từ cú sốc ban đầu, nhiều người khác lại rơi vào tình trạng thất nghiệp và nghèo đói.

Việc xây dựng đập thủy điện Tam Hiệp đã được chuẩn bị để đối phó với các vấn đề xã hội và môi trường, nhưng lại không lường trước được các tác động địa chất nghiêm trọng Sự thay đổi thất thường của mực nước tại các hồ chứa đã làm mất ổn định độ dốc của thung lũng Dương Tử, dẫn đến những trận lở đất thường xuyên Xói mòn đã ảnh hưởng đến một nửa diện tích hồ chứa, buộc hơn 300.000 người phải tái định cư để ổn định bờ hồ.

Sông Dương Tử hàng năm chuyển hơn 500 tấn phù sa xuống các hồ chứa, nhưng phần lớn lượng phù sa này bị giữ lại ở khu vực hạ lưu, đặc biệt là đồng bằng Dương Tử Kết quả là, khoảng 4 km² vùng đầm lầy ven biển bị xói mòn mỗi năm, dẫn đến tình trạng đồng bằng chìm dần và nước biển dâng cao, xâm lấn vào sông, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nông nghiệp và nguồn nước uống Thiếu hụt chất dinh dưỡng cũng đã khiến các ngư trường gặp khó khăn (Minh Long và Minh Tâm, 2011).

Đập Tam Hiệp là minh chứng rõ ràng cho sự nhạy cảm với biến đổi khí hậu, khi những thay đổi thất thường của khí hậu đã tạo ra những rủi ro mới cho các dự án thủy điện Kể từ lần đầu tiên lên kế hoạch tích nước vào năm 2009, các nhà vận hành đập đã không thể thực hiện do lượng mưa không đủ Sự thất thường trong lượng mưa hiện nay đã đặt ra nhiều câu hỏi về lợi ích kinh tế của đập Tam Hiệp.

Chi phí xây dựng đập sông Dương Tử được công bố là 27 tỷ USD, nhưng nếu tính cả các chi phí ẩn, tổng giá trị có thể lên tới 88 tỷ USD Nhiều ý kiến cho rằng việc sản xuất điện từ các nguồn năng lượng khác sẽ tiết kiệm hơn so với việc sử dụng đập Trong thời gian xây dựng, hiệu suất năng lượng của nền kinh tế Trung Quốc lại giảm sút Tổ chức Năng lượng tại Mỹ nhấn mạnh rằng nếu Trung Quốc đầu tư vào hiệu suất năng lượng, năng lượng sẽ trở nên rẻ hơn, sạch hơn và hiệu quả hơn thông qua việc phát triển các nhà máy năng lượng hạt nhân mới.

Vào ngày 18/5/2011, Chính phủ Trung Quốc lần đầu tiên thừa nhận những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến đập, mặc dù vẫn nhấn mạnh rằng dự án mang lại lợi ích lớn cho việc ngăn lũ, sản xuất điện, giao thông đường sông và sử dụng nguồn nước Tuy nhiên, chính phủ cũng cảnh báo rằng dự án đã gây ra các vấn đề khẩn cấp về bảo vệ môi trường, ngăn ngừa thảm họa địa chất và ảnh hưởng đến phúc lợi của các cộng đồng tái định cư.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của các nước khác về xây dựng đập nước có liên quan đến sinh thái môi trường

Theo nghiên cứu công bố trên tạp chí PLOS ONE vào ngày 1/7, các đập thủy điện có thể đẩy tới 70% động vật hoang dã trong khu vực lân cận đến bờ vực tuyệt chủng Nghiên cứu tập trung vào các loài động vật tại rừng mưa Amazon gần đập Balbina ở Brazil, nơi đã tạo ra hồ thủy điện lớn nhất thế giới bằng cách làm ngập một khu rừng, chia cắt khu vực thành 3.546 hòn đảo Sự thay đổi cảnh quan đã dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật có vú, chim và rùa cạn trong hơn 26 năm qua Ông Carlos Peres từ Đại học East Anglia cho biết, khoảng 70% trong số 124.110 loài động vật hoang dã tại hồ Balbina có nguy cơ biến mất do sự hiện diện của đập này.

Ông Maira Benchimol từ Đại học Estadual de Santa Cruz (Brazil) cho biết chỉ có 25 trong số 3.546 hòn đảo ở hồ này, với diện tích lớn hơn 475ha, vẫn giữ được hệ động vật đa dạng ban đầu Trong bối cảnh Brazil dự kiến xây dựng nhiều đập thủy điện trong những năm tới, nhóm chuyên gia kêu gọi chính phủ xem xét kết quả nghiên cứu này khi đánh giá tác động môi trường Các nhà máy thủy điện sử dụng đập để tăng áp lực nước nhằm sản xuất điện, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chúng có tác động tiêu cực đến ngành ngư nghiệp và cộng đồng địa phương Hơn nữa, các đập thủy điện còn có nguy cơ gia tăng khí thải methane và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác từ thực vật bị thối rữa.

2.2.2 Thực tiễn quản lý công trình thủy lợi ở Việt Nam

2.2.2.1 Hiện trạng thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp

Sau nhiều năm đầu tư nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và hướng tới xuất khẩu, Việt Nam hiện có 75 hệ thống thuỷ lợi lớn và nhiều hệ thống nhỏ, với tổng giá trị tài sản cố định khoảng 60.000 tỷ đồng Các hệ thống thuỷ lợi đã tưới cho 3 triệu ha đất canh tác và tiêu 1.4 triệu ha đất tự nhiên ở Bắc Bộ, đồng thời ngăn mặn cho 700.000 ha và cải tạo 1.6 triệu ha đất chua phèn ở đồng bằng sông Cửu Long Năm 2000, diện tích lúa được tưới cả năm đạt gần 7 triệu ha, chiếm 84% tổng diện tích lúa, cùng với việc tưới cho trên 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp tăng từ 41 tỷ m³ năm 1985 lên trên 60 tỷ m³ năm 2000 Nhờ các biện pháp thuỷ lợi và nông nghiệp, sản lượng lương thực tăng trung bình 1.1 triệu tấn/năm, đạt tổng sản lượng 34.5 triệu tấn vào năm 2000, tương đương với bình quân lương thực đầu người là 330 kg/năm.

1990 lên 444 kg năm 2000 Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn với mức gần 4 triệu tấn/năm (Nguyễn Đình Ninh, 2007)

2.2.2.2 Công tác thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và nước sạch nông thôn

Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy hải sản ở Việt Nam rất lớn, với nhiều hệ thống thủy lợi được thiết kế để hỗ trợ cấp nước cho hoạt động này Tuy nhiên, việc xây dựng các hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng nuôi trồng thủy sản chủ yếu do dân tự phát tổ chức Gần đây, hiện tượng thủy hải sản bị bệnh và tôm chết hàng loạt xảy ra, chủ yếu do môi trường nước không đảm bảo liên quan đến hệ thống cấp nước và thoát nước Ngoài ra, sự tranh chấp giữa nuôi tôm và trồng lúa, cùng với vấn đề ranh giới mặn, ngọt, cũng cần được xem xét và giải quyết trong công tác thủy lợi.

Việc phát triển thủy sản tại các hồ chứa nước hiện nay còn hạn chế, khi hầu hết các hồ vừa và lớn chỉ khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên, dẫn đến tình trạng cạn kiệt sau một thời gian ngắn Mặc dù đây là một tiềm năng lớn, nhưng vẫn chưa được chú trọng đầu tư và tổ chức hiệu quả (Nguyễn Đình Ninh, 2007).

Hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho đa số cư dân nông thôn, đặc biệt là trong mùa khô, khi mà 80% dân số sống tại khu vực này Các hệ thống này không chỉ cung cấp nước trực tiếp cho người dân mà còn nâng cao mực nước ở các giếng đào Tại miền núi, nơi có sự phân tán dân cư, những khu vực có hệ thống thuỷ lợi hoạt động hiệu quả thường đảm bảo nguồn nước sinh hoạt ổn định Các công trình thuỷ lợi tiêu biểu như Dầu Tiếng, Sông Quao, Nam Thạch Hãn, Ngòi Là và Phai Quyền đã cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục triệu người nông thôn, góp phần quan trọng vào cuộc sống của họ trong mùa khô.

2.2.2.3 Hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng

Nguồn: UBND huyện Quỳ Châu

Hình 3.1 Sơ đồ địa lý huyện Quỳ Châu

Quỳ Châu là huyện miền núi cao thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở tọa độ 19°06’ đến 19°47’ vĩ Bắc và 104°54’ đến 105°17’ kinh Đông Huyện Quỳ Châu có ranh giới được xác định rõ ràng, tạo nên vị trí địa lý đặc trưng của khu vực này.

- Phía Bắc giáp huyện Quế Phong và tỉnh Thanh Hóa

- Phía Nam giáp huyện Quỳ Hợp và huyện Con Cuông

- Phía Đông giáp với huyện Quỳ Hợp và tỉnh Thanh Hóa

- Phía Tây giáp với huyện Quế Phong và huyện Tương Dương

Huyện Quỳ Châu, cách thành phố Vinh khoảng 150 km về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, bao gồm 11 xã và 1 thị trấn Nằm trong vành đai kinh tế Phủ Quỳ, huyện đóng vai trò là vệ tinh của trung tâm kinh tế vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An Điều này tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường năng lực sản xuất các ngành và nâng cao vai trò của huyện trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế, thương mại trong khu vực cũng như giữa các địa phương trong tỉnh.

Quỳ Châu là huyện có địa hình hiểm trở với nhiều núi cao, tạo ra những thung lũng nhỏ và hẹp Địa hình được hình thành bởi các giới kiến tạo và đới nâng Pù Huống, cùng với phức nếp lõm sông Hiếu, tạo nên những lượn sóng từ Tây Bắc xuống Đông Nam Các khe suối trong huyện đều đổ về sông Hiếu, con sông chạy từ Tây sang Đông, hình thành những lòng máng đặc trưng.

Khí hậu Quỳ Châu mang đặc điểm chung là nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa nắng nóng, mùa lạnh và ẩm

Chế độ nhiệt tại khu vực này cho thấy sự biến đổi đáng kể với nhiệt độ cao nhất đạt 41°C và nhiệt độ thấp nhất xuống tới 5°C Các yếu tố khí hậu trung bình hàng năm cho thấy sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng là khá cao.

- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 800 – 1000mm/năm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa

Độ ẩm không khí tại các tiểu vùng có sự biến đổi theo mùa, với mức trung bình năm dao động từ 85% đến 90% Sự chênh lệch độ ẩm giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất không vượt quá 2-5%.

- Chế độ gió: Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng một phần gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 8, gây khô nóng một số vùng trong huyện

* Thủy văn và nguồn nước

Quỳ Châu sở hữu mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ 5 – 7km/km², mang lại nguồn nước dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt Hàng năm, khu vực này nhận khoảng 1,7 tỷ m³ mưa, nhưng lượng mưa không phân bố đều, thường tập trung vào một số thời điểm trong năm Điều này, kết hợp với địa hình dốc và sự suy giảm thảm thực vật, dẫn đến tình trạng lũ lụt Hơn nữa, khả năng điều tiết nước hạn chế khiến một số khu vực gặp khó khăn về nước sinh hoạt và thường xuyên bị khô hạn.

3.1.2 Khái quát về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Châu

Huyện có tổng diện tích đất gieo trồng đạt 18.402,24 ha, trong đó diện tích trồng lúa cả năm là 11.302,1 ha, phân bổ đồng đều trên toàn huyện Năng suất trung bình của một số cây trồng chính trong những năm qua được thể hiện rõ qua bảng 3.1.

Bảng 3.1 Năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: Tạ/ha

TT Loại cây Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Năng suất bình quân các loại cây trồng chính tại huyện đã liên tục tăng qua các năm, với cây lúa đạt 56,3 tạ/ha năm 2013 và tăng lên 60,5 tạ/ha năm 2015, trong khi cây ngô cũng tăng từ 27,3 tạ/ha năm 2013 lên 29,5 tạ/ha năm 2014 Điều này cho thấy trình độ thâm canh của người dân đang cải thiện Tuy nhiên, tình trạng hạn hán cục bộ vào mùa khô và úng vào mùa mưa đã dẫn đến giảm năng suất một số cây trồng Do đó, công tác thủy lợi đã được chính quyền địa phương chú trọng đầu tư, nâng cấp và làm mới trong những năm gần đây.

Trong những năm qua, chăn nuôi tại huyện Quỳ Châu đã phát triển ổn định, đặc biệt với tổng đàn trâu bò lớn do đặc thù miền núi Tổng đàn trâu đã tăng từ 19.340 con lên 20.190 con, tương đương mức tăng 4,4% Trong khi đó, tổng đàn bò cũng ghi nhận sự gia tăng từ 9.134 con lên 11.150 con, với tỷ lệ tăng 11,12% Điều này cho thấy trình độ sản xuất nông nghiệp và tập quán chăn nuôi trâu bò thả rông của đồng bào dân tộc thiểu số tại đây đã có những cải thiện đáng kể.

Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: Con

TT Tổng đàn Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

3.1.3 Khái quát về hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu

Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu được khái quát qua bảng sau:

Bảng 3.3 Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu

TT Xã CT kiên cố CT tạm Tổng

Nguồn: Trạm thủy nông Quỳ Châu

Huyện Quỳ Châu hiện có 85 công trình thủy lợi, tưới được 10.040,3 ha trên tổng diện tích thiết kế 15.532,8 ha, đạt 64,53% Trạm thủy nông huyện quản lý 17 công trình kiên cố, với diện tích tưới hàng năm trên 7.902 ha, đạt 78% Tuy nhiên, do thiếu hỗ trợ từ Nhà nước, kinh phí hàng năm chỉ đủ cho bảo vệ và vận hành, trong khi việc tu sửa và bảo dưỡng cần nguồn kinh phí khác 68 công trình còn lại do các xã quản lý, tưới được 2.102,3 ha trên 5.526,8 ha thiết kế, chỉ đạt 38% Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quản lý công trình thủy lợi, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần được giải quyết.

3.1.4 Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ đặc điểm địa bàn đến quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu

Quỳ Châu sở hữu mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ từ 5 đến 7 km/km², cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt Với lượng mưa hàng năm đạt khoảng 1,7 tỷ m³, khu vực này có điều kiện thuận lợi cho việc khai thác nước từ hệ thống thủy lợi.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa tại khu vực này tạo ra sự phân chia rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô, điều này giúp công tác tưới tiêu và duy tu, sửa chữa công trình được thực hiện một cách hiệu quả và có kế hoạch.

Bên cạnh những thuận lợi do thiên nhiên ban tặng thì công tác thuỷ lợi của huyện Quỳ Châu cũng gặp không ít khó khăn

Lượng mưa trong năm không đồng đều, thường tập trung vào một số thời điểm, kết hợp với địa hình dốc và sự suy giảm thảm thực vật, dẫn đến tình trạng lũ lụt Đồng thời, khả năng điều tiết nước bị hạn chế, khiến một số khu vực thiếu nước sinh hoạt và gặp phải tình trạng khô hạn.

Quỳ Châu sở hữu một hệ thống kênh mương phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý và điều hành tưới tiêu Hiện tại, nhiều công trình thủy lợi trên địa bàn huyện đang xuống cấp nghiêm trọng, đòi hỏi cần được đầu tư nâng cấp kịp thời.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chúng tôi chọn các xã Châu Phong, Châu Bình, Châu Bính làm địa bàn nghiên cứu vì những lý do cơ bản sau:

Ba xã Châu Phong, Châu Bình và Châu Bính thuộc huyện Quỳ Châu đại diện cho các vùng sâu, vùng xa, với cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn yếu kém, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn Trong những năm gần đây, các xã này đã nhận được đầu tư lớn cho sản xuất nông nghiệp thông qua các dự án của chương trình 135 và 147 của Chính phủ, như thủy lợi và khuyến nông Đặc biệt, đầu tư công cho hệ thống thủy lợi tại các xã đã tăng lên đáng kể Do đó, việc tìm hiểu thực trạng quản lý công trình thủy lợi tại huyện Quỳ Châu, đặc biệt là ở ba xã này, nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả là cần thiết và khả thi.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu đã công bố

Các thông tin và số liệu đã công bố đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cho nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội của các xã điểm và huyện Quỳ Châu Quy trình thu thập thông tin và số liệu được thực hiện theo trình tự cụ thể.

1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin

3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp

4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo

Các thông tin, số liệu đã được công bố bao gồm:

Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận cho đề tài này bao gồm các số liệu và thông tin về tình hình quản lý công trình thủy lợi tại Việt Nam và quốc tế Nghiên cứu này sẽ phân tích những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi, đồng thời so sánh với các mô hình quản lý thành công ở các nước khác.

+ Các giáo trình và bài giảng: kinh tế công cộng, kinh tế đầu tư, kinh tế phát triển, chính sách công, chính sách nông nghiệp…

+ Các bài báo, các bài viết liên quan từ các tạp chí, từ internet

+ Các luận văn, khóa luận liên quan đến đề tài nghiên cứu

+ Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam

+ Thư viện Học viện nông nghiệp Việt Nam, Thư viện Quốc Gia Việt Nam, mạng internet

Huyện có tình hình đất đai, dân số và lao động ổn định, cùng với tổng giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế đáng ghi nhận Đầu tư cho nông nghiệp, đặc biệt là hệ thống thủy lợi, cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

+ Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm, tình hình phát triển của các ngành NN, CN,

+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu đến năm

+ Các chính sách về đầu tư phát triển cho các ngành, các vùng và các đơn vị kinh tế của tỉnh Nghệ An và huyện Quỳ Châu

+ Các báo cáo về các chương trình, dự án đầu tư của phòng NN&PTNT, báo cáo về thu – chi ngân sách huyện qua các năm

+ UBND huyện Quỳ Châu, phòng NN&PTNT, phòng công thương…

+ Chi cục thống kê huyện Quỳ Châu

+ UBND huyện Quỳ Châu, phòng NN&PTNT

+ Phòng NN&PTNT, ban Khuyến Nông, phòng Tài chính – kế hoạch

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu mới Đối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp thu thập

20 người (cán bộ lãnh đạo huyện và các kỹ sư nông nghiệp)

Bài viết đánh giá tổ chức triển khai thực hiện các bước lập kế hoạch, triển khai, giám sát đánh giá và kết quả thực hiện trong quản lý công trình thủy lợi huyện Quỳ Châu Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý.

Phương pháp thu thập số liệu PRA

Đánh giá các yếu tố mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của địa phương trong việc quản lý công trình thủy lợi ở cấp xã là rất cần thiết Việc tổ chức triển khai thực hiện cần được xem xét kỹ lưỡng, đồng thời cần có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý Để thu thập thông tin, chúng tôi thực hiện điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Phương pháp thu thập số liệu PRA

Tình hình quản lý công trình thủy lợi và các chính sách liên quan đến thủy lợi đối với hộ nông dân đang được thực hiện thông qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Phương pháp thu thập số liệu PRA

Huyện Quỳ Châu có 11 xã và 1 thị trấn, được chia thành 4 vùng kinh tế: Vùng trên gồm các xã Châu Bính, Châu Tiến, Châu Thuận, Châu Thắng; Vùng trung tâm gồm Châu Hạnh và thị trấn; Vùng dưới gồm Châu Bình, Châu Hội, Châu Nga; Vùng trong gồm Châu Hoàn, Châu Phong, Diên Lãm Để đảm bảo tính đại diện và khách quan, chúng tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 120 hộ dân tại 3 xã đã chọn (40 hộ mỗi xã) nhằm đánh giá việc quản lý công trình thủy lợi đến từng hộ dân.

Chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi để điều tra các hộ nông dân và đơn vị liên quan đến quản lý công trình thủy lợi, tập trung phỏng vấn sâu những hộ nông dân hưởng lợi nhiều nhất từ các dự án đầu tư hệ thống thủy lợi Ngoài ra, chúng tôi phỏng vấn cán bộ lãnh đạo và chuyên gia trong các cơ quan quản lý để hiểu rõ hơn về lĩnh vực này Đề tài còn áp dụng phương pháp thảo luận nhóm, tập hợp ý kiến từ cán bộ và người dân, cùng với điều tra phỏng vấn không chính thức để thu thập thông tin về nhận thức của người dân về hiệu quả các công trình thủy lợi, từ đó so sánh và đối chiếu tính trung thực của thông tin đã thu thập.

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Kết hợp các phương pháp lập bảng, phân tổ và dãy số song song giúp tổng hợp số liệu cần thiết cho nghiên cứu tại huyện Quỳ Châu Qua đó, chúng ta có thể khái quát hóa những đặc trưng chung và cơ cấu tồn tại khách quan, đồng thời quan sát xu thế biến động của dãy số liệu qua các năm.

+ Thủ công: Đọc và phân loại số liệu thô

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để mô tả tổng quan về tình hình cơ bản của huyện Quỳ Châu, đồng thời phân tích thực trạng đầu tư cho hệ thống thủy lợi tại địa phương này.

Sử dụng các chỉ tiêu thống kê để phân tích sự biến động và xu hướng đầu tư cho phát triển kinh tế, đặc biệt là trong hệ thống thủy lợi của huyện, là rất quan trọng Điều này giúp hiểu rõ hơn về mức độ thay đổi và tác động của các khoản đầu tư đối với sự phát triển kinh tế địa phương.

3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp này nhằm so sánh tình hình đầu tư công cho hệ thống thủy lợi huyện Quỳ Châu qua các giai đoạn và năm, đồng thời đối chiếu thực tế với kế hoạch đã đề ra.

+ Số tuyệt đối: Sử dụng số tuyệt đối biểu hiện quy mô nền KTXH huyện Quỳ Châu

+ Số tương đối: Biểu hiện cơ cấu KTXH của huyện Quỳ Châu, đánh giá, so sánh số liệu qua các năm

3.2.4.3 Phương pháp phân tích kinh tế công cộng

Phương pháp này được áp dụng để phân tích các hoạt động kinh tế trong khu vực công, chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư công của Chính phủ cho hệ thống thủy lợi tại huyện Quỳ Châu trong các năm qua.

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý đúng quy định

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Lê Cường (2007), Làm tốt công tác thuỷ lợi đến phát triển sản xuất, bảo vệ công trình, truy cập ngày 21/10/2015 từ http://www.nghean.gov.vn Link
14. Minh Long và Minh Tâm (2011). Trung Quốc thừa nhận đập Tam Hiệp gây nhiều hậu quả, bản tin môi trường của VnEpress ngày 20/5/2011. Truy cập ngày 15/10/2015 từ http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/moi-truong/trung-quoc-thua-nhan-dap-tam- hiep-gay-nhieu-hau-qua-2195535.html Link
18. Nguyễn Xuân Thịnh (2014). Phát triển thủy lợi nội đồng có sự tham gia của cộng đồng, bản tin kỹ thuật nghề nông của báo điện tử nông nghiệp. Truy cập ngày 20/10/2015 từ http://m.nongnghiep.vn/phat-trien-thuy-loi-noi-dong-co-su-tham-gia-cua-cong-dong-post136907.html Link
19. Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí, miễn giảm như thế nào, bản tin quản lý xây dựng của Vncold ngày 03/7/2007. Truy cập ngày 15/10/2015 từ http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=325 Link
25. Thư viện học liệu mở Việt Nam (2014) Vai trò ngành thủy lợi. Truy cập ngày 20/10/2015 từ http://voer.edu.vn/m/vai-tro-nghanh-thuy-loi/3f6c9c2d Link
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002). Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi – các quy định chủ yếu về thiết kế, Hà Nội Khác
3. Chính phủ (2013). Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng chống lụt bão, Hà Nội Khác
4. Cục quản lý và Công trình thủy lợi (1996). Những vấn đề đặt ra đối với chính sách thuỷlợi phí ở nước ta. Bộ Nông nghiệp & PTNN, Hà Nội Khác
5. Đỗ Kim Chung (2003). Giáo trình dự án phát triển nông thôn. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đoàn Thế Lợi và Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh (2013). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý khai thác công trình thủy lợi. Tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi, 18: 3 – 7 Khác
8. Hoàng Hùng (2001). Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi nhỏ có sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi tại tỉnh Quảng Bình. Luận án tiến sỹ. Học viện nông nghiệp Việt Nam, 150 tr Khác
9. Hoàng Mạnh Quân (2007). Giáo trình lập và quản lý dự án phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Lê Văn Nghị (1998). Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi nhỏ huyện An Hải – Thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sỹ.Học viện nông nghiệp Việt Nam, 120 tr Khác
12. Lê Văn Nghị (2004). Nghiên cứu phân cấp quản lý công trình thuỷ nông ở Thành phố Hải Phòng. Luận án tiến sỹ. Học viện nông nghiệp Việt Nam, 146 tr Khác
13. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan và Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Bá Tuyn (1998). Quản lý – khai thác công trình thủy lợi. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Thị Vòng (2012). Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng các công trình thủy nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Luận văn Thạc sỹ.Học viện nông nghiệp Việt Nam, 145 tr Khác
17. Nguyễn Văn Sơn (2008). Quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sỹ. Học viện nông nghiệp Việt Nam, 147 tr Khác
20. Phạm Thị Mỹ Dung (1996). Phân tích kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Sơ đồ địa lý huyện Quỳ Châu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Hình 3.1. Sơ đồ địa lý huyện Quỳ Châu (Trang 39)
Bảng 3.1. Năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.1. Năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 41)
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 42)
Bảng 3.3. Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.3. Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (Trang 42)
huyện như tình hình đất đai, dân  số  và  lao  động,  tổng  giá  trị  sản  xuất  và  tăng  trưởng  kinh  tế,  tình  hình  đầu  tư  cho  nông  nghiệp  nói  chung  và  hệ  thống  thủy  lợi  nói  riêng  của  huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
huy ện như tình hình đất đai, dân số và lao động, tổng giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế, tình hình đầu tư cho nông nghiệp nói chung và hệ thống thủy lợi nói riêng của huyện (Trang 45)
Tình hình thực hiện quản lý công  trình  thủy  lợi  và  các  chính  sách  về  thủy  lợi  đối  với hộ nông dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
nh hình thực hiện quản lý công trình thủy lợi và các chính sách về thủy lợi đối với hộ nông dân (Trang 46)
Bảng 4.1. Kế hoạch quản lý xây dựng công trình thủy lợi trọng điểm huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.1. Kế hoạch quản lý xây dựng công trình thủy lợi trọng điểm huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 (Trang 51)
Bảng 4.2. Kế hoạch quản lý xây dựng mới công trình thủy lợi HTKT – phúc lợi của huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.2. Kế hoạch quản lý xây dựng mới công trình thủy lợi HTKT – phúc lợi của huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 (Trang 53)
Bảng 4.3. Kế hoạch quản lý xây dựng mới công trình thủy lợi phòng chống lụt bão huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.3. Kế hoạch quản lý xây dựng mới công trình thủy lợi phòng chống lụt bão huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 (Trang 55)
Bảng 4.4. Kế hoạch quản lý tu sửa nâng cấp công trình thủy lợi huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.4. Kế hoạch quản lý tu sửa nâng cấp công trình thủy lợi huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 (Trang 57)
Bảng 4.5. Tình hình quản lý công trình thủy lợi của toàn huyện giai đoạn 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.5. Tình hình quản lý công trình thủy lợi của toàn huyện giai đoạn 2013- 2015 (Trang 61)
Bảng 4.6. Tình hình quản lý công trình thủy lợi của các địa phương trong huyện trong giai đoạn từ năm 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.6. Tình hình quản lý công trình thủy lợi của các địa phương trong huyện trong giai đoạn từ năm 2013- 2015 (Trang 63)
Bảng 4.7. Tình hình duy tu và bảo dưỡng các công trình thủy lợi của huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.7. Tình hình duy tu và bảo dưỡng các công trình thủy lợi của huyện Quỳ Châu giai đoạn 2013- 2015 (Trang 65)
Bảng 4.8. Giải pháp hỗ trợ bơm nước tại 3 xã nghiên cứu trong công tác chống hạn vụ Đông Xuân năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.8. Giải pháp hỗ trợ bơm nước tại 3 xã nghiên cứu trong công tác chống hạn vụ Đông Xuân năm 2016 (Trang 67)
Bảng 4.9. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.9. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (Trang 72)
Bảng 4.10. Bảng sai phạm và xử lý sai phạm về hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an
Bảng 4.10. Bảng sai phạm và xử lý sai phạm về hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Quỳ Châu (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w