Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm bao gồm 7 giống: Do Trung tâm đậu đỗ viện cây Lương thực Thực phẩm tuyển chọn
Giống lạc L14, được phát triển từ dòng lạc QĐ5 thông qua phương pháp chọn lọc quần thể, đã chính thức được công nhận vào năm 2002 Giống này nổi bật với năng suất cao từ 45 - 60 tạ/ha, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và nhiều đặc tính nông học ưu việt, phù hợp cho việc thâm canh nhằm đạt năng suất tối ưu.
Giống L08 được phát triển từ dòng lạc QĐ2 thông qua phương pháp quần thể, được nhập khẩu từ Trung Quốc vào năm 1996 Năm 2004, giống này đã được Hội đồng Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
Giống L15 là một loại thực vật Spanish đứng, nổi bật với khả năng chịu thâm canh và kháng bệnh lá Giống này có khả năng chống chịu trung bình với điều kiện ngoại cảnh và đặc biệt có khả năng chịu hạn tốt.
Giống lạc L18 là một giống lạc được chọn lọc từ tập đoàn lạc nhập nội, cụ thể từ dòng lạc số 7, theo phương pháp chọn lọc quần thể Năm 2009, giống L18 đã được Cục Trồng trọt công nhận là giống chính thức Giống này có hình dạng thực vật Spanish đứng, nổi bật với khả năng kháng bệnh lá và chịu hạn tốt, đồng thời có khả năng chống chịu trung bình với điều kiện ngoại cảnh.
Giống lạc L26: Được chọn ra từ tổ hợp lai giữa giống L08 và TQ6 theo phương pháp phả hệ Giống được công nhận cho sản xuất thử năm 2010
Giống lạc L27, được phát triển qua phương pháp chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai giữa L18 và L16, đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận chính thức vào năm 2016.
Giống MD7, được chọn lọc từ tập đoàn nhập nội của Trung Quốc vào năm 1996, đã được Bộ Nông nghiệp công nhận là giống chính thức vào năm 2004 Giống này nổi bật với khả năng chịu bệnh đốm nâu ở mức trung bình và khả năng chịu hạn tốt.
* Phân bón: Phân đạm Urê (46%N); Phân lân Lâm thao (Supe lân 16%
1 Phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh:
Thành phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh:1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật hữu ích: Aspergilus sp: 1x 106 CFU/g; Azotobacter:1x106 CFU/g; Bacillus: 1x106 CFU/g
2 Phân bón hữu cơ sinh học Quế Lâm:
Thành phần gồm: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh:1,5%; axit humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1%; Mg: 0,05%; S: 0,3%; Vi lượng: Zn, Cu, Fe, Bo,Mo …
3 Phân hữu cơ vi sinh Đầu Trâu:
Thành phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 18%; P2O5: 2%; N: 2%; K2O: 1%; Trung lượng: Ca: 0,05%; Mg: 0,15%
4 Phân hữu cơ Biogro Ninh Bình:
Thành phần: Hữu cơ: 15%; Độ ẩm: 30%; Humix: 2%; N: 8mg/100g; P2O5: 9mg/100g; K2O: 1,5%; Trung lượng: Mg 2,5; %; Ca: 9%
3.1.2 Thời gian, địa điểm và điều kiện đất đai nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2016 đến tháng 01/2017
* Địa điểm nghiên cứu: Xã Yên Thái, Huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Thí nghiệm được tiến hành trên đất cát pha với các điều kiện cụ thể như sau: độ pH của dung dịch đất chua dao động từ 5,5 đến 6,5, hàm lượng chất hữu cơ (OM) là 0,49%, đạm tổng số trung bình đạt 0,05%, lân tổng số trung bình là 0,13%, lân dễ tiêu đạt 65,02 mg/100g đất, kali tổng số là 0,43% và kali dễ tiêu là 25,99 mg/100g đất Tổng cation trao đổi ở tầng mặt đất khoảng 9,99 - 13,27 meq/100g đất (Nguồn: Trung tâm phân tích chất lượng nông lâm thủy sản vùng 1).
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc tại Yên
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của hai giống lạc L18 và L27.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc tại Yên
CT3 CT5 CT CT4 CT6 CT2 CT1
CT1 CT4 CT3 CT5 CT2 CT7 CT6
CT5 CT3 CT2 CT6 CT1 T4 CT7
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 03 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô là 5mx2m = 10m 2
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của 02 giống lạc L18 và L27
- Thí nghiệm được thực hiện trên 02 giống lạc là L18 và L27
Nền: (30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O + 500kg vôi bột)/ha
+ P1: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh
+ P2: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ Quế Lâm
+ P3: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Đầu Trâu
+ P4: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ Biogro Ninh Bình
Thí nghiệm được thiết kế với cấu trúc ô lớn và ô nhỏ Slip-plot, trong đó nhân tố chính là liều lượng phân bón hữu cơ được bố trí trên ô nhỏ, còn nhân tố phụ là giống cây trồng được bố trí trên ô lớn.
- Diện tích mỗi ô nhỏ là 10m 2 , diện tích mỗi ô lớn là 40 m 2 Diện tích khu thí nghiệm: (10m 2 x 8) x 3= 240m 2 chưa kể dải bảo vệ
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
3.4.1 Địa điểm, thời vụ và mật độ
- Địa điểm: Điều kiện đất đai thí nghiệm bố trí tại xã Yên Thái, huyện Yên
- Thời vụ: Vụ Đông, gieo ngày 12/9/2016
- Mật độ: 35 cây/m 2 Khoảng cách: 35cm x 8cm (gieo 1 hạt)
- Cây trồng trước là cây đậu đỗ
- Thí nghiệm 1: Bón 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O và vôi bột 500kg/ha
- Thí nghiệm 2: Bón theo các công thức đã thiết kế ở trên
+ Bón lót toàn bộ phân vi sinh, đạm, lân, kali và 50% vôi bột
+ Bón 50% lượng vôi còn lại vào thời kỳ lạc ra hoa rộ
Khi lạc ra hoa rộ, cần bón lượng vôi bột còn lại để tạo điều kiện thuận lợi cho lạc đâm tia Đồng thời, đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trong các giai đoạn cây con, ra hoa và đậu quả.
+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển
- Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi đạt 50% số cây mọc
Tỷ lệ mọc mầm (%) = Tổng số cây mọc/Tổng số hạt gieo x 100
Thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa được tính từ thời điểm có 50% số cây xuất hiện ít nhất một bông hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính.
- Thời gian ra hoa (ngày): Tính từ khi cây có 50% số cây bắt đầu ra hoa đến khi có 50% số cây kết thúc ra hoa rộ
- Thời gian từ khi gieo đến khi phát sinh cành cấp 1 (ngày)
Tổng thời gian sinh trưởng của cây được tính từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch, cụ thể là khi 80% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả chuyển sang màu vàng và bắt đầu rụng.
- Tổng số cành/cây (cành): Đếm tổng số cành cấp 1 và cấp 2 vào thời điểm thu hoạch
- Chiều dài cành cấp 1 (cm): Đo từ điểm phát sinh cành đến điểm sinh trưởng
- Chiều cao thân chính (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đình sinh trưởng của thân chính
- Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) theo dõi trên 10 cây mẫu/ô, 10 ngày/lần từ khi gieo đến khi thu hoạch
- Số lượng, khối lượng nốt sần hữu hiệu (lấy mẫu đại diện mỗi ô 5 cây) xác định 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
- Chỉ số diện tích lá (LAI):
Diện tích lá (S): Bằng phương pháp cân trực tiếp ở 03 thời kỳ
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
Mỗi ô lấy 3 cây, tiến hành xếp lá Cân 1 dm 2 lá được X (g) Cân lá toàn bộ
3 cây được Y (g) Diện tích lá = Y/X/3 (dm 2 /cây)
Chỉ số diện tích lá (LAI) = Diện tích lá 1 cây/m 2 x M 0
- Khối lượng chất khô/cây: Xác định bằng cách lấy mẫu sấy khô đến khối lượng không đổi, cân khối lượng Xác định ở 03 thời kỳ:
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Trước khi thu hoạch mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu 10 cây để xác định các chỉ tiêu:
- Số quả/cây (quả): Đếm số quả 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây
- Số quả chắc trên cây (quả): Đếm số quả chắc của 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây
Tỷ lệ quả chắc (%) = Tổng số quả chắc/Tổng số quả trên cây x 100
Tỷ lệ nhân (%) = Khối lượng hạt/ Khối lượng quả x 100
- Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): Tổng số quả 1,2,3 hạt/tổng số quả của 10 cây
- Khối lượng 100 quả (g): Cân 03 mẫu, mỗi mẫu 100 quả chắc, khô ở độ ẩm hạt 10%
- Khối lượng 100 hạt (g): Cân 03 mẫu nguyên vẹn không bị sâu bệnh được tách từ 03 mẫu quả trên, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm 10%
- Năng suất cá thể (g/cây) = P quả 10 cây/10
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ cây/m 2 x 10.000m 2
- Năng suất thực thu (tạ/ha) = Năng suất ô/10m 2 x 10.000m 2
- Tính hiệu quả kinh tế:
Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi
3.5.3 Mức độ nhiễm sâu bệnh
- Mức độ nhiễm một số bệnh hại: Tính theo tỷ lệ hại và cấp bệnh theo tiêu chuẩn ngành (QCVN01 - 57: 2011/BNNPTNT)
+ Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch
- Rất nhẹ - cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại
- Nhẹ - cấp 3: 1-5% diện tích lá bị hại
- Trung bình - cấp 5: >5% - 25% diện tích lá bị hại
- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại
- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại
+ Bệnh gỉ sắt: Điều tra ước lượng diện tích lá bị bệnh của 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch
- Rất nhẹ - cấp 1: 5-25% diện tích lá bị hại
- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại
- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại
+ Bệnh lở cổ rễ (%): Được tính bằng số cây bị bệnh /số cây điều tra (điều tra toàn bộ số cây/ô)
+ Bệnh thối quả (%): Số quả thối/số quả điều tra (điều tra 10 cây/ô, lấy theo đường chéo 5 điểm)
- Mức độ nhiễm một số sâu hại: Tính theo tỷ lệ và phân cấp hại Các đối tượng sâu hại chính: sâu xám, sâu hại lá, sâu hại quả…
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ đông 2016
4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc
Sự nảy mầm của hạt là bước khởi đầu quan trọng trong chu kỳ sinh trưởng của cây lạc, đánh dấu sự chuyển biến từ trạng thái tiềm sinh sang hoạt động Trong giai đoạn này, hạt lạc hấp thụ nước mạnh mẽ, kích thích các enzym phân giải như enzym phân giải Protein và Lipit hoạt động, giúp chuyển hóa thành các chất đơn giản hơn để cây có thể mọc mầm Thời gian và tỷ lệ mọc mầm là hai yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống và mật độ cây trên đồng ruộng Kết quả của quá trình này được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống Giống Thời gian từ gieo đến mọc mầm (ngày) Tỷ lệ mọc mầm (%)
Thời gian từ gieo đến mọc mầm của các giống cây được khảo sát dao động từ 5 đến 6 ngày Trong đó, giống L14, L15, L26 và MD7 có thời gian mọc mầm ngắn nhất là 5 ngày, trong khi các giống khác mất 6 ngày Điều này cho thấy, mặc dù cùng loại đất và áp dụng lượng phân bón cũng như biện pháp kỹ thuật giống nhau, thời gian mọc mầm của các giống vẫn có sự khác biệt đáng kể.
Tỷ lệ nảy mầm của các giống cây khác nhau dao động từ 87,05% đến 94,10% Giống MD7 có tỷ lệ mọc mầm thấp nhất là 87,05%, trong khi giống L27 đạt tỷ lệ cao nhất là 94,10% Giống đối chứng L14 có tỷ lệ nảy mầm 89,62%.
Quá trình nảy mầm của các giống cây phụ thuộc vào bản chất của từng giống, đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu như nhiệt độ và độ ẩm của đất Do đó, mỗi giống cây sẽ có thời gian và tỷ lệ mọc mầm khác nhau.
4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống lạc
Cây lạc, giống như các loại cây trồng khác, trải qua nhiều giai đoạn sinh trưởng và phát triển từ khi gieo trồng đến thu hoạch Hai quá trình này hỗ trợ và kìm hãm lẫn nhau, đồng thời có thể tồn tại song song Sinh trưởng biểu hiện qua việc tạo ra các yếu tố cấu trúc mới, dẫn đến tăng trưởng về số lượng, kích thước và sinh khối, đồng thời tích lũy vật chất cho quá trình phát triển Mỗi giai đoạn yêu cầu thời gian cụ thể, phụ thuộc vào yếu tố môi trường và di truyền Hiểu rõ các giai đoạn này giúp tối ưu hóa năng suất và chất lượng giống, đồng thời là cơ sở để áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý và xác định thời vụ trồng thích hợp, nhằm tránh các điều kiện bất lợi trong thời kỳ nhạy cảm.
Các giống cây trồng tốt được đánh giá dựa trên khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, có khả năng thích ứng linh hoạt với biến đổi khí hậu Đồng thời, giống cây này cần sở hữu tiềm năng năng suất cao để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống lạc được phản ánh qua tính thích ứng, với các chỉ tiêu nghiên cứu rõ ràng Đặc điểm này được thể hiện chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lạc ĐVT: ngày Giống
Thời gian từ khi gieo tới khi Thời gian ra hoa
Thời gian từ khi gieo đến hình thành quả chắc
Thời gian sinh trưởng của cây
Phân nhánh cấp 1 Ra hoa L14
Thời gian phân nhánh cấp 1
Nghiên cứu thời gian phát sinh cành cấp 1 của các giống lạc cho thấy đây là những cành mang hoa, quả đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định đến năng suất lạc Đặc tính này không chỉ liên quan đến giống mà còn chịu ảnh hưởng từ các biện pháp kỹ thuật Cụ thể, các giống L08, L15, L27 có thời gian phân nhánh cấp 1 là 12 ngày sau khi gieo, trong khi các giống còn lại là 13 ngày.
Thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa là giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây lạc, được xác định khi có 50% số cây bắt đầu ra hoa, hay còn gọi là thời kỳ cây con Cuối giai đoạn này, cây lạc trải qua quá trình phân hóa mầm hoa, quyết định tổng số đốt, cành và lá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lạc sau này.
Theo quan sát, giống L18 và MD7 có thời gian từ khi gieo đến ra hoa ngắn nhất, chỉ mất 22 ngày Trong khi đó, giống đối chứng L14 và L15 lại có thời gian này dài nhất, lên tới 24 ngày.
Thời gian ra hoa của các giống lạc dao động từ 22 đến 25 ngày, với giống đối chứng L14, L08 và L26 có thời gian ra hoa ngắn nhất là 22 ngày Giống L18 và L27 ra hoa muộn hơn 1 ngày so với L14, trong khi hai giống L15 và MD7 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 25 ngày, hơn L14 3 ngày.
Thời gian từ khi gieo đến hình thành quả chắc: Thời kỳ này dao động từ 83-
Giống L27 có thời gian phát triển dài nhất, lên đến 85 ngày, trong khi các giống đối chứng L14, L15 và L18 chỉ mất 83 ngày để từ khi gieo đến khi hình thành quả chắc Các giống còn lại đều có thời gian phát triển lâu hơn so với giống đối chứng này.
Thời gian sinh trưởng của các giống lạc
Thời gian sinh trưởng là yếu tố quan trọng phản ánh đặc điểm di truyền của giống cây và khả năng thích ứng với điều kiện môi trường Thông qua thời gian sinh trưởng, chúng ta có thể xác định thời điểm thu hoạch tối ưu cho từng giống và xây dựng cơ cấu luân canh hợp lý Theo dõi cho thấy, các giống cây có thời gian sinh trưởng từ 96 đến 98 ngày, trong đó giống L14, L15 và MD7 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất.
96 ngày Giống L26 là giống duy nhất có thời gian sinh trưởng là 97 ngày, các giống còn lại có thời gian sinh trưởng là 98 ngày
4.1.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc
Thân cây lạc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ các bộ phận trên mặt đất của cây, đồng thời là nơi diễn ra quá trình vận chuyển và trao đổi chất giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất.
Chiều cao thân cây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Quá trình vươn cao của thân cây liên quan đến sự giãn tế bào tại đỉnh sinh trưởng và tăng số lượng tế bào ở ngọn Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân cây gia tăng trong giai đoạn sinh dưỡng, đạt đỉnh vào cuối thời kỳ hoa rộ, sau đó giảm khi cây chuyển sang giai đoạn hình thành quả Mức độ tăng trưởng chiều cao cây có mối liên hệ chặt chẽ với năng suất giống, và đạt tối đa khi điều kiện thuận lợi Trong cùng một điều kiện thí nghiệm, sự tăng trưởng chiều cao phản ánh khả năng sinh trưởng và mức độ thích nghi của giống với môi trường Sự phát triển của các giống lạc khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ sinh trưởng, đặc tính di truyền và điều kiện khí hậu.
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc Đơn vị:cm
Tên giống Thời gian sau gieo (Ngày) Thu hoạch
Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của các giống lạc L18 và L27 trong điều kiện vụ đông 2016 tại Yên Mô, Ninh Bình
Thời kỳ mọc mầm bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi khoảng 50% số cây mọc lên Đây là giai đoạn quan trọng đối với cây lạc, quyết định toàn bộ quá trình sinh trưởng sau này.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của hai giống lạc L18 và L27
Giống Phân bón Thời gian mọc mầm
Thời gian gieo đến mọc mầm
Thời gian mọc mầm của giống L18 sử dụng công thức phân bón P2 kéo dài từ 5 đến 6 ngày, trong khi giống L27 với công thức phân bón P1 và P2 có thời gian mọc mầm chậm hơn, kéo dài 6 ngày so với hai công thức phân bón khác.
Tỷ lệ mọc mầm ở các giống cây đều đạt trên 85%, trong đó giống L18 với công thức phân bón P2 có tỷ lệ cao nhất là 91,90% Đặc biệt, giống L27 sử dụng công thức phân bón P4 đạt tỷ lệ mọc mầm cao nhất là 92,86%.
4.2.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng của hai giống lạc L18 và L27
Thời gian từ khi gieo đến phân nhánh cấp 1 của các giống cây khác nhau dao động từ 12-14 ngày, với sự đồng đều tương đối giữa các giống Trong đó, giống L27 sử dụng công thức phân bón P4 có thời gian dài nhất, đạt 14 ngày.
Giai đoạn từ gieo đến ra hoa kéo dài từ 22-25 ngày, với sự khác biệt giữa các giống cây Đặc biệt, hai giống cây trong công thức phân bón P4 có thời gian ra hoa lâu hơn so với các công thức khác, trong đó giống L18 mất 24 ngày và giống L27 mất 25 ngày.
Thời gian ra hoa: Qua theo dõi thấy thời gian ra hoa dao động từ 22-25 ngày, ngắn nhất là công thức phân bón P1 trên giống L27 Ở công thức phân bón
P3 có thời gian ra hoa của 2 giống là như nhau 23 ngày Giống L18 có thời gian ra hoa dài nhất ở công thức phân bón P4 và P1 (24 ngày)
Thời gian từ khi gieo hạt đến giai đoạn quả chắc dao động từ 82 đến 85 ngày Trong đó, giống L18 có thời gian dài nhất là 84 ngày, trong khi giống L27 là 85 ngày Công thức phân bón P2 cũng cho thấy thời gian này là dài nhất trong cả hai giống.
Các giống lạc có thời gian sinh trưởng khác nhau tùy thuộc vào mức phân bón, dao động từ 96 đến 98 ngày Trong đó, công thức phân bón P2 cho hai giống lạc có thời gian sinh trưởng dài nhất là 98 ngày, trong khi các công thức phân bón khác thường có thời gian sinh trưởng từ 96 đến 97 ngày.
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng của hai giống lạc L18 và L27 Đvt: (ngày)
Chỉ tiêu Thời gian từ khi gieo đến khi
Thời gian từ khi gieo đến quả chắc
Thời gian sinh trưởng của cây
4.2.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái thăng trưởng chiều cao thân chính
Các công thức bón phân khác nhau có ảnh hưởng đến chiều cao thân chính và động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc
Tốc độ tăng trưởng tăng chiều cao thân chính tăng mạnh nhất từ sau gieo
Trong khoảng thời gian 30 - 60 ngày sau khi gieo, cây lạc bắt đầu ra hoa và kết quả Tốc độ tăng trưởng chiều cao mạnh nhất được ghi nhận ở công thức phân bón P2 và P4, trong khi công thức P1 có tốc độ tăng chậm nhất Sau 30 ngày, chiều cao thân chính của cây ở công thức P2 đạt 11,92-11,67 cm (giống L18 và L27) và ở công thức P4 là 11,60-12,17 cm Đến 40 ngày, chiều cao thân chính ở công thức P2 và P4 lần lượt là 15,02-15,23 cm và 15,30-16,06 cm, trong khi công thức P1 đạt 14,48 cm và 15,85 cm Sau 60 ngày, chiều cao thân chính ở công thức P2 và P4 đạt 34,16-39,06 cm và 33,82-38,66 cm, trong khi công thức P1 là 33,05 cm và 37,88 cm Từ 30-60 ngày, chiều cao thân chính ở công thức P2 và P4 tăng hơn 19 cm (giống L18) và hơn 22 cm (giống L27), trong khi công thức P1 chỉ tăng hơn 18 cm cho cả hai giống.
Bảng 4.13 trình bày ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của hai giống lạc L18 và L27, với đơn vị tính là cm và thời gian sau gieo được tính bằng ngày.
Giống Phân bón 10 20 30 40 50 60 Thu hoạch
Tại thời điểm thu hoạch, công thức phân bón P1 cho thấy chiều cao thân chính thấp nhất ở cả hai giống thí nghiệm, với chiều cao thân chính giống L18 đạt 37,48 cm và giống L27 đạt 40,26 cm Ngược lại, công thức phân bón P2 mang lại chiều cao thân chính cao nhất, cụ thể giống L18 đạt 42,43 cm và giống L27 đạt 43,41 cm.
Cùng công thức bón phân giống L27 có chiều cao thân chính cao hơn giống L18
4.2.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh trưởng của 2 giống lạc L18 và L27
Số cành cấp 1 trên cây
Nghiên cứu cho thấy rằng ở cùng mật độ trồng, số lượng cành cấp 1 trên mỗi cây giữa hai giống có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% Ngoài ra, phân bón hữu cơ cũng ảnh hưởng đến số lượng cành cấp 1 trên cây, trong đó việc bón phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm mang lại số cành cấp 1 cao nhất, có sự khác biệt có ý nghĩa so với việc bón phân hữu cơ vi sinh Sông Danh ở mức tin cậy 95%.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc
Chỉ tiêu Số cành cấp 1/ cây
Chiều dài cành cấp 1(cm)
Nghiên cứu cho thấy rằng trong cùng loại phân bón, các giống cây khác nhau có tổng số cành khác nhau Cụ thể, giống L18 có trung bình 6,33 cành/cây, trong khi giống L27 cao hơn với 6,43 cành/cây Đặc biệt, công thức phân bón P2 sử dụng phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm mang lại tổng số cành/cây cao nhất cho cả hai giống, trong khi công thức bón bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh có tổng số cành thấp nhất.
Mật độ cây trồng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của quần thể lạc Việc bố trí mật độ hợp lý giúp quần thể nhận được ánh sáng và dinh dưỡng tối ưu, đồng thời hạn chế hiện tượng cây mọc vống và giảm thiểu nguy cơ sâu bệnh hại.
Từ bảng số liệu nghiên cứu cho thấy chiều cao cây trung bình của giống L27 sai khác có ý nghĩa so với giống L18 ở mức tin cậy 95%
Phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao thân chính của hai giống cây thí nghiệm với các loại phân hữu cơ khác nhau Trong đó, công thức phân bón P2 cho chiều cao cây lớn nhất ở cả hai giống, tiếp theo là công thức P3, trong khi công thức P1 cho chiều cao cây thấp nhất Sự khác biệt giữa công thức phân bón P2 và P1 đạt mức ý nghĩa 95%.
Chiều dài cành cấp 1 của giống L18 dao động từ 34,61 đến 38,28 cm, với chiều dài cao nhất đạt 38,28 cm ở công thức phân bón P2 và thấp nhất là 34,61 cm ở công thức P1 Đối với giống L27, chiều dài cành cấp 1 biến động từ 37,65 đến 41,16 cm, cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa các công thức phân bón, trong đó công thức P2 cao hơn P1 tới 3,51 cm.
4.2.5 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá