1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)

56 20 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Giống Rươi (Tylorrhynchus Heterochaetus Quatrefages, 1865)
Tác giả Nguyễn Công Hòa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Tuấn, TS. Nguyễn Hữu Ninh
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Nuôi Trồng Thủy Sản
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 7,36 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (13)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (16)
  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (22)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (22)
      • 3.2.1. Nghiên cứu nuôi vỗ rươi (22)
      • 3.2.2. Nghiên cứu cho rươi sinh sản bằng phương pháp nhân tạo (22)
      • 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng rươi trong (24)
      • 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi trong giai đoạn trôi nổi (25)
      • 3.2.5. Chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng và bể nuôi (26)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.3.1. Phương pháp xác định sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của rươi (26)
      • 3.3.3. Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của ấu trùng (27)
      • 3.3.4. Phương pháp xác định các thông số môi trường (29)
      • 3.3.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (29)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (30)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu nuôi vỗ thành thục của rươi (30)
      • 4.1.2. Kết quả tuyển chọn rươi tham gia sinh sản (30)
      • 4.1.3. Tỷ lệ thành thục của rươi (31)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ thụ tinh của ấu trùng (32)
      • 4.2.1. Hình thái của rươi bố mẹ tham gia sinh sản (32)
      • 4.2.2. Xác định tỷ lệ đực cái rươi (35)
      • 4.2.3. Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của rươi (36)
      • 4.2.4. Kết quả diễn biến các yếu tố môi trường (36)
      • 4.2.5. Kết quả quan sát các giai đoạn biến thái của ấu trùng rươi (38)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng (39)
      • 4.3.1. Kết quả các yếu tố môi trường trong bể ương (39)
    • 4.4. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của ấu trùng rươi (42)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (45)
    • 5.1. Kết luận (45)
    • 5.2. Kiến nghị (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)
  • PHỤ LỤC (48)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài rươi Tylorrhynchus heterochaetus(Quatrefages, 1865);

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 /2016 đến tháng2 /2017;

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc-Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.

Nội dung nghiên cứu

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.2.1 Nghiên cứu nuôi vỗ rươi

Thí nghiệm nuôi vỗ rươi trong bể nhựa 5m³ được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016 với ba nghiệm thức khác nhau Các nghiệm thức bao gồm NT1 sử dụng mùn bã hữu cơ, NT2 sử dụng thức ăn tổng hợp (60% protein), và NT3 kết hợp cả hai loại thức ăn Mỗi nghiệm thức có mật độ thả giống nhau (700 con/L) và được lặp lại 3 lần Trong quá trình thí nghiệm, các chỉ số về tăng trưởng, thành thục, tỷ lệ sống và sức sinh sản của rươi được theo dõi để đánh giá hiệu quả của từng loại thức ăn.

3.2.2 Nghiên cứu cho rươi sinh sản bằng phương pháp nhân tạo

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ nở của ấu trùng rươi

Rươi bố mẹ tham gia sinh sản

Kích thích sinh sản Thu vớt trứng Ấp trứng

Phương pháp ấp trứng Thu vớt ấu trùng Ương nuôi ấu trùng giai đoạn trôi nổi

Thời gian thực hiện: 2 đợt (tháng 10 và tháng 11/2016)

Nước đầm tại khu vực rươi sinh sản và nước biển có độ mặn 20‰, lấy về lọc kỹ qua bể lọc cát, chứa trong xô 80 lít

Bố trí thí nghiệm bao gồm 12 xô nhựa 80 lít, chia thành 4 môi trường với 3 xô mỗi môi trường Ba môi trường nước có độ mặn lần lượt là 5‰, 10‰ và 15‰, trong khi môi trường thứ tư là đối chứng với nước đầm Mỗi xô chứa 15 lít nước để kiểm tra các yếu tố thủy hóa, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và các giai đoạn biến thái của ấu trùng.

Bảng 3.1 Trọng lượng trung bình của rươi tham gia sinh sản(n0)

Rươi cái Rươi đực Đợt 1 50,2 39,8 Đợt 2 50,1 40,1

Rươi bố mẹ được thu hoạch tại đầm An Lão (Hải Phòng) khi chúng nổi lên mặt nước Sau khi thu gom, rươi được rửa sạch bằng nước ngọt đã khử trùng Trọng lượng trung bình của rươi cái là 0,50g và rươi đực là 0,40g, mỗi đợt sinh sản cho từ 300g đến 500g rươi bố mẹ, tương đương với 500 đến 1.000 con Tinh trùng được thu bằng cách làm vỡ cơ thể rươi đực trong một chiếc đĩa khô, sau đó pha loãng với nước Quá trình thu tinh diễn ra trước khi thu trứng, và việc thu trứng cũng được thực hiện tương tự bằng cách làm vỡ cá thể cái trong một chiếc đĩa khô khác.

Hình 3.3 Tuyển chọn và ghép đực cái Tiến hành thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ đực cái là 1:4 (Bảng 2.2)

Bảng 3.2 Tỷ lệ rươi đực, rươi cái qua các lần sinh sản

STT Đợt thu mẫu Rươi đực Rươi cái Tỷ Lệ

Sau khi trứng rươi được thụ tinh, chúng được lọc qua lưới và chia đều vào các xô nhựa với độ mặn đã định sẵn Quá trình sục khí diễn ra liên tục 24/24 Mẫu trứng được thu và quan sát dưới kính hiển vi mỗi 2 giờ để xác định tỷ lệ thụ tinh và theo dõi sự phát triển của phôi trong 3 ngày thí nghiệm.

3.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng rươi trong giai đoạn trôi nổi

Thí nghiệm 3 nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng trôi nổi Sau 3 ngày tuổi, ấu trùng bắt đầu được cho ăn thức ăn ngoài, bao gồm 3 nghiệm thức: tảo tươi (Nanochloropsis oculata, Isochrysis galbana), thức ăn tổng hợp (Lansy, 60% protein), và sự kết hợp giữa tảo tươi và thức ăn tổng hợp với tỷ lệ 50/50 Thí nghiệm được thực hiện trong bể composite có thể tích 0,5m³ với mật độ 500 con/lít, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Hàng ngày, ấu trùng được cho ăn 4 lần với liều lượng từ 15 đến 20% theo thể tích, có thể điều chỉnh tùy theo điều kiện cụ thể.

Thí nghiệm được kéo dài cho đến khi ấu trùng bắt đầu xuống đáy (3 – 5 tia cứng), xác định tỷ lệ sống của ấu trùng ở tất cả nghiệm thức

3.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi trong giai đoạn trôi nổi

Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống ấu trùng rươi Ấu trùng được ương ở 4 mật độ khác nhau: 200 con/l; 300 con/l; 500 con/l;

700 con/l Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần

+ Thức ăn cho ấu trùng ăn là tảo tươi và tổng hợp (tỷ lệ trộn 50/50)

+ Thí nghiệm được kéo dài cho đến khi ấu trùng đạt kích cỡ>1cm/con, xác định tỷ lệ sống của ấu trùng ở tất cả nghiệm thức

3.2.5 Chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng và bể nuôi

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp xác định sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của rươi

- Sức sinh sản tuyệt đối:

Vào đầu mùa sinh sản, toàn bộ trứng của một cá thể Rươi được tách ra khỏi cơ thể và cho vào 1ml nước lọc sạch Sau đó, cần hút bỏ các tạp chất lơ lửng và khuấy đều dung dịch chứa trứng Để đếm số lượng trứng, sử dụng buồng đếm tảo Sedgewick Rafter cell, và tính toán số lượng trứng trong 1ml dung dịch bằng phương pháp thể tích, có thể pha loãng nếu mật độ trứng quá cao.

SSSTĐ được tính theo công thức: Fa = n * V n: Lượng trứng có trong 1ml dung dịch, V: thể tích dung dịch (ml)

- Sức sinh sản tương đối (Frg)

- Tỷ lệ rươi thành thục (%):

Số bố mẹ thành thục

Tỷ lệ rươi thành thục (%) = x 100

Số bố mẹ đưa vào nuôi vỗ

3.3.2 Xác định các giai đoạn biến thái của ấu trùng

Định kỳ thu mẫu ấu trùng hàng ngày (30 con/lần) trong bể ương, sau đó cố định mẫu và quan sát bằng kính hiển vi để xác định các chỉ tiêu hình thái, từ đó phân loại các giai đoạn biến thái.

+ Các chỉ tiêu phân loại các giai đoạn biến thái: chiều dài thân, các tia cứng, các đốt sinh trưởng, các phần phụ

3.3.3 Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của ấu trùng

Vào buổi sáng mỗi ngày, quy trình thu mẫu được thực hiện tại các lô thí nghiệm, bắt đầu lúc 6 giờ Mỗi bể sẽ thu thập 3 mẫu, trong đó mỗi mẫu sẽ đo 30 ấu trùng bằng cách sử dụng kính hiển vi với độ phóng đại 10x4 lần.

- Xác định sự tăng trưởng:

Mỗi lô thí nghiệm được theo dõi tốc độ sinh trưởng dựa trên hai chỉ tiêu chính là chiều dài (L) và tỷ lệ sống Để đảm bảo tính chính xác, mỗi lô sẽ thu thập 30 mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu chiều dài (mm) và tỷ lệ sống.

- Xác định sự phát triển của ấu trùng:

Theo dõi sự phát triển của ấu trùng bằng cách ghi nhận thời gian chuyển giai đoạn, với tiêu chí là 50% số cá thể trong lô thí nghiệm đã hoàn thành việc chuyển sang giai đoạn tiếp theo.

+ Thời gian tính bằng giờ (giờ): T = T 2 – T 1

T: là thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng

T 2 : là thời gian chuyển giai đoạn ở lần kế tiếp

T 1 : là thời gian chuyển giai đoạn ở lần trước

+ Tính tốc độ tăng trưởng tương đối ngày theo chiều dài

L 2 : chiều dài thời điểm T 2 (mm)

L 1 : chiều dài thời điểm T 1 (mm)

C L : tốc độ tăng trưởng tương đối ngày theo chiều dài

Số cá thể thu được

Tổng cá thể thả nuôi

+ Tỷ lệ thụ tinh (TLTT): Ngay sau khi đẻ dùng vợt vớt trứng ở tầng giữa, cho vào

Sau 6 giờ, trong 03 bình thủy tinh (mỗi bình chứa 100 trứng, dung tích 0,5 lít, không sục khí), tiến hành đếm số trứng thụ tinh Những trứng trong suốt, có thể thấy phôi là trứng thụ tinh, trong khi những trứng trắng đục là trứng không thụ tinh.

Để xác định tỷ lệ nở (TLN), bạn cần cho 100 trứng vào mỗi bình thủy tinh có dung tích 2 lít, sử dụng tổng cộng 03 bình Sau khi trứng nở, tiến hành đếm số ấu trùng trong từng bình và tính toán tỷ lệ nở dựa trên số lượng ấu trùng thu được.

Số ấu trùng nở ra

+ Tỷ lệ sống của ấu trùng: Xác định số lượng ấu trùng trong bể từng ngày tuổi theo phương pháp thể tích rồi áp dụng công thức:

TLSAT (%) + Công thức tính các chỉ tiêu :

- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR: %/ ngày) về chiều dài và khối lượng của giun được xác định theo công thức:

Số lượng ấu trùng ban đầu

Số lựợng ấu trùng ở ngày tuổi X × 100

- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng (WG) giun được xác định theo công thức :

- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (LDG) giun được xác định theo công thức :

Trong đó : L 1 , L 2 ; W 1 , W 2 là chiều dài và khối lượng của tương ứng ở thời điểm t 1, t 2

- Khẩu phần cho ăn hàng ngày (DFC: % BW) được tính theo công thức : DFC (% BW) = lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày x 100/ sinh khối ở thời điểm cho ăn

3.3.4 Phương pháp xác định các thông số môi trường

- Nhiệt độ nước đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng nhiệt kế thuỷ ngân, độ chính xác 0,1%

- Độ mặn của nước được đo 1 lần/ngày bằng khúc xạ kế, độ chính xác 1‰

- pH nước được đo bằngpH kế (Trans instrument), độ chính xác 0,01 Đo hằng ngày

Oxy hòa tan được đo bằng máy đo oxy cầm tay DO Orion với độ chính xác 0,01 Để xác định nồng độ H2S, phương pháp Iodine được sử dụng kết hợp với máy so màu quang phổ DR2010.

- Xác định NH3: theo phương pháp APHA 1999 Đình kỳ 10 ngày/ lần Đo 15 ngày/ lần

3.3.5 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

- Số liệu được thu thập và lưu trữ số liệu trên Microsoft Excel;

- Số liệu được thống kê và xử lý trên phần mềm SPSSphiên bản 20.0 So sánh phương sai mẫu để đánh giá sai khác thống kê ở các lô thí nghiệm (p

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Báo Quảng Ninh, 19/05/2011. Nuôi “lộc trời” http://www.baoquangninh.com.vn/xa-hoi/phong-su/201105/Nuoi-loc-troi-2140839 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi “lộc trời”
Tác giả: Báo Quảng Ninh
Nhà XB: Báo Quảng Ninh
Năm: 2011
4. Nguyễn Quang Chương, 2008. “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh sản của Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) tại miền Bắc Việt Nam”.Báo cáo tổng kết đề tài cấp cơ sở, Thư viện Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, 55 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh sản của Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865) tại miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Chương
Nhà XB: Báo cáo tổng kết đề tài cấp cơ sở
Năm: 2008
1. Adriaan Dorresteijn & Albrecht Fischer (2004), Development of Platynereis dumerilii, the Justus-Liebig-University of Giessen and the Johannes-Gutenberg-University of Mainz, http://www.uni-giessen.de/~gf1307/development.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of Platynereis dumerilii
Tác giả: Adriaan Dorresteijn, Albrecht Fischer
Nhà XB: Justus-Liebig-University of Giessen
Năm: 2004
2. Bartels-Hardege & Zeeck (1990). Reproduction and longevity for Hediste diversicolor, http://busybee.mba.ac.uk/species/reprod_Hedistediversicolor Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reproduction and longevity for Hediste diversicolor
Tác giả: Bartels-Hardege, Zeeck
Năm: 1990
3. Bessie Ong, 1996. Reproduction cycle of Perinereis nuntia var. brevicirris Grube (Polychaeta: nereidae) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reproduction cycle of Perinereis nuntia var. brevicirris Grube (Polychaeta: nereidae)
Tác giả: Bessie Ong
Năm: 1996
4. Hardege J.D, Zeeck E, Muller C, Wu B.L, Zhu M.Y, 1995. Sex pheromones in marine polychaetes V: a biologically active volatile compound from the coelomic fluid of female Nereis (Neanthes) japonica (Annelida Polychaeta). J Exp Mar Biol Ecol, pp 201. pp. 275–284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sex pheromones in marine polychaetes V: a biologically active volatile compound from the coelomic fluid of female Nereis (Neanthes) japonica (Annelida Polychaeta)
Tác giả: Hardege J.D, Zeeck E, Muller C, Wu B.L, Zhu M.Y
Nhà XB: J Exp Mar Biol Ecol
Năm: 1995
5. Hiroaki Tosuji (2005), Reproductive Swarming of Sympatric Nereidid Polychaetes in an Estuary of the Omuta-gawa River in Kyushu, Japan, with Special Reference to Simultaneous Swarming of Two Hediste Species, Department of Earth and Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reproductive Swarming of Sympatric Nereidid Polychaetes in an Estuary of the Omuta-gawa River in Kyushu, Japan, with Special Reference to Simultaneous Swarming of Two Hediste Species
Tác giả: Hiroaki Tosuji
Nhà XB: Department of Earth
Năm: 2005
7. Michael Mazurkiewicz (1975), Laval Development and Habits of Laeonereis culveri(Webster) (Polychaeta: Nereidae), Biological Bulletin, Vol. 149, No. 1, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laval Development and Habits of Laeonereis culveri(Webster) (Polychaeta: Nereidae)
Tác giả: Michael Mazurkiewicz
Nhà XB: Biological Bulletin
Năm: 1975
10. Palmer, P. J., et al. (2014). "Nutritional status of a nereidid polychaete cultured in sand filters of mariculture wastewater." Aquaculture Nutrition: n/a-n/a Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional status of a nereidid polychaete cultured in sand filters of mariculture wastewater
Tác giả: Palmer, P. J., et al
Năm: 2014
14. Liu, C. Y, 1980. The developmental stages and culture larvae of nereid worm Perinereis nuntia var. brevicirris. Scientific Research Abstracts in Republic of China 1980 No. 1. pp. 742 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The developmental stages and culture larvae of nereid worm Perinereis nuntia var. brevicirris
Tác giả: Liu, C. Y
Nhà XB: Scientific Research Abstracts in Republic of China
Năm: 1980
2. Bách Khoa thủy sản-Hội Nghề Cá Việt Nam, 2007. Nguồn lợi Rươi biển. Phần 2- Nguồn lợi thủy sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
5. Lê Quý Đôn (1773), Vân đài loại ngữ, theo Nguyễn Văn Khang(1991), Rươivà nguồn lợi. Báo khoa học và đời sống, số 48 (883) Khác
6. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên (1980), Định loại động vật khôngxương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
7. Chu Văn Thuộc (2002). Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và thăm dò khả năng gây hại của một số tảo độc hại thuộc ngành tảo giáp ở vùng ven biển miền Bắc Việt Nam. Luận văn tiến sỹ sinh học.Tiếng nước ngoài Khác
6. Koya Yasunori, Onchi rie, Futura Yoko, Yamauchi Katsusuke, 2003. Method for artificial fertilization and observation of the developmental process in Japanese palolo, Tylorrhynchus heterochaetus (Annelida: Polychaeta), Gifu Univ, Faculty of Education, JPN), VOL. 27; NO.2. pp. 85-94 Khác
8. Nguyễn Công Tiễu ,1927. Note sur un Palolo du Tokin, Note, Inst. Oceanogr. Indochine, pp. 33-39 Khác
9. Liu, C. Y, 1980. The developmental stages and culture larvae of nereid worm Perinereis nuntia var. brevicirris. Scientific Research Abstracts in Republic of China 1980 No. 1 pp. 742 Khác
11. Sato M, Nakashima A, 2003. A review of Asian Hediste species complex (Nereididae, Polychaeta) with descriptions of two new species and a redescription of Hediste japonica (Izuka, 1908). Zool J Linn Soc 137. pp. 403–445 Khác
13. Sato M, Nakashima A, 2003. A review of Asian Hediste species complex (Nereididae, Polychaeta) with descriptions of two new species and a redescription of Hediste japonica (Izuka, 1908). Zool J Linn Soc 137. pp. 403–445 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.2.1. Nghiên cứu ni vỗ rươi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.2.1. Nghiên cứu ni vỗ rươi (Trang 22)
Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm (Trang 23)
Tiến hành thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ đực cái là 1:4 (Bảng 2.2) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
i ến hành thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ đực cái là 1:4 (Bảng 2.2) (Trang 24)
Hình 3.3. Tuyển chọn và ghép đực cái - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 3.3. Tuyển chọn và ghép đực cái (Trang 24)
Hình 3.4. Thức ăn dùng trong thí nghiệm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 3.4. Thức ăn dùng trong thí nghiệm (Trang 25)
Dựa vào hình thái bên ngồi: màu sắc, kích thước để tuyển chọn những cá thể tham gia sinh sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
a vào hình thái bên ngồi: màu sắc, kích thước để tuyển chọn những cá thể tham gia sinh sản (Trang 30)
Bảng 4.3. Kết quả nuôi vỗ Rươi qua các đợt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Bảng 4.3. Kết quả nuôi vỗ Rươi qua các đợt (Trang 30)
Bảng 4.4. Kết quả tuyển chọn rươi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Bảng 4.4. Kết quả tuyển chọn rươi (Trang 31)
Hình 4.7. Tỷ lệ thành thục của rươi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 4.7. Tỷ lệ thành thục của rươi (Trang 31)
Bảng 4.5. Tỷ lệ thành thục của rươi qua các nghiệm thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Bảng 4.5. Tỷ lệ thành thục của rươi qua các nghiệm thức (Trang 32)
Hình 4.8. Hình thái rươi bố mẹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 4.8. Hình thái rươi bố mẹ (Trang 33)
Hình 4.9. Rươi cái đang tiêu giảm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Hình 4.9. Rươi cái đang tiêu giảm (Trang 34)
Về hình dạng và cấu tạo cơ thể Rươi đực tương tự như Rươi cái, khi sinh trưởng và phát triển trong hang dưới bùn thì quan sát bên ngồi hầu như khơng phân  biệt được đực cái, vào mùa sinh sản thì cơ thể chúng thay đổi màu sắc và rất dễ phân  biệt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
h ình dạng và cấu tạo cơ thể Rươi đực tương tự như Rươi cái, khi sinh trưởng và phát triển trong hang dưới bùn thì quan sát bên ngồi hầu như khơng phân biệt được đực cái, vào mùa sinh sản thì cơ thể chúng thay đổi màu sắc và rất dễ phân biệt (Trang 35)
Bảng 4.7. Tỷ lệ đực cái rươi sinh sản qua các đợt thu mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
Bảng 4.7. Tỷ lệ đực cái rươi sinh sản qua các đợt thu mẫu (Trang 36)
Ghi chú: Các giá trị trong bảng là giá trị Min – Max và trung bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)
hi chú: Các giá trị trong bảng là giá trị Min – Max và trung bình (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w