1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang

105 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Thuế Tại Cục Thuế Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Dương Thị Thùy Minh
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

      • 2.1.1. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế

        • 2.1.1.1. Khái niệm

        • 2.1.1.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm tra thuế

        • 2.1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế

      • 2.1.2. Nội dung, hình thức và quy trình kiểm tra thuế ở cục thuế

        • 2.1.2.1. Nội dung công tác kiểm tra thuế

        • 2.1.2.2. Hình thức kiểm tra thuế

        • 2.1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế (746/QĐ - TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015

      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của cục thuế

        • 2.1.3.1. Các nhân tố chủ quan

        • 2.1.3.2. Các nhân tố khách quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

      • 2.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Cục thuế của Việt Nam

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Đồng Nai

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang

        • 2.2.2.1. Về mô hình tổ chức công tác kiểm tra

        • 2.2.2.2. Về công tác tuyển chọn và đạo tạo cán bộ làm công tác kiểm tra

        • 2.2.2.3. Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm

        • 2.2.2.4. Về kiểm soát chất lượngkiểm tra

        • 2.2.2.5. Về ứng dụng công nghệ thông tin trongkiểm tra thuế

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang

      • 3.1.2. Đặc điểm Cục thuế tỉnh Bắc Giang

      • 3.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả thực hiện dự toán NSNN của Cục thuếtỉnh Bắc Giang

        • 3.1.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang

        • 3.1.3.2. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của Cục thuếtỉnh Bắc Giang qua các năm

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Khung phân tích

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾTỈNH BẮC GIANG

      • 4.1.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Bắc Giang

      • 4.1.2. Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế

      • 4.1.3. Thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

      • 4.1.4. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

        • 4.1.4.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

        • 4.1.4.2. Nội dung và kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

      • 4.1.5. Lập biên bản, báo cáo và ban hành quyết định xử lý

      • 4.1.6. Những kết qủa đạt được và những tồn tại trong công tác kiểm tra thuếtại Cục thuế tỉnh Bắc Giang

        • 4.1.6.1. Những kết quả đạt được

        • 4.1.6.2. Những hạn chế

        • 4.1.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

    • 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾTẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

      • 4.2.1. Nhóm yếu tố từ phía cơ quan thuế

      • 4.2.2. Nhóm yếu tố từ người nộp thuế

      • 4.2.3. Nhóm yếu tố từ chính sách pháp luật

    • 4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤCTHUẾ TỈNH BẮC GIANG

      • 4.3.1. Định hướng công tác kiểm tra thuế

      • 4.3.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan thuế

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế

        • 4.3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểmtra thuế

        • 4.3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế sau kiểm tra

        • 4.3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

        • 4.3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ công táckiểm tra

      • 4.3.3. Nhóm giải pháp đối với người nộp thuế

        • 4.3.3.1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp

        • 4.3.3.2. Người nộp thuế là hộ kinh doanh cá thể

        • 4.3.3.3. Người nộp thuế là cá nhân có thu nhập cao

      • 4.3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác

        • 4.3.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra thuế

        • 4.3.4.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các các phòng, bộ phận chức năng

        • 4.3.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ

        • 4.3.4.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về NNT

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Tổng cục thuế

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế

Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế

2.1.1 Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế

Thuế là một khái niệm lịch sử và là yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển của Nhà nước, xuất phát từ nhu cầu thực hiện các chức năng của chính quyền Sự tồn tại của thuế gắn liền với quyền lực và trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý và phát triển xã hội.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho Nhà nước, liên quan chặt chẽ đến chi tiêu công Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy động các khoản thu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển Theo nhà kinh tế học Keynes (1936), thuế là công cụ thiết yếu để can thiệp vào chu kỳ phát triển và vượt qua khủng hoảng Cải cách chính sách thuế có thể ảnh hưởng đến thời gian sử dụng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng đầu tư, mở rộng sản xuất và phát triển thị trường lao động.

Thuế là một công cụ đặc biệt mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần thu nhập từ lĩnh vực tư nhân sang lĩnh vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Đây là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định pháp luật của cá nhân và tổ chức, dựa trên mức thu nhập, để phục vụ cho chi tiêu công Tác giả đồng tình với quan điểm này và khẳng định rằng thuế bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc quản lý của cơ quan thuế.

Kiểm tra thuế là một phần quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước của cơ quan thuế (CQT), bao gồm việc xây dựng mục tiêu và kế hoạch, tổ chức thực hiện, và cuối cùng là tiến hành kiểm tra thuế Quá trình này không chỉ giúp đánh giá tính hợp lý của các chủ trương kế hoạch mà còn đảm bảo hiệu quả cao trong công tác quản lý của CQT.

Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế, đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Cơ quan thuế (CQT) không chỉ tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế mà còn cần thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả để phát hiện và ngăn chặn các vi phạm pháp luật thuế Việc kiểm tra thuế giúp người nộp thuế nhận thức được sự hiện diện của hệ thống giám sát từ Nhà nước, góp phần bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên.

Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các giao dịch và nghĩa vụ thuế, nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật thuế trong đời sống kinh tế - xã hội Hoạt động này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế mà còn xác minh việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế.

Kiểm tra thuế có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế

Để tiến hành phân tích và đánh giá hoạt động thực tế của đối tượng, cần xem xét kỹ lưỡng các hoạt động này nhằm phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan theo quy định pháp luật về thuế.

- Nội dung kiểm tra: xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận

- Phương pháp kiểm tra: phân tích, xác định rủi ro, truy nguyên lại việc xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh

2.1.1.2 Mục tiêu và vai trò của kiểm tra thuế

Mục tiêu của kiểm tra thuế

Hoạt động kiểm tra thuế là cần thiết để đảm bảo người nộp thuế và cơ quan thuế tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về quản lý thu ngân sách, từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành Qua việc kiểm tra thuế, cơ quan chức năng đánh giá việc chấp hành luật thuế của người nộp thuế và người thu thuế, nhằm khuyến khích các yếu tố tích cực và ngăn chặn, xử lý các hành vi tiêu cực.

Dựa trên các kiến nghị từ kết quả kiểm tra, CQT cần triển khai các giải pháp cụ thể để thực thi Luật thuế một cách hiệu quả, đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế Công tác kiểm tra thuế không chỉ giúp người nộp thuế hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, mà còn nâng cao trách nhiệm của công chức thuế trong việc thực thi công vụ Ngoài ra, cần phối hợp với kiểm tra nội bộ để kịp thời ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, nhằm xây dựng CQT trong sạch và mạnh mẽ với đội ngũ công chức thuế có đạo đức tốt và chuyên môn vững vàng.

Vai trò của kiểm tra thuế

Cải cách thủ tục hành chính là cần thiết để tối ưu hóa quy chế và tổ chức thực hiện Hoạt động kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các thủ tục và quy định không cần thiết, từ đó giảm bớt phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

Cần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế tại Việt Nam, nơi mà hệ thống thuế hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi sắc thuế điều tiết đến các đối tượng xã hội cụ thể và áp dụng những phương pháp quản lý thu khác nhau Mặc dù các sắc thuế đã được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi ban hành, nhưng do nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ hành chính, quan liêu sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên vẫn còn nhiều khiếm khuyết và bất cập Do đó, việc kiểm tra thuế là cần thiết để cung cấp các căn cứ và bằng chứng phản ánh chân thực các hoạt động quản lý thuế, từ đó giúp cải thiện và bổ sung các chính sách thuế cho phù hợp với thực tiễn.

Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong quản lý thuế Đây là công cụ giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, thông qua việc xem xét tại chỗ hoạt động của các tổ chức, cơ quan và cá nhân để đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật về thuế Qua đó, các biện pháp và chế tài được áp dụng nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.

Không có hệ thống pháp luật nào hoàn hảo, điều này tạo cơ hội cho một số cá nhân và tổ chức lợi dụng, lách luật nhằm trục lợi Do đó, nhiệm vụ của kiểm tra thuế là phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng và tiêu cực.

2.1.1.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế

Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật

Nguyên tắc này yêu cầu các đơn vị và cá nhân tham gia kiểm tra chỉ được thực hiện quyền hạn trong phạm vi pháp luật quy định Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh.

Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, các cơ quan và thành viên phải tuân thủ quy định pháp luật để đưa ra kết luận và kiến nghị, đồng thời chịu trách nhiệm về những kết luận đó Đối tượng kiểm tra cần chấp hành nghiêm túc các quyết định và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cũng như giải trình số liệu khi được yêu cầu Việc kiểm tra thuế phải được thực hiện theo đúng trình tự quy định của ngành.

Nguyên tắc 2: đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời

Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế

2.2.1 Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Cục thuế của Việt Nam

2.2.1.1 Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập cùng với sự tái lập tỉnh vào năm 1997 và đã trải qua nhiều lần thay đổi trong cơ cấu tổ chức Hiện nay, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng mô hình quản lý theo chức năng, tuân thủ các quy định tại Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.

Ngành thuế Vĩnh Phúc hiện có 472 cán bộ công chức, không bao gồm cán bộ theo hợp đồng 68 Trong số đó, 16 người có trình độ trên đại học (chiếm 3%), 267 người có trình độ đại học (57%), 15 người có trình độ cao đẳng (3%), 160 người có trình độ trung cấp (34%), và 14 người có trình độ sơ cấp (3%).

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Việt Nam, đặc biệt là Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, được triển khai theo cơ chế quản lý rủi ro, một phương pháp tiên tiến đã được nhiều quốc gia áp dụng Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế mà còn giúp cơ quan thuế nhanh chóng tập trung vào các ngành có nguy cơ thất thu cao Điều này cho phép phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực quản lý thuế, đồng thời nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.

Cơ chế thanh tra, kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro được thể h iện theo mô hình dưới đây:

+ Mô hình 1: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra theo diện rộng sang thanh tra, kiểm tra theo tiêu chí phân loại

Mô hình 2 đề xuất chuyển hoạt động thanh tra và kiểm tra từ các cơ sở kinh doanh sang thực hiện chủ yếu tại cơ quan thuế Điều này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh Việc tập trung thanh tra tại cơ quan thuế sẽ giúp phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm, từ đó tăng cường công tác thu hồi thuế và giảm thiểu gian lận thuế.

+ Mô hình 2: Chuyển từ thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm

Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã được thực hiện sớm, giúp chủ động cho năm sau Tuy nhiên, kế hoạch vẫn mang tính chủ quan và dựa nhiều vào kinh nghiệm, chưa dựa đầy đủ vào các tiêu chí đánh giá rủi ro thuế Điều này dẫn đến việc lựa chọn đối tượng và nội dung thanh tra chưa chính xác, gây ra tình trạng thanh tra không phát hiện được số thuế truy thu, lãng phí nguồn nhân lực và giảm hiệu quả công tác Đồng thời, những người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao lại không bị thanh tra, trong khi những người chấp hành tốt pháp luật thuế lại gặp phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kỹ thuật quản lý rủi ro đã được áp dụng vào hệ thống thuế toàn quốc, nhưng chất lượng triển khai còn hạn chế Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những đơn vị tiên phong trong việc áp dụng phương pháp này, tuy nhiên, việc ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần được cải thiện Hiện nay, việc sử dụng kỹ năng phân tích rủi ro trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và doanh nghiệp vẫn diễn ra một cách rời rạc, thiếu sự đồng nhất giữa các cán bộ và bộ phận.

2.2.1.2 Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định số 1133/QĐ/TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, dựa trên việc chia tách tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh Cục thuế tỉnh Bắc Ninh chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997.

Trong những năm qua Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tốt một số vấn đề sau:

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã áp dụng mô hình quản lý thuế tự khai, tự nộp, cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra thuế dựa trên phân tích đánh giá và phân loại người nộp thuế Việc này giúp tập trung vào các đối tượng có rủi ro cao, tránh ảnh hưởng đến những người tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế được xây dựng để nâng cao hiệu quả thanh tra, đảm bảo tính khách quan và minh bạch Công tác này không chỉ hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng quy định mà còn hạn chế thất thu thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao nhận thức về pháp luật thuế Nhờ vào việc xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, Cục thuế đã góp phần tích cực vào việc chống thất thu ngân sách nhà nước và nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

03 năm qua (2011- 2013), tổng số xử lý truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính qua công tác thanh tra đã nộp vào ngân sách nhà nước 113.787 triệu đồng

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế, với 100% cán bộ được trang bị máy vi tính để bàn Trước đây, công việc này chủ yếu thực hiện thủ công do thiếu thiết bị Hiện nay, cục thuế sử dụng nhiều phần mềm quản lý thuế như QLT, TINC và hệ thống hỗ trợ thanh tra Từ năm 2011, cục thuế đã triển khai Hệ thống iHTKK, cho phép 2.232 doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ngày càng được tổ chức một cách khoa học và chuyên nghiệp, với đội ngũ cán bộ thanh tra ngày càng tăng về số lượng và đạt chuẩn về trình độ chuyên môn Tất cả cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đều có bằng đại học và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn sau khi tuyển dụng Các chương trình đào tạo kỹ năng quản lý thuế được tổ chức thường xuyên, đặc biệt cho cán bộ thuộc các hệ thống quản lý theo chức năng, cùng với các khóa học về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra và kỹ năng mềm như văn hóa ứng xử và giao tiếp Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thanh tra thuế cũng được chú trọng, với việc nâng cao năng lực công nghệ thông tin Hiện nay, 100% cán bộ thanh tra thuế đã có chứng chỉ tin học trình độ A, sử dụng máy tính thành thạo và biết khai thác thông tin trên mạng nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và thanh tra thuế.

Việc đẩy mạnh công tác thanh tra và kiểm tra thuế đã góp phần răn đe và ngăn chặn các vi phạm, gian lận thuế, đặc biệt là tình trạng thành lập "doanh nghiệp ma" để kinh doanh hóa đơn bất hợp pháp và kê khai khống nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả thực thi các luật và chính sách thuế mà còn tạo lập sự công bằng trong nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp Bên cạnh đó, các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ cũng đã giúp nâng cao tính tuân thủ tự giác của người nộp thuế đối với các chính sách thuế.

2.2.1.3 Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Đồng Nai

Cục thuế tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định pháp luật Để thực hiện việc thanh tra và kiểm tra thuế, cục thuế được tổ chức thành 3 phòng kiểm tra thuế.

Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Đồng Nai đã triển khai hiệu quả kế hoạch kiểm tra thuế với 33 đội kiểm tra tại 11 chi cục thuế Qua quá trình này, Cục thuế đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác kiểm tra thực tế.

Cục thuế đã tiến hành kiểm tra và phát hiện rằng nhiều doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các công ty điện tử, điện máy và nhà hàng, đang có hành vi trốn thuế, gây thiệt hại đáng kể cho nguồn thu ngân sách nhà nước.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay áp dụng hình thức trốn thuế bằng cách bán hàng không xuất hóa đơn, vì khách hàng thường không chú ý đến hóa đơn mà chỉ quan tâm đến việc mua sắm Ngoài việc không xuất hóa đơn, họ còn lập báo cáo về hàng hóa hư hại nhưng thực tế lại bán cho khách hàng, hoặc bán hàng lỗi với giá thấp hơn Việc này dẫn đến sự khác biệt lớn trong doanh thu giữa các cơ sở bán hàng có và không có hóa đơn Doanh nghiệp tự tính toán và khai báo thuế, thường xuyên khiến nhà nước nợ tiền thuế Nhiều thủ thuật như nâng cao chi phí vật tư và định mức vật tư cao hơn giá trị thực tế cũng được sử dụng để tạo ra lỗ giả, lãi thật Một số doanh nghiệp còn lợi dụng việc đầu tư từ ngân sách nhà nước vào cơ sở hạ tầng để trục lợi.

Cục thuế tỉnh Đồng Nai đã áp dụng một số biện pháp sau để khắc phục tình trạng trên:

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ tài chính (2010). Thông tư 153/2010/TT-BTC về hóa đơn bán hóa hàng hóa và cung ứng dịch vụ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 153/2010/TT-BTC về hóa đơn bán hóa hàng hóa và cung ứng dịch vụ
Tác giả: Bộ tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010
3. Bộ tài chính (2011). Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
Tác giả: Bộ tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
4. Bộ tài chính (2013). Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
Tác giả: Bộ tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Năm: 2006
11. Tổng cục Thuế (2009). Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009 Ban hành quy trình thanh tra thuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009 Ban hành quy trình thanh tra thuế
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2009
12. Trần Thị Thúy (2016). Tổng kết công tác thanh tra thuế năm 2015 và triển khai tập huấn kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế. Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Truy cập ngày 12/8/2016 tạihttp://vinhphuc.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/z0/JcpNC4IwGADgv9Jlx_ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác thanh tra thuế năm 2015 và triển khai tập huấn kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế
Tác giả: Trần Thị Thúy
Nhà XB: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Năm: 2016
5. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2015). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang Khác
6. Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2014). Báo cáo Tổng kết công tác kiểm tra thuế năm 2014, phương hướng và các giải pháp thu NSNN năm 2015. Bắc Giang, 17 tháng 12 năm 2014 Khác
7. Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2015), Báo cáo Tổng kết công tác kiểm tra thuế năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thu NSNN năm 2016. Bắc Giang, 12 tháng 12 năm 2015 Khác
8. Lê Văn Ái (2000). Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. tr 14 – 34 Khác
9. Lê Văn Ái (1996). Thuế Nhà nước. NXB Tài chính, Hà Nội. tr 45 – 71 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

B. dễ dàng hiểu được những gì diễn ra trên màn hình. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
d ễ dàng hiểu được những gì diễn ra trên màn hình (Trang 24)
Hình 2.1. Quy trình kiểm tra thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Hình 2.1. Quy trình kiểm tra thuế (Trang 27)
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc GiangPhòng Kê khai và   Kế toán thuế Phòng Kiểm tra thuế số 1 Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Phòng Kiểm tra thuế số 2 Phòng Thanh tra thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc GiangPhòng Kê khai và Kế toán thuế Phòng Kiểm tra thuế số 1 Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Phòng Kiểm tra thuế số 2 Phòng Thanh tra thuế (Trang 42)
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng DN do Cục thuế quản lý tăng nhưng không tăng nhiều so với tăng trưởng chung trên tồn tỉnh vì các DN do Cục thuế  chủ yếu quản lý các doanh nghiệp có quy mơ lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư  ngước ngồi cịn lại các doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
h ìn vào bảng trên ta thấy số lượng DN do Cục thuế quản lý tăng nhưng không tăng nhiều so với tăng trưởng chung trên tồn tỉnh vì các DN do Cục thuế chủ yếu quản lý các doanh nghiệp có quy mơ lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước ngồi cịn lại các doanh (Trang 44)
Bảng 3.1. Số lượng các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 3.1. Số lượng các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 44)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm nào cũng hồn thành dự tốn thu NSNN được giao, số thu tăng trưởng mạnh qua các năm  nhất là năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
h ìn vào bảng trên có thể thấy Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm nào cũng hồn thành dự tốn thu NSNN được giao, số thu tăng trưởng mạnh qua các năm nhất là năm 2016 (Trang 45)
Bảng 3.3. Danh sách doanh nghiệp điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 3.3. Danh sách doanh nghiệp điều tra (Trang 47)
Bảng 4.1. Tình hình lực lượng CB kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT  và tại trụ sở NNT - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 4.1. Tình hình lực lượng CB kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT và tại trụ sở NNT (Trang 51)
Bảng 4.2. Năng lực, trình độ của CB kiểm tra thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 4.2. Năng lực, trình độ của CB kiểm tra thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 52)
Bảng 4.3. Số lượng các doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 4.3. Số lượng các doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra (Trang 55)
Bảng 4.4. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT của Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm 2014- 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 4.4. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT của Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm 2014- 2016 (Trang 60)
Hình 4.1. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Hình 4.1. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế (Trang 62)
tỉnh Bắc Giang còn tiến hành kiểm tra việc kê khai của một số đơn vị điển hình. Qua đó phát hiện rất nhiều DN kê khai doanh thu chưa chính xác, có tình trạng  che dấu doanh thu để trốn thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
t ỉnh Bắc Giang còn tiến hành kiểm tra việc kê khai của một số đơn vị điển hình. Qua đó phát hiện rất nhiều DN kê khai doanh thu chưa chính xác, có tình trạng che dấu doanh thu để trốn thuế (Trang 64)
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra chi phí tại một số doanh nghiệp năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra chi phí tại một số doanh nghiệp năm 2015 (Trang 66)
Bảng 4.7. Số lượng các doanh nghiệp đã kiểm tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 4.7. Số lượng các doanh nghiệp đã kiểm tra (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w