1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội

103 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội
Tác giả Phạm Quốc Cường
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo

        • 2.1.1.1. Quan niệm về chất lượng

        • 2.1.1.2. Khái niệm về đào tạo

        • 2.1.1.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo

        • 2.1.1.4. Khái niệm chất lượng đào tạo của trường cao đẳng

      • 2.1.2. Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo

      • 2.1.3. Nội dung chủ yếu phản ánh chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng

        • 2.1.3.1. Chất lượng đánh giá bằng “đầu vào”

        • 2.1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”

        • 2.1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng

        • 2.1.3.4. Chất lượng đánh giá bằng “giá trị gia tăng

        • 2.1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán

      • 2.1.4. Đặc điểm đào tạo của trường cao đẳng

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

        • 2.1.5.1. Nhóm các yếu tố bên trong

        • 2.1.5.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRUNG QUỐCVÀ VIỆT NAM

      • 2.2.1. Trung Quốc

      • 2.2.2. Việt Nam

        • 2.2.2.1. Những thành tựu trong giáo dục đào tạo

        • 2.2.2.2. Những yếu kém

      • 2.2.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo ở một số trường cao đẳngtrên thế giới và ở Việt Nam

        • 2.2.3.1. Trường Đại học Lạc Hồng

        • 2.2.3.2. Trường Cao đẳng Bến Tre

      • 2.2.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆPHÀ NỘI

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhà trường

      • 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường

      • 3.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo

        • 3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường

        • 3.1.3.2. Các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAOĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

      • 4.1.1. Quy mô và kết quả đào tạo những năm gần đây

        • 4.1.1.1. Quy mô đào tạo

        • 4.1.1.2. Kết quả đào tạo

      • 4.1.2. Chất lượng việc làm và thu nhập của HSSV

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦATRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

      • 4.2.1. Xây dựng về chương trình đào tạo

      • 4.2.2. Hoạt động đào tạo của nhà trường

      • 4.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

        • 4.2.3.1. Đội ngũ cán bộ và giảng viên

      • 4.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ học tập

        • 4.2.4.1. Đánh giá về trang thiết bị học tập

        • 4.2.4.2. Đánh giá về cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập khác

      • 4.2.5. Yếu tố phương pháp học của sinh viên và công tác quản lý, giáo dụcsinh viên

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHOTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

      • 4.3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường

      • 4.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng kinh tếCông nghiệp Hà Nội

        • 4.3.2.1. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý chương trình đào tạo, hoạtđộng đào tạo

        • 4.3.2.2. Thay đổi phương pháp học của sinh viên

        • 4.3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên

        • 4.3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

        • 4.3.2.5. Mở rộng mối liên hệ giữa Nhà trường và doanh nghiệp

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo

2.1.1.1 Quan niệm về chất lượng

Chất lượng là một yếu tố quan trọng và phức tạp trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người Nâng cao chất lượng được coi là nhiệm vụ hàng đầu của mọi tổ chức tham gia hoạt động.

Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều địnhh nghĩa khác nhau:

Chất lượng được định nghĩa là tổng thể các tính chất và thuộc tính cơ bản của sự vật, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Chất lượng được định nghĩa là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của sự vật, đồng thời là đặc điểm làm cho sự vật này khác biệt với sự vật khác.

- Hay Chất lượng là "tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng" (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109)

Chất lượng được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó có khả năng đáp ứng nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn, theo tiêu chuẩn TCVN - ISO 8402 (1994).

Chất lượng trong tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào đào tạo, huấn luyện và giáo dục liên tục Do đó, trách nhiệm về giáo dục được phân bổ tới 80% - 85% cho ban lãnh đạo.

Chất lượng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng theo tiêu chuẩn ISO 8402:1994, "chất lượng là một tập hợp các tính chất đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn." Định nghĩa này phản ánh bản chất của sự vật và cho phép so sánh giữa các thực thể Về khái niệm đào tạo, đây là quá trình dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hoặc kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp người học nắm vững tri thức và kỹ năng để thích nghi với cuộc sống và thực hiện công việc nhất định.

Đào tạo thường được hiểu là một khái niệm hẹp hơn so với giáo dục, chủ yếu ám chỉ giai đoạn sau khi một cá nhân đã đạt đến độ tuổi và trình độ nhất định.

Đào tạo có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn, đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo Mỗi loại hình đào tạo này đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển kỹ năng khác nhau của người học.

2.1.1.3 Khái niệm về chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, 2001)

Chất lượng đào tạo được xác định qua các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phù hợp với mục tiêu và chương trình đào tạo của từng ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức, 2010).

Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức Phúc, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục , năm 2005)

Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng đối với tất cả các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

Các quan niệm về chất lượng đào tạo:

- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào"

Một số quốc gia phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo phụ thuộc vào chất lượng và số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở giáo dục Quan điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực", nhấn mạnh tầm quan trọng của các nguồn lực trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo.

Theo quan điểm này, một trường được xem là có chất lượng đào tạo tốt nếu tuyển sinh được học sinh, sinh viên xuất sắc, sở hữu đội ngũ giảng viên uy tín và có cơ sở vật chất hiện đại.

Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức, quản lý và đào tạo diễn ra đa dạng và liên tục Việc giải thích trường hợp trường học có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế, hoặc ngược lại, là rất khó khăn Đánh giá chất lượng đầu ra chỉ dựa vào nguồn lực đầu vào là không đủ.

- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"

"Đầu ra" là kết quả của quá trình đào tạo, thể hiện qua năng lực, chuyên môn và sự thành thạo trong công việc Nó phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ của cơ sở đào tạo Nhiều ý kiến cho rằng "đầu ra" quan trọng hơn "đầu vào" trong quá trình giáo dục.

Chất lượng đào tạo được hiểu là kết quả của quá trình giáo dục, thể hiện qua phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phù hợp với mục tiêu của từng ngành Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, khái niệm về chất lượng không chỉ dựa vào kết quả học tập trong nhà trường mà còn phải xem xét khả năng thích ứng và sự phù hợp của người tốt nghiệp, như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường và vị trí của họ trong doanh nghiệp.

- Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"

CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM

Trung Quốc, với nền văn minh lâu đời và phát triển nhất thế giới, đã có ảnh hưởng sâu rộng đến văn hóa của nhiều quốc gia Đông Á Nền giáo dục tại đây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các giá trị văn hóa trong khu vực.

Trung Quốc đã phát triển từ rất sớm với Nho giáo là nền tảng triết học cho việc cai trị và duy trì chế độ phong kiến Nền giáo dục Nho học nhấn mạnh giá trị đạo đức và trách nhiệm của người học đối với bản thân, gia đình và xã hội, nhưng cũng có nhược điểm như xem nhẹ khoa học tự nhiên và thiếu sự phát triển kỹ năng phân tích sáng tạo Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, hệ thống trường học và chương trình giảng dạy theo kiểu phương Tây đã ra đời, chấm dứt nền Nho học, đồng thời hệ thống chữ viết được đơn giản hóa để khuyến khích mọi người học tập.

Nước CHND Trung Hoa được thành lập vào năm 1949 và đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới giáo dục để xây dựng một hệ thống giáo dục thống nhất trên toàn quốc, với chính phủ là nhà đầu tư chính Đến nay, Trung Quốc đã ban hành một hệ thống luật và văn bản pháp lý hoàn chỉnh liên quan đến giáo dục, trong đó có “Luật Giáo dục hướng nghiệp” năm 1996 Giáo dục hướng nghiệp bao gồm các trường cao đẳng nghề, trung cấp kỹ thuật và các cơ sở đào tạo kỹ năng cho người lớn, nhằm đáp ứng yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế và đô thị hóa Chính phủ đã thiết kế lại mô hình giáo dục hướng nghiệp, tập trung vào hai dự án lớn: 1) tạo ra đội ngũ nhân công có tay nghề cho các ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ hiện đại; và 2) đào tạo lao động nông thôn để chuyển đến thành phố làm việc.

Những cải cách giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ hiện đại hóa ở Trung Quốc

Chính sách giáo dục từ những năm 1980

Trung Quốc đã khởi đầu quá trình đổi mới và công nghiệp hóa từ cuối thập niên 1970, với giáo dục khoa học và công nghệ là trọng tâm chính sách Việc đào tạo cán bộ có kỹ năng và nâng cao kiến thức kỹ thuật được xác định là ưu tiên hàng đầu Những cải cách này tập trung vào khoa học và công nghệ hiện đại, kết hợp với nhận thức về ưu thế của khoa học phương Tây, đã dẫn đến việc thực hiện chính sách hướng ngoại từ năm 1976, khuyến khích học hỏi và vay mượn các phương thức đào tạo tiên tiến từ nước ngoài trong nhiều lĩnh vực khoa học.

Hội nghị quốc gia về Giáo dục năm 1985

Tại hội nghị, một vấn đề quan trọng được thảo luận là sự đơn giản hóa quản lý và phân quyền Việc trao quyền quản lý cho các tỉnh thành, vùng tự trị và đặc khu hành chính sẽ giúp chính quyền địa phương có nhiều quyền quyết định hơn trong phát triển giáo dục cơ bản Đồng thời, các doanh nghiệp quốc doanh, tổ chức đoàn thể và cá nhân cũng được khuyến khích tham gia góp vốn để thúc đẩy cải cách giáo dục.

Cải cách cơ cấu của giáo dục trung học cuối những năm 1980

Kể từ năm 1985, Trung Quốc đã thành lập ba loại trường kỹ thuật hướng nghiệp ở cấp THPT, bao gồm trường trung học nghề do các phòng giáo dục quản lý, trường công nhân lành nghề do Bộ Lao động và các cơ quan địa phương quản lý, và trường trung học chuyên nghiệp do các phòng giáo dục và các bộ ban ngành quản lý Việc gia tăng tuyển sinh cho ba loại hình trường này, tương đương với các trường trung học phổ thông, đã góp phần đa dạng hóa giáo dục trung học Chính phủ Trung Quốc nhận thấy rằng sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa vào đầu những năm 1980 đã thúc đẩy nhu cầu về giáo dục kỹ thuật.

Vào năm 1980, Việt Nam đã đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng về đội ngũ công nhân lành nghề, công nhân bán lành nghề và kỹ thuật viên trung cấp Giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp được xem là khâu yếu nhất trong hệ thống giáo dục, không đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng Cải cách kinh tế đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất, và việc hướng nghiệp hóa giáo dục trung học sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động cho những người tốt nghiệp, từ đó tăng cường hiệu quả đầu tư vào giáo dục.

Việc phát triển đội ngũ giáo viên từ cuộc cải cách năm 1985

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, chính phủ đã khởi động “Chương trình quốc gia về mạng lưới đào tạo giáo viên” Chương trình này nhằm hiện đại hóa đào tạo giáo viên thông qua thông tin giáo dục và hỗ trợ học tập suốt đời Bên cạnh đó, chương trình còn tập trung cải tiến chất lượng giảng dạy với quy mô lớn và hiệu quả cao Để thu hút giáo viên, Trung Quốc đã nỗ lực nâng cao vị thế nghề dạy học bằng cách tăng lương và miễn phí học đại học sư phạm Ngày 10/9 hàng năm từ năm 1985 đã được chọn làm Ngày nhà giáo.

Cải cách hệ thống và quy trình thi cử đánh giá những năm 2000

Trước đây, các kỳ thi và bài kiểm tra được coi là phương thức duy nhất để đánh giá năng lực học sinh, đồng thời cũng là thước đo thành tích giảng dạy của giáo viên và chất lượng trường học Tuy nhiên, phương pháp này chỉ tập trung vào khía cạnh định lượng, bỏ qua yếu tố định tính và thái độ học tập của người học Đầu những năm 2000, Bộ Giáo dục đã quyết định chuyển hướng đánh giá sang “đa dạng/mềm mỏng”, tập trung vào tất cả các khía cạnh của việc học và tiến bộ của học sinh Các trường được phép đề ra mục tiêu phù hợp với đối tượng học sinh, đồng thời áp dụng nhiều hình thức đánh giá như kiểm tra viết, hoạt động thực tiễn, quan sát, và tự đánh giá Để giảm áp lực thi đua, Bộ Giáo dục cũng đã cấm việc xếp hạng học sinh, giáo viên và trường học.

2.2.2.1 Những thành tựu trong giáo dục đào tạo

Quy mô giáo dục tại Việt Nam đã được mở rộng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội Năm học 2007-2008, cả nước có gần 23 triệu học sinh, sinh viên, tăng 1,03% so với năm học 2000-2001, trong đó học sinh học nghề tăng 2,14 lần và học sinh trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,41 lần Tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng tăng từ 20% vào năm 2000 lên 31,5% vào năm 2007 Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp, với trên 9.000 trung tâm học tập cộng đồng, gần 700 trung tâm giáo dục thường xuyên, và 1.300 trung tâm tin học Nhiều trường đại học đã triển khai các chương trình đào tạo từ xa, cùng với sự xuất hiện của các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng chuyên môn có yếu tố nước ngoài Một xã hội học tập đã hình thành rõ nét tại Việt Nam.

Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có sự tiến bộ rõ rệt, với việc nâng cao hiểu biết và năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên Đặc biệt, nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng thể hiện hoài bão lập thân, lập nghiệp và có tinh thần tự lập, với phần lớn đã có việc làm Công tác quản lý chất lượng giáo dục cũng được chú trọng, hình thành các tổ chức chuyên trách về đánh giá và kiểm định chất lượng Ngoài Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng cấp trung ương được thành lập vào tháng 8/2004, đã có phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng tại 60 trong số 63 tỉnh thành.

Sở Giáo dục và Đào tạo đã thành lập 77 đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng tại các trường đại học và cao đẳng, với 95% các trường tham gia Đến tháng 12/2008, 70% trong số 163 trường đại học đã tự đánh giá, trong đó 40 trường được đánh giá ngoài Để nâng cao hiệu quả đào tạo và đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội, ngành giáo dục đã tích cực thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu xã hội trong hai năm qua Đồng thời, chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học đã được đổi mới theo Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội, với phương pháp giáo dục cũng được cải tiến để phát huy tính chủ động của người học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên đang được xây dựng để làm cơ sở cho việc đánh giá và bồi dưỡng giáo viên theo tiêu chuẩn.

Công tác xã hội hoá giáo dục đã đạt được những kết quả tích cực, với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các lực lượng xã hội trong việc giám sát, đánh giá và đóng góp cho giáo dục Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục tăng từ 15,5% năm 2001 lên 20% năm 2007, trong đó người dân đóng góp khoảng 25% tổng chi phí xã hội cho học tập Sự hỗ trợ từ doanh nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội và đầu tư nước ngoài cũng được huy động, góp phần phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập Năm học 2007-2008, cả nước có gần 308 cơ sở dạy nghề, 72 trường trung cấp chuyên nghiệp và 64 trường cao đẳng ngoài công lập.

Số lượng học sinh, sinh viên theo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập đang gia tăng rõ rệt Cụ thể, trong năm học 2007-2008, tỷ lệ học sinh, sinh viên ngoài công lập đạt 15,6%, tăng từ 11,8% vào năm 2000 Trong đó, tỷ lệ học sinh trung cấp chuyên nghiệp là 18,2% và học sinh học nghề là 31,2%.

Công bằng xã hội trong giáo dục đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là trong việc mở rộng cơ hội học tập cho học sinh gái, học sinh dân tộc thiểu số, con em gia đình nghèo và học sinh khuyết tật Các chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng và hỗ trợ khác đã giúp nhiều học sinh từ gia đình khó khăn có điều kiện theo đuổi việc học Từ năm học 2007-2008, đã có 752.000 học sinh nghề, sinh viên cao đẳng và đại học có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập với mức tối đa 800.000 đồng mỗi tháng.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Chu Hồng Vân (2007), “Đào tạo theo nhu cầu xã hội: Những chuyển biến ban đầu”, Báo Giáo dục và Thời đại, (136).tr.1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo theo nhu cầu xã hội: Những chuyển biến ban đầu
Tác giả: Chu Hồng Vân
Nhà XB: Báo Giáo dục và Thời đại
Năm: 2007
10. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, mục 2 - điều 77 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật giáo dục
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
12. Lê Đức Ngọc (2001), “ Nâng cao chất lượng đào tạo” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đào tạo
Tác giả: Lê Đức Ngọc
Năm: 2001
14. Nguyễn Khánh Thọ (2009), Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Khánh Thọ
Năm: 2009
17. Quyết định số 08/VBHN-BGDĐT, 04/03/2014 Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường Cao đẳng, ban hành kèm theo “Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng
21. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tài liệu đào tạo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, Trung tâm đào tạo Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
Tác giả: Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Nhà XB: Trung tâm đào tạo Hà Nội
Năm: 2001
23. Trần Khánh Đức (2010) “Giáo dục và phát triển nguồn lực trong thế kỷ XXI” NXB Giáo Dục ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và phát triển nguồn lực trong thế kỷ XXI
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2010
24. Trần Kiểm (2007), Giáo trình tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2007
25. Trần Minh Quân (2012), Trường Đại học Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường Đại học Giáo Dục
Tác giả: Trần Minh Quân
Năm: 2012
28. Trần Minh Nguyệt (2008), Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tác giả: Trần Minh Nguyệt
Năm: 2008
1. Bộ GD & ĐT 1/8/2007, QĐ 40/2007/QĐ 1/8/2007 Về việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên Khác
2. Bộ GD & ĐT, QĐ số 66/2007/QĐ – BGD ĐT 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT quy định về tiêu chuẩn ĐGCLGD trường CĐ, 2007 Khác
3. Bộ GD & ĐT, QĐ số 76/2007/QĐ – BGD ĐT 14/12/2007 Về việc quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, 2007 Khác
7. Công văn số 1325/BGDĐT – KHTC ngày 9/2/2010 Khác
8. Công văn số 1325/BGDĐT- KHTC về việc hướng dẫn cách xác định số sinh viên trên giảng viên Khác
9. Hệ thống quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn ISO 9000:2007, NXB Đại Học Quốc Gia 2007 Khác
11. Lê Đức Phúc (2005), Viện nghiên cứu phát triển giáo dục Khác
13. Nguyễn Đình Phan (Chủ biên), (2005), Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Lao động – Xã hội Hà Nội Khác
15. Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng TCVN-ISO 8402 (1999) Khác
16. Quy chế đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 1120/QĐ-TCHC ngày 08/10/2007 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 5)
Bản đồ chiến lược của Hyperlogy được hình thành trên cơ sở tích hợp các mục tiêu chiến lược vào cấu trúc BSC - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
n đồ chiến lược của Hyperlogy được hình thành trên cơ sở tích hợp các mục tiêu chiến lược vào cấu trúc BSC (Trang 15)
Hình 2.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Hình 2.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo (Trang 18)
Bảng 4.1. Quy mô đào tạo của nhà trường qua các năm học Năm học Tổng số Tăng trưởng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.1. Quy mô đào tạo của nhà trường qua các năm học Năm học Tổng số Tăng trưởng (Trang 46)
Bảng 4.3. Kết quả đào tạo của Nhà trường qua các năm học - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.3. Kết quả đào tạo của Nhà trường qua các năm học (Trang 47)
Bảng 4.2. Quy mô đào tạo theo ngành học Chuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.2. Quy mô đào tạo theo ngành học Chuyên (Trang 47)
Bảng 4.4. Nhận xét của Đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp của trường ĐVT:  % Tiêu chí nhận xétĐánh giá của đơn vị sử dụng lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.4. Nhận xét của Đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp của trường ĐVT: % Tiêu chí nhận xétĐánh giá của đơn vị sử dụng lao động (Trang 49)
Bảng 4.5. Mức độ quan tâm của DN theo các tiêu chí khi tuyển dụng lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.5. Mức độ quan tâm của DN theo các tiêu chí khi tuyển dụng lao động (Trang 51)
Bảng 4.6. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ phía người sử dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.6. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ phía người sử dụng (Trang 52)
Bảng 4.7. Việc làm, thu nhập của HSSV tốt nghiệp trường cao đẳng Kinh tế - Công Nghiệp Hà Nội từ năm 2015 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.7. Việc làm, thu nhập của HSSV tốt nghiệp trường cao đẳng Kinh tế - Công Nghiệp Hà Nội từ năm 2015 - 2016 (Trang 54)
Bảng 4.8. Tính phù hợp của mục tiêu đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.8. Tính phù hợp của mục tiêu đào tạo (Trang 56)
Bảng 4.10. Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.10. Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành (Trang 60)
Bảng 4.9. Đánh giá tính phù hợp của chương trình với mục tiêu đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.9. Đánh giá tính phù hợp của chương trình với mục tiêu đào tạo (Trang 60)
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp về đánh giá những kỹ năng cơ bản nhận được - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp về đánh giá những kỹ năng cơ bản nhận được (Trang 61)
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp về đánh giá của người sử dụng lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp về đánh giá của người sử dụng lao động (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN