1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình

101 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 899,27 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHITRẢ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI TRẢ KINH PHÍ THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI

      • 2.1.1. Bảo trợ xã hội

        • 2.1.1.1. Khái niệm bảo trợ xã hội

        • 2.1.1.2. Vai trò của bảo trợ xã hội

      • 2.1.2. Các vấn đề chung về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sáchbảo trợ xã hội

        • 2.1.2.1. Các khái niệm

        • 2.1.2.2. Cơ sở kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo

      • 2.1.3. Nội dung kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

        • 2.1.3.1. Kiểm soát đối tượng hưởng trợ cấp xã hội

        • 2.1.3.2. Kiểm soát mức trợ cấp xã hội chi trả

        • 2.1.3.3. Kiểm soát việc thực hiện chi trả trợ cấp xã hội

        • 2.1.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết đơn thư khiếu nại đối vớiviệc thực hiện chi trả chính sách bảo trợ xã hội

        • 2.1.3.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợxã hội

      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi trả kinh phí thựchiện chính sách bảo trợ xã hội

        • 2.1.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo trợ xã hội

        • 2.1.4.2. Sự phát triển kinh tế

        • 2.1.4.3. Vai trò lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa phương

        • 2.1.4.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

        • 2.1.4.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách ưu đãi đối vớicác đối tượng bảo trợ xã hội

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảotrợ xã hội của các địa phương khác trong cả nước

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảotrợ xã hội của tỉnh Nam Định

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảotrợ xã hội của tỉnh Hà Nam

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chínhsách bảo trợ xã hội cho tỉnh Thái Bình

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃHỘI CỦA TỈNH THÁI BÌNH

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

        • 3.1.1.2. Tình hình đất đai, khoáng sản

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế

        • 3.1.2.3. Tình hình phát triển y tế, văn hóa

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Cách tiếp cận và khung phân tích

        • 3.2.1.1. Cách tiếp cận

        • 3.2.1.2. Khung phân tích của đề tài

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠITỈNH THÁI BÌNH

      • 4.1.1. Chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Thái Bình

      • 4.1.2. Đối tượng hưởng chế độ bảo trợ xã hội

      • 4.1.3. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội

    • 4.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI TRẢ KINH PHÍ THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

      • 4.2.1. Thực trạng kiểm soát đối tượng hưởng trợ cấp xã hội

      • 4.2.2. Thực trạng kiểm soát mức trợ cấp xã hội chi trả

      • 4.2.3. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện chi trả trợ cấp xã hội

      • 4.2.4. Kiểm soát công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết đơn thư khiếu nạiđối với việc thực hiện chi trả chính sách bảo trợ xã hội

      • 4.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợxã hội

      • 4.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi trả kinhphí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

        • 4.2.6.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo trợ xã hội

        • 4.2.6.2. Sự phát triển kinh tế

        • 4.2.6.3. Vai trò lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa phương

        • 4.2.6.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

        • 4.2.6.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách ưu đãi đối vớicác đối tượng bảo trợ xã hội

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT KINH PHÍ THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

      • 4.3.1. Ưu điểm

      • 4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

        • 4.3.2.1. Hạn chế

        • 4.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế

    • 4.4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂMSOÁT KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊNĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

      • 4.4.1. Quan điểm, định hướng trong thời gian tới

        • 4.4.1.1. Định hướng phát triển chính sách BTXH giai đoạn 2019 -2025

        • 4.4.1.2. Định hướng phát triển chính sách BTXH tại tỉnh Thái Bình

      • 4.4.2. Một số giải pháp

        • 4.4.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành, thông tin, tuyên truyền, phổ biến chínhsách pháp luật về BTXH

        • 4.4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy

        • 4.4.2.3. Hoàn thiện việc chi trả bảo trợ xã hội

        • 4.4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạmtrong quá trình thực hiện chính sách BTXH

        • 4.4.2.5. Nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý viphạm về bảo trợ xã hội

  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Thái Bình và Sở Lao động – Thương binh và Xãhội tỉnh Thái Bình

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

2.1.1.1 Khái niệm bảo trợ xã hội

Theo Ngân hàng Thế giới (2011), bảo trợ xã hội là các biện pháp công cộng hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc ứng phó và giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến thu nhập, nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và sự bấp bênh trong thu nhập.

Bảo trợ xã hội, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (2008), được định nghĩa là việc cung cấp phúc lợi cho cá nhân và hộ gia đình thông qua các cơ chế của nhà nước, tập thể hoặc cộng đồng Mục tiêu của bảo trợ xã hội là ngăn chặn sự suy giảm mức sống và cải thiện tình trạng sống thấp của người dân.

Bảo trợ xã hội là một hệ thống chính sách công thiết yếu, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ các rủi ro đối với hộ gia đình và cá nhân, theo Ngân hàng Phát triển châu Á (2010).

Bảo trợ xã hội được định nghĩa là những hành động công ích nhằm giảm thiểu tổn thương, nguy cơ gây sốc và sự bần cùng hóa trong xã hội, theo Viện Nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (2012) Những biện pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường xã hội công bằng và bền vững.

Thuật ngữ “bảo trợ xã hội” đang ngày càng trở nên phổ biến trong các nghiên cứu và thảo luận chính sách quốc tế, tuy nhiên khái niệm này vẫn chưa rõ ràng do sự khác biệt trong cách sử dụng giữa các quốc gia Tại Việt Nam, bảo trợ xã hội gần gũi với trợ giúp xã hội, là một trong ba trụ cột của hệ thống an sinh, nhằm khắc phục rủi ro và hỗ trợ người dân thông qua chính sách bảo hiểm xã hội và thị trường lao động Trợ giúp xã hội được coi là “phao cứu sinh” cho những thành viên dễ bị tổn thương trong xã hội, giúp họ tránh khỏi tình trạng bần cùng hóa Đáng chú ý, tại Việt Nam, bảo trợ xã hội có nghĩa hẹp hơn so với an sinh xã hội và thực hiện chủ yếu thông qua trợ cấp xã hội Theo từ điển thuật ngữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, “trợ giúp xã hội” được định nghĩa là sự hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật từ nhà nước, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người nhận.

Bảo trợ xã hội là một khái niệm quan trọng được các tổ chức phát triển quốc tế định nghĩa khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh vào vai trò của chính sách nhà nước và hoạt động tình nguyện cộng đồng Ngân hàng Thế giới tập trung vào việc giảm thiểu nguy cơ tổn thương và mất sinh kế, trong khi Tổ chức Lao động quốc tế nhấn mạnh quyền duy trì mức sống thông qua việc làm, đặc biệt trong khu vực phi chính thức Ngân hàng Phát triển Châu Á lại lưu ý đến tính dễ tổn thương của người dân khi không có bảo trợ xã hội Mặc dù định nghĩa khác nhau, các tổ chức đều thống nhất rằng bảo trợ xã hội giúp kiềm chế nguy cơ tổn thương, duy trì thu nhập và sinh kế, từ đó tránh rơi vào đói nghèo Tại Việt Nam, bảo trợ xã hội được xem như một lưới an toàn, bảo vệ người dân khỏi rủi ro và hỗ trợ những người yếu thế, mất thu nhập, đồng thời giúp họ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Quan điểm hiện đại về bảo trợ xã hội bao gồm ba hình thức chính: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp xã hội và dịch vụ xã hội Bảo trợ xã hội được hiểu là những giải pháp và sáng kiến nhằm cung cấp thu nhập và dịch vụ thiết yếu cho các cá nhân và nhóm yếu thế, bảo vệ họ khỏi nguy cơ đe dọa sinh kế và đói nghèo Mục tiêu của bảo trợ xã hội là giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và thúc đẩy công bằng xã hội.

2.1.1.2 Vai trò của bảo trợ xã hội

Bảo trợ xã hội, một phần quan trọng của an sinh xã hội, đã được coi là một sự đảm bảo thiết yếu cho cuộc sống, đặc biệt là đối với những người yếu thế trong xã hội Hoạt động này thể hiện sự bảo vệ đồng nhất cho mọi thành viên thông qua sự tương trợ cộng đồng và chia sẻ rủi ro Bảo trợ xã hội không chỉ mang tính nhân đạo mà còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.

Bảo trợ xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong cộng đồng Điều này được thực hiện thông qua mối quan hệ hợp lý giữa cống hiến và hưởng thụ, phù hợp với khả năng của các điều kiện kinh tế xã hội hiện có.

Bảo trợ xã hội (BTXH) không chỉ là biện pháp hỗ trợ tích cực cho các thành viên trong xã hội khi gặp khó khăn, mà còn góp phần giảm thiểu bất ổn và duy trì ổn định xã hội, bao gồm cả ổn định chính trị Ý nghĩa xã hội và nhân văn của BTXH xuất phát từ sự hợp tác và tương trợ giữa các thành viên trong cộng đồng, thể hiện truyền thống tương thân tương ái và đoàn kết Hoạt động này hướng tới mục tiêu vì cộng đồng, không vì lợi nhuận.

Bảo trợ xã hội là hình thức tương trợ cộng đồng mạnh mẽ, nơi mọi thành viên trong xã hội cùng nhau gánh vác những khó khăn mà không yêu cầu nghĩa vụ tài chính từ người nhận Hình thức này không phân biệt đối tượng thụ hưởng hay người thực hiện, góp phần tạo nên sự hòa đồng giữa các thành viên, bất kể giới tính, tôn giáo hay địa vị kinh tế Nó thể hiện tính nhân văn sâu sắc và thu hút sự quan tâm đến các giá trị nhân bản của con người.

Hiện nay, bảo trợ xã hội đã trở thành một vấn đề quốc tế, không chỉ là trách nhiệm của từng quốc gia Thực hiện bảo trợ xã hội không bị ràng buộc bởi các rào cản chính trị hay địa lý, mà mang ý nghĩa toàn cầu, góp phần xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển bền vững hơn.

Bảo trợ xã hội (BTXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho những người thụ hưởng, giúp họ duy trì cuộc sống tối thiểu và vượt qua khó khăn Ngoài việc hỗ trợ vật chất, BTXH còn mang lại niềm an ủi tinh thần lớn lao cho những nhóm đối tượng chịu thiệt thòi trong xã hội, tạo điều kiện cho họ hòa nhập cộng đồng.

Bảo trợ xã hội (BTXH) không nhằm mục đích kinh doanh, mà đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tài sản và của cải Chính sách BTXH giúp điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội và giảm thiểu chênh lệch giữa người có thu nhập cao và những người có thu nhập dưới mức tối thiểu.

Bảo trợ xã hội (BTXH) là một định chế quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội, nhằm hỗ trợ vật chất và tinh thần cho những nhóm đối tượng gặp khó khăn, thiệt thòi trong cuộc sống Vai trò của pháp luật trong bảo trợ xã hội xuất phát từ quyền cơ bản của con người, bao gồm quyền sống, quyền bình đẳng, và quyền được yêu thương, bảo vệ khỏi các biến cố bất lợi Tại Việt Nam, quyền bảo trợ xã hội đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của các địa phương khác trong cả nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của tỉnh Nam Định

Theo báo cáo, trong giai đoạn 2014-2018, việc chi trả trợ giúp xã hội tại tỉnh Nam Định được thực hiện qua Bưu điện, giúp kiểm soát chi phí hiệu quả Công tác này đảm bảo về kinh phí và nhân lực, đạt nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.

Dựa trên báo cáo về sự tăng, giảm và quyết định trợ cấp mới trong kỳ, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện sẽ lập danh sách chi trả và thực hiện thủ tục chuyển kinh phí qua Bưu điện cấp huyện.

Bưu điện lập kế hoạch, chuyển tiền đến Bưu điện xã hoặc trực tiếp theo cho nhân vien Bưu điện phụ trách chi trả

Tổ chức chi trả cho đối tượng hoặc người đại diện tại các địa điểm giao dịch của cơ quan bưu điện hoặc UBND xã

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã hoàn tất việc chốt danh sách, số liệu thực chi và quyết toán kinh phí với Bưu điện và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.2.1.2 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của tỉnh Hà Nam

Trong giai đoạn 2014-2018, tỉnh Hà Nam đã thực hiện hiệu quả công tác chi trả trợ giúp xã hội, với sự tách bạch trong xét duyệt và chi trả, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và phục vụ xã hội Công tác này đã tạo thuận lợi cho kiểm tra, giám sát, đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong chi trả, đồng thời giảm áp lực và nâng cao hiệu quả quản lý của cán bộ cấp xã Tỉnh cũng đã chuyển đổi phương thức chi trả sang hệ thống bưu điện, tận dụng nguồn lực con người và cơ sở vật chất, từ đó tạo mối quan hệ gần gũi với chính quyền địa phương.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho tỉnh Thái Bình

Dựa trên kinh nghiệm kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Nam Định và Hà Nam, tác giả đã rút ra những bài học quan trọng cho tỉnh Thái Bình Những bài học này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát chi phí trong việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong phân bổ nguồn lực.

Cần kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội theo hướng hiện đại, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ của Ngành và định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa theo nguyên tắc tập trung thống nhất.

Xây dựng tiêu chuẩn cho cán bộ phù hợp với từng lĩnh vực cần xác định các tiêu chí cụ thể như đạo đức, trình độ chuyên môn và độ tuổi Điều này nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ chuyên sâu theo từng chức năng của ngành, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá, phân loại và bồi dưỡng cán bộ hiệu quả.

Tăng cường chi tiền tại nhà cho người già và người tàn tật theo đơn sẽ giúp giảm áp lực tại các điểm chi, đồng thời nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với các chính sách và chế độ bảo trợ xã hội của nhà nước.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động chi BTXH không để xảy ra tình trạng thiếu sót hoặc chi không đúng đối tượng

Huyện Thái Bình đã thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện hiệu quả chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) trên địa bàn Việc lựa chọn và bố trí cán bộ, công chức trong đoàn cần tuân thủ đúng quy định về thành phần, đồng thời ưu tiên những người có phẩm chất đạo đức, năng lực và chuyên môn sâu Để nâng cao hiệu quả công việc, cần thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức và tác phong cho cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cưu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động thương binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động – Thương binh và xã hội. NXB LĐ-XH, Hà Nội Khác
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục bảo trợ xã hội (2000), Hệ thống các văn bản bản pháp luật về bảo trợ xã hội. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo dự thảo chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội, tháng 10/2009 Khác
4. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011). Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam. NXB Lao động – xã hội, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2007), Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Khác
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP Khác
7. Chính phủ (2011), nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi Khác
8. Chính phủ (2013), Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 Về quy định chính sách trợ giúp xã hội các đối với đối tượng bảo trợ xã hội Khác
9. Chính phủ (2013), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, đề tài cấp bộ, Hà Nội Khác
10. Chính phủ (2017), Phê duyệt đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về An sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách An sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Khác
11. Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật. Hà Nội Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
18. Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
19. Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lệ Hoài Trung, Robert Leroy Bach (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam. NXB Thế giới, Hà Nội Khác
20. Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Phân biệt đối tượng bảo trợ xã hội thường xuyên và đối tượng bảo trợ xã hội đột xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 2.1. Phân biệt đối tượng bảo trợ xã hội thường xuyên và đối tượng bảo trợ xã hội đột xuất (Trang 27)
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội 2016-2018 của tỉnh Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội 2016-2018 của tỉnh Thái Bình (Trang 44)
Thu thập thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên những luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
hu thập thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên những luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học (Trang 46)
Bảng 4.2. Nguồn kinh phí do huy động tài trợ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 -2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Nguồn kinh phí do huy động tài trợ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 -2018 (Trang 55)
Qua bảng 4.2 cho thấy nguồn kinh phí huy động từ cộng đồng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng ngân sách, nhưng có xu hướng tăng dần - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
ua bảng 4.2 cho thấy nguồn kinh phí huy động từ cộng đồng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng ngân sách, nhưng có xu hướng tăng dần (Trang 55)
Qua bảng 4.3 cho thấy nguồn kinh phí từ ngân sách cân đối địa phương đều tăng qua các năm cụ thể năm 2014 là 2.186  tỷ đồng đến năm 2018 là 6.892 tỷ  đồng  tăng  hơn  3  lần  sau  5  năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
ua bảng 4.3 cho thấy nguồn kinh phí từ ngân sách cân đối địa phương đều tăng qua các năm cụ thể năm 2014 là 2.186 tỷ đồng đến năm 2018 là 6.892 tỷ đồng tăng hơn 3 lần sau 5 năm (Trang 56)
5 Gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
5 Gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ (Trang 57)
Bảng 4.5. Số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tỉnh Thái Bình năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.5. Số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tỉnh Thái Bình năm 2018 (Trang 57)
Biểu đồ 4.3. Tình hình biến động số lượng đối tượng trợ cấp xã hội là người cao tuổi tại các huyện của tỉnh Thái Bình năm 2014 đến năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
i ểu đồ 4.3. Tình hình biến động số lượng đối tượng trợ cấp xã hội là người cao tuổi tại các huyện của tỉnh Thái Bình năm 2014 đến năm 2018 (Trang 59)
Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về mức hỗ trợ BTXH được chi trả hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về mức hỗ trợ BTXH được chi trả hiện nay (Trang 65)
Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH khả năng đảm bảo mức sống tối thiếu của mức bảo trợ xã hội hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH khả năng đảm bảo mức sống tối thiếu của mức bảo trợ xã hội hiện nay (Trang 66)
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá việc thực hiện chi trả chế độ BTXH hàng tháng và đột xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá việc thực hiện chi trả chế độ BTXH hàng tháng và đột xuất (Trang 67)
Qua bảng 4.6 cho thấy có 91 số lượt chọn rất kịp thời chiểm tỷ lệ 60,7% và 56 lượt chọn là kịp thời; số lượt chọn chậm trể và rất chậm trễ là rất nhỏ chỉ lần  lượt là 2 lượt chọn và 1 lượt chọn chiếm tỷ lệ 1,3%, 0,7% - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
ua bảng 4.6 cho thấy có 91 số lượt chọn rất kịp thời chiểm tỷ lệ 60,7% và 56 lượt chọn là kịp thời; số lượt chọn chậm trể và rất chậm trễ là rất nhỏ chỉ lần lượt là 2 lượt chọn và 1 lượt chọn chiếm tỷ lệ 1,3%, 0,7% (Trang 67)
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện công tác chi trả BTXH - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện công tác chi trả BTXH (Trang 68)
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thời gian giải quyết hồ sơ, đơn thư, khiếu nại trong lĩnh vực BTXH - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thời gian giải quyết hồ sơ, đơn thư, khiếu nại trong lĩnh vực BTXH (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w