NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài rươi Tylorrhynchus heterochaetus(Quatrefages, 1865);
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 /2016 đến tháng2 /2017;
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc-Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.
Nội dung nghiên cứu
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.2.1 Nghiên cứu nuôi vỗ rươi
Thí nghiệm nuôi vỗ rươi trong bể nhựa 5m³ được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016 với ba nghiệm thức khác nhau Các nghiệm thức bao gồm NT1 sử dụng mùn bã hữu cơ, NT2 sử dụng thức ăn tổng hợp (60% protein), và NT3 kết hợp cả hai loại thức ăn Mỗi nghiệm thức có mật độ thả giống nhau (700 con/L) và được lặp lại 3 lần Trong quá trình thí nghiệm, các chỉ số về tăng trưởng, thành thục, tỷ lệ sống và sức sinh sản của rươi được theo dõi để đánh giá hiệu quả của từng loại thức ăn.
3.2.2 Nghiên cứu cho rươi sinh sản bằng phương pháp nhân tạo
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ nở của ấu trùng rươi
Rươi bố mẹ tham gia sinh sản
Kích thích sinh sản Thu vớt trứng Ấp trứng
Phương pháp ấp trứng Thu vớt ấu trùng Ương nuôi ấu trùng giai đoạn trôi nổi
Thời gian thực hiện: 2 đợt (tháng 10 và tháng 11/2016)
Nước đầm tại khu vực rươi sinh sản và nước biển có độ mặn 20‰, lấy về lọc kỹ qua bể lọc cát, chứa trong xô 80 lít
Bố trí thí nghiệm bao gồm 12 xô nhựa 80 lít, chia thành 4 môi trường với 3 xô mỗi môi trường Ba môi trường nước có độ mặn lần lượt là 5‰, 10‰ và 15‰, trong khi môi trường thứ tư là đối chứng với nước đầm Mỗi xô chứa 15 lít nước để kiểm tra các yếu tố thủy hóa, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và các giai đoạn biến thái của ấu trùng.
Bảng 3.1 Trọng lượng trung bình của rươi tham gia sinh sản(n0)
Rươi cái Rươi đực Đợt 1 50,2 39,8 Đợt 2 50,1 40,1
Rươi bố mẹ được thu hoạch tại đầm An Lão (Hải Phòng) khi chúng nổi lên mặt nước Sau khi thu gom, rươi được rửa sạch bằng nước ngọt đã khử trùng Trọng lượng trung bình của rươi cái là 0,50g và rươi đực là 0,40g, mỗi đợt sinh sản cho từ 300g đến 500g rươi bố mẹ, tương đương với 500 đến 1.000 con Tinh trùng được thu bằng cách làm vỡ cơ thể rươi đực trong một chiếc đĩa khô, sau đó pha loãng với nước Quá trình thu tinh diễn ra trước khi thu trứng, và việc thu trứng cũng được thực hiện tương tự bằng cách làm vỡ cá thể cái trong một chiếc đĩa khô khác.
Hình 3.3 Tuyển chọn và ghép đực cái Tiến hành thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ đực cái là 1:4 (Bảng 2.2)
Bảng 3.2 Tỷ lệ rươi đực, rươi cái qua các lần sinh sản
STT Đợt thu mẫu Rươi đực Rươi cái Tỷ Lệ
Sau khi trứng rươi được thụ tinh, chúng được lọc qua lưới và chia đều vào các xô nhựa với độ mặn đã định sẵn Quá trình sục khí diễn ra liên tục 24/24 Mẫu trứng được thu và quan sát dưới kính hiển vi mỗi 2 giờ để xác định tỷ lệ thụ tinh và theo dõi sự phát triển của phôi trong 3 ngày thí nghiệm.
3.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng rươi trong giai đoạn trôi nổi
Thí nghiệm 3 nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng trôi nổi Sau 3 ngày tuổi, ấu trùng bắt đầu được cho ăn thức ăn ngoài, bao gồm 3 nghiệm thức: tảo tươi (Nanochloropsis oculata, Isochrysis galbana), thức ăn tổng hợp (Lansy, 60% protein), và sự kết hợp giữa tảo tươi và thức ăn tổng hợp với tỷ lệ 50/50 Thí nghiệm được thực hiện trong bể composite có thể tích 0,5m³ với mật độ 500 con/lít, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Hàng ngày, ấu trùng được cho ăn 4 lần với liều lượng từ 15 đến 20% theo thể tích, có thể điều chỉnh tùy theo điều kiện cụ thể.
Thí nghiệm được kéo dài cho đến khi ấu trùng bắt đầu xuống đáy (3 – 5 tia cứng), xác định tỷ lệ sống của ấu trùng ở tất cả nghiệm thức
3.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi trong giai đoạn trôi nổi
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống ấu trùng rươi Ấu trùng được ương ở 4 mật độ khác nhau: 200 con/l; 300 con/l; 500 con/l;
700 con/l Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần
+ Thức ăn cho ấu trùng ăn là tảo tươi và tổng hợp (tỷ lệ trộn 50/50)
+ Thí nghiệm được kéo dài cho đến khi ấu trùng đạt kích cỡ>1cm/con, xác định tỷ lệ sống của ấu trùng ở tất cả nghiệm thức
3.2.5 Chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng và bể nuôi
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp xác định sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của rươi
- Sức sinh sản tuyệt đối:
Vào đầu mùa sinh sản, toàn bộ trứng của một cá thể Rươi được tách ra khỏi cơ thể và cho vào 1ml nước lọc sạch Sau đó, cần hút bỏ các tạp chất lơ lửng và khuấy đều dung dịch chứa trứng Để đếm số lượng trứng, sử dụng buồng đếm tảo Sedgewick Rafter cell, và tính toán số lượng trứng trong 1ml dung dịch bằng phương pháp thể tích, có thể pha loãng nếu mật độ trứng quá cao.
SSSTĐ được tính theo công thức: Fa = n * V n: Lượng trứng có trong 1ml dung dịch, V: thể tích dung dịch (ml)
- Sức sinh sản tương đối (Frg)
- Tỷ lệ rươi thành thục (%):
Số bố mẹ thành thục
Tỷ lệ rươi thành thục (%) = x 100
Số bố mẹ đưa vào nuôi vỗ
3.3.2 Xác định các giai đoạn biến thái của ấu trùng
Định kỳ thu mẫu ấu trùng hàng ngày (30 con/lần) trong bể ương, sau đó cố định mẫu và quan sát bằng kính hiển vi để xác định các chỉ tiêu hình thái, từ đó phân loại các giai đoạn biến thái.
+ Các chỉ tiêu phân loại các giai đoạn biến thái: chiều dài thân, các tia cứng, các đốt sinh trưởng, các phần phụ
3.3.3 Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của ấu trùng
Vào buổi sáng mỗi ngày, quy trình thu mẫu được thực hiện tại các lô thí nghiệm, bắt đầu lúc 6 giờ Mỗi bể sẽ thu thập 3 mẫu, trong đó mỗi mẫu sẽ đo 30 ấu trùng bằng cách sử dụng kính hiển vi với độ phóng đại 10x4 lần.
- Xác định sự tăng trưởng:
Mỗi lô thí nghiệm được theo dõi tốc độ sinh trưởng dựa trên hai chỉ tiêu chính là chiều dài (L) và tỷ lệ sống Để đảm bảo tính chính xác, mỗi lô sẽ thu thập 30 mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu chiều dài (mm) và tỷ lệ sống.
- Xác định sự phát triển của ấu trùng:
Theo dõi sự phát triển của ấu trùng bằng cách ghi nhận thời gian chuyển giai đoạn, với tiêu chí là 50% số cá thể trong lô thí nghiệm đã hoàn thành việc chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
+ Thời gian tính bằng giờ (giờ): T = T 2 – T 1
T: là thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng
T 2 : là thời gian chuyển giai đoạn ở lần kế tiếp
T 1 : là thời gian chuyển giai đoạn ở lần trước
+ Tính tốc độ tăng trưởng tương đối ngày theo chiều dài
L 2 : chiều dài thời điểm T 2 (mm)
L 1 : chiều dài thời điểm T 1 (mm)
C L : tốc độ tăng trưởng tương đối ngày theo chiều dài
Số cá thể thu được
Tổng cá thể thả nuôi
+ Tỷ lệ thụ tinh (TLTT): Ngay sau khi đẻ dùng vợt vớt trứng ở tầng giữa, cho vào
Sau 6 giờ, trong 03 bình thủy tinh (mỗi bình chứa 100 trứng, dung tích 0,5 lít, không sục khí), tiến hành đếm số trứng thụ tinh Những trứng trong suốt, có thể thấy phôi là trứng thụ tinh, trong khi những trứng trắng đục là trứng không thụ tinh.
Để xác định tỷ lệ nở (TLN), bạn cần cho 100 trứng vào mỗi bình thủy tinh có dung tích 2 lít, sử dụng tổng cộng 03 bình Sau khi trứng nở, tiến hành đếm số ấu trùng trong từng bình và tính toán tỷ lệ nở dựa trên số lượng ấu trùng thu được.
Số ấu trùng nở ra
+ Tỷ lệ sống của ấu trùng: Xác định số lượng ấu trùng trong bể từng ngày tuổi theo phương pháp thể tích rồi áp dụng công thức:
TLSAT (%) + Công thức tính các chỉ tiêu :
- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR: %/ ngày) về chiều dài và khối lượng của giun được xác định theo công thức:
Số lượng ấu trùng ban đầu
Số lựợng ấu trùng ở ngày tuổi X × 100
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng (WG) giun được xác định theo công thức :
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (LDG) giun được xác định theo công thức :
Trong đó : L 1 , L 2 ; W 1 , W 2 là chiều dài và khối lượng của tương ứng ở thời điểm t 1, t 2
- Khẩu phần cho ăn hàng ngày (DFC: % BW) được tính theo công thức : DFC (% BW) = lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày x 100/ sinh khối ở thời điểm cho ăn
3.3.4 Phương pháp xác định các thông số môi trường
- Nhiệt độ nước đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng nhiệt kế thuỷ ngân, độ chính xác 0,1%
- Độ mặn của nước được đo 1 lần/ngày bằng khúc xạ kế, độ chính xác 1‰
- pH nước được đo bằngpH kế (Trans instrument), độ chính xác 0,01 Đo hằng ngày
Oxy hòa tan được đo bằng máy đo oxy cầm tay DO Orion với độ chính xác 0,01 Để xác định nồng độ H2S, phương pháp Iodine được sử dụng kết hợp với máy so màu quang phổ DR2010.
- Xác định NH3: theo phương pháp APHA 1999 Đình kỳ 10 ngày/ lần Đo 15 ngày/ lần
3.3.5 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Số liệu được thu thập và lưu trữ số liệu trên Microsoft Excel;
- Số liệu được thống kê và xử lý trên phần mềm SPSSphiên bản 20.0 So sánh phương sai mẫu để đánh giá sai khác thống kê ở các lô thí nghiệm (p